Đất nước Việt Nam đang trờn đà đổi mới. Nền kinh tế đó cú nhiều đổi thay đỏng kể. Cựng với những chuyển biến đú, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất diễn ra trờn quy mụ lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thỏch thức khụng phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đứng vững trờn thị trường, mà phải đương đầu với những khú khăn và rủi ro. Sự canh tranh, ganh đua nhau, giành giật chiếm lĩnh thị trường, đỏp ứng nhu cầu thị hiếu người tiờu dựng diễn ra hơn lỳc nào hết.
Trong hoạt động sản xuất, cỏc doanh nghiệp đều tỡm mọi biện phỏp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao nhất chi phớ thấp nhất và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục tiờu này bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trũ của thụng tin kế toỏn núi chung, kế toỏn nguyờn vật liệu núi riờng. Việc tổ chức cụng tỏc kế toỏn nguyờn vật liệu để kế toỏn phản ỏnh đầy đủ, kịp thời, chớnh xỏc số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động nguyờn vật liệu ở doanh nghiệp cú vai trũ đặc biệt quan trọng. Vai trũ đú được thể hiện qua việc giỳp cho nhà quản trị doanh nghiệp cú những thụng tin kịp thời và chớnh xỏc để lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh một cỏch tốt nhất, lập dự toỏn chi phớ nguyờn vật liệu đảm bảo cung cấp đủ đỳng chất lượng và kịp thời cho sản xuất giỳp cho quỏ trỡnh sản xuất diễn ra nhịp nhàng đỳng kế hoạch đồng thời xỏc định được nhu cầu nguyờn vật liệu dự trữ hợp lý trỏnh gõy ứ đọng vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng nguyờn vật liệu nhằm hạ thấp chi phớ sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm.
Cụng ty Dệt - May Hà Nội là một cụng ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là vải, sợi, sản phẩm dệt kim nờn số lượng cỏc loại nguyờn vật liệu hàng năm của cụng ty nhập về vừa lớn vừa phong phỳ và đa dạng về chủng loại. Chớnh vỡ vậy cụng tỏc kế toỏn nguyờn vật liệu ở cụng ty rất được chỳ trọng và được xem là một bộ phận quản lý khụng thể thiếu được trong toàn bộ cụng tỏc quản lý của cụng ty.
87 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt – May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài luận
Đề tài:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt – May
Hà Nội.
Lời nói đầu
Đất nước Việt Nam đang trờn đà đổi mới. Nền kinh tế đó cú nhiều đổi thay đỏng kể. Cựng với những chuyển biến đú, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất diễn ra trờn quy mụ lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao nhưng trong nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thỏch thức khụng phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đứng vững trờn thị trường, mà phải đương đầu với những khú khăn và rủi ro. Sự canh tranh, ganh đua nhau, giành giật chiếm lĩnh thị trường, đỏp ứng nhu cầu thị hiếu người tiờu dựng diễn ra hơn lỳc nào hết.
Trong hoạt động sản xuất, cỏc doanh nghiệp đều tỡm mọi biện phỏp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều, chất lượng cao nhất chi phớ thấp nhất và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Để đạt được mục tiờu này bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trũ của thụng tin kế toỏn núi chung, kế toỏn nguyờn vật liệu núi riờng. Việc tổ chức cụng tỏc kế toỏn nguyờn vật liệu để kế toỏn phản ỏnh đầy đủ, kịp thời, chớnh xỏc số hiện cú và tỡnh hỡnh biến động nguyờn vật liệu ở doanh nghiệp cú vai trũ đặc biệt quan trọng. Vai trũ đú được thể hiện qua việc giỳp cho nhà quản trị doanh nghiệp cú những thụng tin kịp thời và chớnh xỏc để lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh một cỏch tốt nhất, lập dự toỏn chi phớ nguyờn vật liệu đảm bảo cung cấp đủ đỳng chất lượng và kịp thời cho sản xuất giỳp cho quỏ trỡnh sản xuất diễn ra nhịp nhàng đỳng kế hoạch đồng thời xỏc định được nhu cầu nguyờn vật liệu dự trữ hợp lý trỏnh gõy ứ đọng vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng nguyờn vật liệu nhằm hạ thấp chi phớ sản xuất, hạ giỏ thành sản phẩm.
Cụng ty Dệt - May Hà Nội là một cụng ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là vải, sợi, sản phẩm dệt kim nờn số lượng cỏc loại nguyờn vật liệu hàng năm của cụng ty nhập về vừa lớn vừa phong phỳ và đa dạng về chủng loại. Chớnh vỡ vậy cụng tỏc kế toỏn nguyờn vật liệu ở cụng ty rất được chỳ trọng và được xem là một bộ phận quản lý khụng thể thiếu được trong toàn bộ cụng tỏc quản lý của cụng ty.
Với những lý do trờn, em quết định lựa chọn đề tài: "Tổ chức cụng tỏc kế toỏn nguyờn vật kiệu tại cụng ty Dệt - May Hà Nội". Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm cú 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề cơ bản về hạch toỏn kế toỏn nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp
- Phần II: Thực trạng kế toỏn nguyờn vật liệu tại cụng ty Dệt -May Hà Nội
- Phần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toỏn vật liệu và nõng cao hiệu quả sử dụng nguyờn vật liệu tại cụng ty Dệt - May Hà Nội
Mặc dự rất cố gắng và luụn nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh của cụ giỏo hướng dẫn Nguyễn Tụ Phượng, nhưng do nhận thức và trỡnh độ cũn hạn chế, nờn bỏo cỏo chắc chắn khụng trỏnh khỏi những tồn tại và thiếu sút. Do vậy, em rất mong sự đúng gúp ý kiến của thầy, cụ giỏo, cỏc cụ chỳ, anh chị phũng tài vụ trong cụng ty cựng toàn bộ cỏc bạn đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chõn thành cảm ơn cụ giỏo hướng dẫn Nguyễn Tụ Phượng và cỏc cụ chỳ, anh chị ở phũng Kế toỏn tài chớnh cụng ty Dệt - May Hà Nội đó giỳp em hoàn thành bỏo cỏo này.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
NGUYấN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
I. í NGHĨA CỦA NGUYấN VẬT LIỆU VÀ QUẢN Lí NGUYấN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1. Vai trũ của nguyờn vật liệu
1.1. Đặc điểm của nguyờn vật liệu.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cỏc doanh nghiệp cần phải cú đầy đủ cỏc yếu tố cơ bản, đú là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyờn vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh sản xuất.
Nguyờn vật liệu là đối tượng lao động đó trải qua tỏc động của lao động con người và được cỏc đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm.
Nguyờn vật liệu cú cỏc đặc điểm: sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyờn vật liệu được tiờu dựng toàn bộ hỡnh thỏi vật chất ban đầu của nú khụng tồn tài. Núi khỏc đi, nguyờn vật liệu bị tiờu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong quỏ trỡnh sản xuất và cấu thành hỡnh thỏi vật chất của sản phẩm.
Giỏ trị nguyờn vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giỏ trị sản phẩm sản xuất ra, nguyờn vật liệu khụng hao mũn dần như tài sản cố định.
1.2. Vai trũ của nguyờn vật liệu
Từ đặc điểm cơ bản của nguyờn vật liệu, ta cú thể thấy nguyờn vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giỏ trị nguyờn vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyờn vật liệu cú nhiều loại, thứ khỏc nhau, bảo quản phức tạp. Nguyờn vật liệu thường được nhập xuất hàng ngày.
Nguyờn vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyờn vào quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thụng thường trong cỏc doanh nghiệp sản xuất, nguyờn vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm, nờn việc tiết kiệm nguyờn vật liệu và sử dụng đỳng mục đớch, đỳng kế hoạch cú ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giỏ thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phỏt từ vai trũ quan trọng của nguyờn vật liệu đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyờn vật liệu ở tất cả cỏc khõu thu mua, bảo quản, dữ trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đú, giảm mức tiờu hao nguyờn vật liệu là cơ sở để tăng thờm sản phẩm mới cho xó hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyờn vốn khụng phải là vụ tận.
2. Phõn loại, đỏnh giỏ nguyờn vật liệu.
2.1 Phõn loại nguyờn vật liệu.
Phõn loại nguyờn vật liệu là sắp xếp cỏc thứ nguyờn vật liệu cựng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đú thành từng nhúm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toỏn.
Nguyờn vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại cú cụng dụng khỏc nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khỏc nhau, cú thể được bảo quản, dự trữ trờn nhiều địa bàn khỏc nhau. Do vậy để thống nhất cụng tỏc quản lý nguyờn vật liệu giữa cỏc bộ phận cú liờn quan, phục vụ cho yờu cầu phõn tớch, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh cung cấp, sử dụng nguyờn vật liệu cần phải phõn loại nguyờn vật liệu.
Cú nhiều cỏch phõn loại nguyờn vật liệu, hiện nay cỏch chủ yếu là phõn loại nguyờn vật liệu theo tỏc dụng của nú đối với quỏ trỡnh sản xuất
Theo cỏch này thỡ nguyờn vật liệu được phõn ra thành cỏc loại như sau:
- Nguyờn liệu, vật liệu chớnh: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất nguyờn vật liệu chớnh là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nờn thực thể sản phẩm như sắt, thộp trong cỏc doanh nghiệp chế tạo mỏy, cơ khớ, xõy dựng cơ bản, bụng trong cỏc doanh nghiệp kộo sợi, vải trong doanh nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đớch tiếp tục qỳa trỡnh sản xuất sản phẩm vớ như: Sợi mua ngoài trong cỏc nhà mỏy dệt cũng được coi là nguyờn vật liệu chớnh.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng khụng phải là cơ sở vật chất chủ yếu để hỡnh thành nờn sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ cú vai trũ phụ trợ trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chớnh để hoàn thiện và nõng cao tớnh năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho cụng cụ lao động hoạt động bỡnh thường, hoặc để phục vụ cho yờu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiờn liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm cỏc loại ở thể rắn, lỏng, khớ dựng để phục vụ cho cụng nghệ sản xuất sản phẩm cho cỏc phương tiện vật tải mỏy múc thiết bị hoạt động trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than... Nhiờn liệu thực chất là vật liệu phụ để tỏch thành một nhúm riờng do vai trũ quan trọng của nú nhằm mục đớch quản lý và hạch toỏn thuận tiện hơn.
- Phụ tựng thay thế: bao gồm cỏc loại phụ tựng, chi tiết dựng để thay thế sửa chữa mỏy múc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xõy dựng cơ bản: là cỏc vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xõy dựng cơ bản, tải tạo tài sản cố định.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quỏ trỡnh sản xuất để sử dụng hoặc bỏn ra ngoài.
Việc phõn chia này giỳp cho doanh nghiệp tổ chức cỏc tài khoản chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toỏn nguyờn vật liệu. Tuy nhiờn do quỏ trỡnh sản xuất cụ thể được tiến hành ở cỏc doanh nghiệp khỏc nhau nờn việc phõn loại nguyờn vật liệu như trờn chỉ mang tớnh chất tương đối.
Ngoài ra cú thể phõn loại nguyờn vật liệu theo cỏc loại sau:
- Căn cứ vào nguồn thu nhập, nguyờn vật liệu được chia thành.
. Nguyờn vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu.
. Nguyờn vật liệu từ qua cụng chế biến
. Nguyờn vật liệu thu ngoài qua cụng sản xuất.
. Nguyờn vật liệu nhập gúp vốn.
- Căn cứ vào chức năng nguyờn vật liệu đối với quỏ trỡnh sản xuất thỡ nguyờn vật liệu bao gồm:
. Nguyờn vật liệu trực tiếp dựng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
. Nguyờn vật liệu dựng cho cỏc nhu cầu khỏc: phục vụ ở cỏc phõn xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bỏn hàng quản lý doanh nghiệp.
2.2 Định giỏ nguyờn vật liệu
Đỏnh giỏ vật liệu là cỏch xỏc định giỏ trị của chỳng theo từng nguyờn tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toỏn nhập xuất, tồn nguyờn vật liệu phải phản ỏnh theo giỏ trị kinh tế, khi xuất kho cũng phải xỏc định giỏ trị thực tế xuất kho theo đỳng phương phỏp quy định. Sau đõy là một số phương phỏp định giỏ nguyờn vật liệu.
2.2.1 Đỏnh giỏ vật liệu theo giỏ trị thực tế.
a. Giỏ trị thực tế vật liệu nhập kho.
Đối với nguyờn vật liệu ngoài là trị giỏ vốn thực tế nhập kho
Trị giỏ vốn thực tế của nguyờn vật liệu
Giỏ mua vật liệu (theo hoỏ đơn)
=
+
+
Chi phớ khõu mua
Thuế nhập khẩu (nếu cú)
Chi phớ mua thực tế gồm: Chi phớ vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phớ thuờ kho, thuờ bói, tiền phạt, tiền bồi thường...
+ Đối với cỏc đơn vị tớnh thuế VAT theo phương phỏp khấu trừ thỡ giỏ mua thực tế là giỏ khụng thuế VAT đầu vào.
+ Đối với cỏc đơn vị tớnh thuế VAT trực tiếp và là cơ sở kinh doanh khụng thuộc đối trọng chịu thuế thỡ giỏ mua thực tế là giỏ mua đó cú thuế VAT.
+ Đối với nguyờn vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cả hai hoạt động chịu thuế và khụng chịu thuế VAT thỡ về nguyờn tắc phải hạch toỏn riờng và chỉ được khấu từ VAT đầu vào đối với phần nguyờn vật liệu chịu thuế VAT đầu ra.
+ Trường hợp khụng thể hạch toỏn riờng thỡ toàn bộ VAT đầu vào của nguyờn vật liệu đều phản ỏnh trờn tài khoản 113 (1331) đến cuối kỳ kế toỏn mới phõn bổ VAT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu thuế VAT trờn tổng doanh thu bỏn hàng của doanh nghiệp. Số thuế VAT khụng được khấu trừ sẽ phản ỏnh vào giỏ tồn hàng bỏn (632) trường hợp số tồn kho quỏ lớn thỡ sẽ được phản ỏnh vào tài khoản 142 (1422).
+ Trường hợp nguyờn vật liệu doanh nghiệp thu mua của cỏc cỏ nhõn hoặc tổ chức sản xuất đem bỏn sản phẩm chớnh họ (thường là nguyờn vật liệu thuộc hàng nụng sản) thỡ phải lập bảng kờ thu mua hoa hồng và sẽ được khấu trừ VAT theo tỷ lệ 2% trờn tổng giỏ trị hàng mua vào. Trường hợp khấu trừ này khụng được ỏp dụng đối với cỏc doanh nghiệp thu mua nguyờn vật liệu để xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia cụng chế biến thỡ giỏ thực tế nguyờn vật liệu là giỏ vật liệu xuất gia cụng, chế biến, cộng với cỏc chi phớ gia cụng chế biến. Chi phớ chế biến gồm: chi phớ nhõn cụng, chi phớ khấu hao mỏy múc thiết bị và cỏc khoản chi phớ khỏc.
Giỏ thực tế của nguyờn vật liệu
Giỏ trị nguyờn vật liệu xuất gia cụng
Chi phớ thuờ ngoài gia cụng
=
+
- Đối với vật liệu thuờ ngoài gia cụng chế biến.
Chi phớ thuờ ngoài gia cụng gồm: tiền thực gia cụng phải trả chi phớ vận chuyển đến cơ sở gia cụng và ngược lại.
- Đối với vật liệu nhận vốn gúp liờn doanh thỡ giỏ thực tế là giỏ trị vật liệu do hội đồng gia cụng đỏnh giỏ.
- Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thỡ giỏ trị thực tế được tớnh là giỏ trị của vật liệu ghi trờn biờn bản bàn giao hoặc ghi theo giỏ trị vật hiến tặng, thưởng tương đương với giỏ trị trường.
- Đối với phế liệu thu hồi: được đỏnh giỏ theo giỏ ước tớnh hoặc giỏ thực tế (cú thể bỏn được).
b. Giỏ thực tế vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyờn từ nhiều nguồn khỏc nhau. Do vậy giỏ thực tế của từng lần, từng đợt nhập cũng khụng hoàn toàn giống nhau vỡ trong khi xuất kho kế toỏn phải tớnh toỏn xỏc định giỏ thực tế xuất kho cho cỏc đối tượng sử dụng theo phương phỏp tớnh giỏ thực tế xuất kho đó được đăng ký ỏp dụng trong cỏc niờn độ kế toỏn. Để tớnh trị giỏ thực tế của nguyờn vật liệu xuất kho cỏc doanh nghiệp cú thể ỏp dụng một trong cỏc phương phỏp sau.
* Phương phỏp tớnh giỏ theo giỏ đớch danh.
- Phương phỏp này được ỏp dụng với cỏc vật liệu cú giỏ trị cao, cỏc loại vật tư đặc chủng. Giỏ thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giỏ thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lụ, từng loạt nhập, và số lượng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phương phỏp đớch danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toỏn trong việc tớnh toỏn giỏ thành vật liờụ được chớnh xỏc, phản ỏnh được mối quan hệ cõn đối giữa hiện vật và giỏ trị nhưng cú nhược điểm là phải theo dừi chi tiết giỏ vật liệu nhập kho theo từng lần nhập nếu khụng vật liệu xuất kho sẽ khụng sỏt với giỏ thực tế của thị trường.
* Phương phỏp tớnh giỏ theo giỏ bỡnh quõn gia quyền.
Giỏ thực tế xuất kho
Trị giỏ thực tế tồn đầu kỳ + giỏ trị thực tế nhập kho trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
=
Phương phỏp này thớch hợp với những doanh nghiệp cú ớt danh điểm vật tư. Theo phương phỏp này căn cứ vào giỏ thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toỏn xỏc định giỏ bỡnh quõn của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giỏ đơn vị bỡnh quõn để xỏc định giỏ thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
Tớnh theo phương phỏp này sẽ cú kết quả chớnh xỏc, nhưng nú đũi hỏi doanh nghiệp phải hạch toỏn được chặt chẽ về một số lượng của từng loại vật liệu, cụng việc tớnh toỏn phức tạp đũi hỏi trỡnh độ cao.
* Phương phỏp tớnh giỏ theo giỏ thực tế nhập trước - xuất trước.
Theo phương phỏp này vật liệu nhập trước được xuất dựng hết mới xuất dựng đến lần nhập sau. Do đú, giỏ vật liệu xuất dựng được tớnh hết theo giỏ nhập kho lần trước, xong mới tớnh theo giỏ nhập kho lần sau. Như vậy giỏ thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chớnh là giỏ thực tế vật liệu nhập kho thuộc cỏc lần mua vào sau cựng.
Như vậy nếu giỏ cú xu hướng tăng lờn thỡ giỏ của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ cao và giỏ trị vật liệu sử dụng sẽ nhỏ đi nờn giỏ thành phẩm giảm, lợi nhuận trong kỳ tăng. Trường hợp ngược lại giỏ cả cú xu hướng giảm thỡ chi phớ vật liệu trong kỳ sẽ lớn. Do đú lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giỏ trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ nhỏ.
* Phương phỏp tớnh giỏ theo giỏ thực tế nhập sau – xuất trước.
Theo phương phỏp này, những vật liệu mua sau sẽ được xuất trước tiờn phương phỏp này ngược lại với phương phỏp nhập trước – xuất trước.
2.2.2 Đỏnh giỏ vật liệu theo giỏ hạch toỏn.
Việc dựng giỏ thực tế để hạch toỏn vật liệu thường ỏp dụng trong cỏc doanh nghiệp cú quy mụ khụng lớn, chủng loại vật tư khụng nhiều. Đối với cỏc doanh nghiệp cú quy mụ lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều tỡnh hỡnh nhập xuất diễn ra thường xuyờn thỡ việc xỏc định giỏ thực tế của vật liệu hàng là rất khú khăn tốn nhiều chi phớ. Trong những trường hợp đú để đảm bảo theo dừi kịp thời việc giỏ hạch toỏn là giỏ tạm tớnh hay giỏ kế hoạch được quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng trong kỳ chỳng ta cú thể tiến hành đỏnh giỏ hạch toỏn theo cỏc bước sau:
Hệ số giỏ vật liệu
Trị giỏ thực tế VL tồn đầu kỳ + trị giỏ thực tế VL nhập trong kỳ
Trị giỏ hạch toỏn VL tồn đầu kỳ + trị giỏ hạch toỏn VL nhập trong kỳ
=
* Hàng ngày sử dụng giỏ hạch toỏn theo giỏ thực tế để cú số liệu ghi vào tài khoản số kế toỏn tổng hợp và bỏo cỏo kết quả theo cụng thức.
Giỏ vật liệu thực tế xuất trong kỳ
Giỏ vật liệu xuất kho trong kỳ
Hệ số giỏ
=
x
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yờu cầu, trỡnh độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giỏ vật liệu cú thể tớnh riờng cho từng thứ từng loại hoặc cả loại vật liệu. Tuy cú nhiều phương phỏp tớnh giỏ vật liệu nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được ỏp dụng một trong những phương phỏp đú vỡ mỗi phương phỏp cú ưu điểm và nhược điểm riờng nờn ỏp dụng phương phỏp nào cho phự hợp với đặc điểm, quy mụ là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
3. Yờu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toỏn nguyờn vật liệu.
3.1 Yờu cầu của cụng tỏc quản lý nguyờn vật liệu.
Muốn cho cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liờn tục phải thường xuyờn đảm bảo cho nú cỏc loại nguyờn vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đỳng về quy cỏch phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thỡ khụng thể cú quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm cỏc loại nguyờn vật liệu cú tỏc động mạnh mẽ đến cỏc mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đú yờu cầu quản lý chỳng thể hiện một số điểm sau:
- Thu mua: nguyờn vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra biến động do cỏc doanh nghiệp phải thường xuyờn tiến hành cung ứng vật tư nhằm đỏp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nờn khõu mua phải quản lý về khối lượng quản lý cú hiệu quả, chống thất thoỏt vật liệu, việc thu mua theo đỳng yờu cầu sử dụng, giỏ mua hợp lý, thớch hợp với chi phớ thu mua để hạ thấp giỏ thành sản phẩm.
- Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bói cần được thực hiện theo đỳng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phự hợp với tớnh chất lý, hoỏ của mỗi loại, mỗi quy mụ tổ chức của doanh nghiệp trỏnh tỡnh trạng thất thoỏt, lóng phớ vật liệu đảm bảo an toàn là một trong cỏc yờu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Dự trữ: xuất phỏt từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyờn vật liệu như thế nào để đỏp ứng yờu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đớch của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh khụng quỏ ứ đọng vốn nhưng khụng làm giỏn đoạn quỏ trỡnh sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xõy dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xõy dựng xỏc định mức tiờu hao vật liệu.
- Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trờn cơ sở xỏc định mức chi phớ cú ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phớ sản xuất, giỏ thành sản phẩm, tăng thu nhập tớch luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khõu sử dụng cần quỏn triệt nguyờn tắc sử dụng đỳng mức quy định sử dụng đỳng quy trỡnh sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phớ trong giỏ thành.
Như vậy để tổ chức tốt cụng tỏc quản lý nguyờn vật liệu núi chung và hạch toỏn nguyờn vật liệu núi riờng đũi hỏi phải cú những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiờn là cỏc doanh nghiệp phải cú đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyờn vật liệu, kho phải được trang bị cỏc phương tiện bảo quản và cõn, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trớ thủ kho và nhõn viờn bảo quản cú nghiệp vụ thớch hợp và cú khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chộp ban đầu cũng như sổ sỏch hạch toỏn kho. Việc bố trớ, sắp xếp nguyờn vật liệu trong kho phải đỳng yờu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dừi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyờn vật liệu phải xõy dựng định mức dự trữ, xỏc định rừ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để cú căn cứ phũng ngừa cỏc trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quỏ nhiều gõy ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xỏc định rừ trỏch nhiệm vật chất của cỏc cỏ nhõn và tổ chức cú liờn quan đến sự an toàn của nguyờn vật liệu trong cỏc khõu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xõy dựng quy chế xử lý rừ ràng, nghiờm ngặt cỏc trường hợp nguyờn vật liệu ứ đọng, kộm phẩm chất, hao hụt, giảm giỏ
3.2 Nhiệm vụ của kế toỏn vật liệu.
Nhận thức được vị trớ của nguyờn vật liệu trong cỏc doanh nghiệp sản xuất đũi hỏi hệ thống quản lý phản ỏnh chớnh xỏc đầy đủ cỏc thụng tin số liệu về nguyờn vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với cụng tỏc hạch toỏn nguyờn vật liệu là:
- Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh, tổng hợp số liệu về tỡnh hỡnh thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyờn vật liệu. Tớnh giỏ thực tế của nguyờn vật liệu đó mua. Kiểm tra tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch thu mua nguyờn vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giỏ cả, thời hạn... nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyờn vật liệu cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đỳng đắn phương phỏp hạch toỏn nguyờn vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra cỏc phõn xư