Đất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa học công nghệ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới sâu sắc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt đựơc nhiều thành tựu to lớn và có tính chất quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế là điều kiện tất yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước những năm qua ngành xây dựng cơ bản của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, đời sống của công nhân cũng từng bứơc được nâng cao.
Một trong những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao đời sống vật chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong sản xuất, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế ,đó chính là tiền lương. Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp .
Nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán quản lý tiền lương đối với sự hoạt động của doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Dương Hòa , em đã tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và viết báo cáo quản lý với đề tài:
“Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng"
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính bao gồm 2 phần :
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319
Chương 2: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Đ
ất nước ta bước sang một thế kỷ mới – Thế kỷ của sự phát triển về khoa học công nghệ thông tin. Mọi thành tựu khoa học được áp dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhạy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế.
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi mới sâu sắc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chính sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt đựơc nhiều thành tựu to lớn và có tính chất quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN vì vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế là điều kiện tất yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Với ý nghĩa quan trọng như vậy nên được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước những năm qua ngành xây dựng cơ bản của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước đựơc hoàn thiện phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, đời sống của công nhân cũng từng bứơc được nâng cao.
Một trong những đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao đời sống vật chất cho người lao động, khuyến khích họ hăng say trong sản xuất, từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế ,đó chính là tiền lương. Vì vậy tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp .
Nhận thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán quản lý tiền lương đối với sự hoạt động của doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Dương Hòa , em đã tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và viết báo cáo quản lý với đề tài:
“Tổ chức công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần thương mại xây dựng Bạch Đằng"
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính bao gồm 2 phần :
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319
Chương 2: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công ty 29- công ty 319
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều và với trình độ còn hạn chế nên không khỏi còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo , các cô chú cán bộ trong công ty để có điều kiện tiếp thu, nâng cao kiến thức của mình nhằm rút ra được những kinh nghiệm cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2005
Sinh viên
Ninh Thị Thuý Quỳnh
CHƯƠNG 1: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY 319
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319
Quá trình hình thành của công ty 29 – công ty XD 319
Công ty 29 – công ty 319 là công ty thuộc công ty xây dựng 319 – BQP. Công ty xây dựng 319 tiền thân là sư đoàn 319 – quân khu 3 được thành lập theo quyết định số 231/QĐ- QP ngày 7/3/1979 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng với nhiệm vụ chủ yếu là huấn luyện quân dự bị động viên sau đó theo yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới của đất nước đến đóng góp vào công cuộc đổi mới xây dựng này chuyển một số đơn vị sang làm kinh tế. Vì vậy đến năm 1980 theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã chuyển sư đoàn 319 sang làm kinh tế trực tiếp tham gia xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại và một số công trình khác theo kế hoạch của Nhà nước.
Theo quyết định số 531/QĐ-QP ngày 27/7/1993 công ty 319 được thành lập theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay thuộc chính phủ). Thực hiện nghị quyết số 06/NQĐUTƯ ngày 10/1/1996 của Đảng Uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các đơn vị quân đội chuyên làm kinh tế.
Theo quyết định số 564/QĐ-QP ngày 22/4/1996 công ty xây dựng 319 hiện nay được chính thức thành lập trên cơ sở sát nhập 5 công ty khác và vẫn giữ nguyên tên công ty là công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng.
Công ty 29 tiền thân là trung đoàn 29 thuộc sư đoàn 327- QK 3 được thành lập ngày 28/10/1976 trụ sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân- Hà Nội .
Trước năm 1993 công ty vẫn là một công ty thuộc công ty về mọi mặt và hoạt động theo chỉ tiêu của Bộ Quốc Phòng và nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
Theo thông báo sô 212 ngày 28/7/1993 đồng thời thực hiện theo quyết định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Theo quyết định giấy phép kinh doanh số 108788 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội cấp và giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của BXD.
Công ty 29 công ty xây dựng 319- Bộ Quốc Phòng là tên truyền thống được giữ cho đến ngày nay.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN 29- công ty XD 319
Công ty 29 được thành lập với 2 nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh độc lập và chuyên xây dựng các công trình Quốc Phòng dân dụng công nghiệp giao thông vận tải và BQP giao vốn tự lo kiếm việc làm kinh doanh đảm bảo có lãi bảo tồn và phát triển vốn thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt dưới sự lãnh đạo và sự chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy công ty và hướng dẫn của cơ quan công ty.
Như vậy công ty 29 là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế độc lập được phép mở tài khoản tại hai ngân hàng: Ngân hàng đầu tư Gia Lâm và Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.
Trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước.Vì vậy đã thi công được hàng trăm công trình với nhiều qui mô, thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Ngày nay, công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Ngành nghề được phép kinh doanh:
Thi công xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi công nghiệp, dân dụng, thuỷ điện, đường dây , trạm điện.
Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng
Lắp đặt thiết bị, dây truyền sản xuất
Kinh doanh bất động sản
Sản xuất- kinh doanh vật liệu xây dựng, đồ mộc.
Dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ, vật cản dân sự
Sản xuất kinh doanh xi măng, gạch ngói, sản xuất khai thác, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
Phạm vi hoạt động
Trong cả nước
Một số công trình ở nứơc ngoài theo yêu cầu của BQP và Nhà nước Việt Nam
Với chủ trương phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều thành phần tham gia tuy doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhưng cạnh tranh không kém phần gay gắt. Trong xây dựng cơ bản cũng vậy. Tự khẳng định mình và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đòi hỏi công tác kế toán của công ty phải được tổ chức tốt nhằm nâng cao trình độ quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các bộ phận có chuyên môn hoá cao, bắt kịp thị trường.
Theo quyết định 258/QĐ-QP ngày 26/6/1993 ngành nghề kinh doanh chủ yếu xây dựng công trình giao thông công nghiệp, dân dụng và các công trình khác cụ thể gồm:
Khảo sát xây dựng
Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn phục vụ dự án đầu tư
Xác định thông số thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình
Thiết kế
Thiết kế mỹ thuật thiết kế quy hoạch chi tiết chức năng đô thị, điểm dân cư.
Thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công
Lập tổng dự toán
Thẩm định tổng dự toán công trình xây dựng theo thiết kế
Quản lý dự án
Kiểm định chất lượng công trình
..................
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Công ty 29 là một đơn vị thi công xây lắp, nhận thầu các công trình xây dựng nên việc tổ chức hạch toán ở công ty mang đặc điểm chung của ngành xây dựng. Trong những năm qua công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả. Mỗi phòng ban hay đội thi công trong công ty có chức năng riêng nhưng giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý SXKD của công ty tạo thành một khối thống nhất và hợp lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng là xây lắp các công trình vật kiến trúc có qui mô lớn , kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài và mỗi công trình được thi công ở một địa điểm khác nhau. Chính vì những đặc điểm trên nên tại công ty 29 hiện nay ngoài Ban giám đốc và các phòng ban chức năng ra công ty biên chế thành bộ phận sản xuất gồm 13 đội trong đó 12 đội xây dựng, 1 đội thi công cơ giới.
3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức QLSXKD của Công ty 29:
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Đứng đầu là Giám đốc: là người trực tiếp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất thông qua việc nắm vững tình hình của Công ty. Bên cạnh Giám đốc là 2 phó giám đốc : 1 PGĐ phụ trách KH-KT chịu trách nhiệm chính và chỉ đạo các đội xây dựng thi công theo đúng kỹ thuật và thời gian hợp đồng của công trình. 1 PGĐ phụ trách theo dõi nội bộ và các công tác Đảng toàn Công ty .
Phòng Tài chính- Kế toán : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của công ty, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,thực hiện hạch toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi, lỗ của công ty .
Phòng KH-KT : tổ chức công tác kế hoạch thực hiện kế hoạch đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty tổ chức công tác đấu thầu khai thác thị trường.
Phòng vật tư : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT Phòng vật tư có nhiệm vụ tổ chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả cung ứng vật tư cho các công trình theo dõi quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty và các đội thi công.
Phòng chính trị : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động công ty, quản lý vũ khí trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư văn phòng của công ty.
Phòng đời sống: chăm lo đến đời sống của CNV, các hoạt động thể thao, văn hoá giải trí đôn đốc các nhân viên thực hiện tốt chức năng của mình.
Bên cạnh đó ở các đội xây dựng thi công cũng đều có chức năng và quyền hạn riêng.
Đội trưởng : giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn vị của đội, qui định thực chi tài chính thu chi giao nộp lao động tiền lương và phân phối lợi nhuận.
Đội phó : phụ trách công tác Đảng – công tác chính trị đời sống nhân viên toàn đội lập kế hoạch kỹ thuật.
Kế toán đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội, mở hệ thống sổ sách kế toán và thu chi,thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm.
Kỹ thuật : Trực tiếp đôn đốc công nhân thi công các hạng mục công trình theo bản vẽ thiết kế được duyệt đảm bảo kỹ- mỹ thuật và đảm bảo tiến độ thi công mà công ty đề ra.
( Sơ đồ quy trình sản xuất:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 29 – CÔNG TY 319
Cơ cấu lao động của công ty 29: (bảng 1)
Loại LĐ
Số lượng
Tỷ trọng (%)
2001
2002
2003
2001
2002
2003
1. Sỹ quan
12
10
9
7,27
4,72
4,15
2.Quân nhân CN
26
27
29
15,76
12,73
13,36
3.CNVCQP
8
12
18
4,85
5,66
8,31
4.CNHĐ DH
119
163
161
72,12
76,89
74,19
Tổng
165
212
217
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm tổng số lượng lao động của công ty tăng dần , cơ cấu lao động của công ty cũng có một số thay đổi cụ thể như sau:
CNHĐ DH luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất tiếp theo lần lượt là QNCN, CNVCQP, sỹ quan. Chỉ có năm 2001 là số lượng sỹ quan chiếm tỷ trọng lớn hơn số lượng CNVCQP.
Số lượng sỹ quan của công ty giảm dần cụ thể năm 2002 giảm 2 người so với năm 2001 tương ứng với 16,67%, năm 2003 giảm 1 người so với năm 2002 tương ứng với 10%. đó là do một số sỹ quan sau nhiều năm phục vụ trong ngành đã đến tuổi về hưu theo quy định của nhà nước.
Số lượng QNCN và CNVCQP lại tăng dần trong 3 năm :
Về QNCN năm 2002 tăng 1 người so với năm 2001 tương ứng với 3,85%, năm 2003 tăng 2 người so với năm 2002 tương ứng với 7,41%
Về CNVCQP năm 2002 tăng 4 người so với năm 2001 tương ứng với 50%, năm 2003 tăng 6 người so với năm 2002 tương ứng với 50%.Như vậy trong 3 năm số lượng CNVCQP tăng đều đặn.
Chỉ có số lượng CNHĐ là biến động không đều qua các năm. Năm 2002 tăng 44 người tương ứng với 36,97% , năm 2003 giảm 2 người so với năm 2002 tương ứng với 1,23%. Có đặc điểm này là do công ty 29 là công ty XD nên số lượng lao động phải phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng giành được nhiều hay ít.
Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tổng số lượng lao động của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 (tăng 44 người tương ứng với 26,67% trong tổng số lao động tăng 47 người ứng với 28,48%).
Các hình thức & chế độ tiền lương áp dụng tại công ty 29- công ty XD 319
2.1. Ý nghĩa của tiền lương:
Đối với người lao động:
Tiền lương là phương tiện chi trả cho những nhu cầu tất yếu đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày của người lao động và gia đình họ.
Tiền lương là biểu hiện về mức độ đối xử của doanh nghiệp đối với người lao động.
Tiền lương là biểu hiện của sự đóng góp của người lao động đối với xã hội nói chung và đối với gia đình nói riêng. Tiền lương cao làm tăng niềm tự hào của người lao động về sự đóng góp đối với gia đình và xã hội.
Đối với doanh nghiệp:
Tiền lương là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong việc xác định chi phí sản xuất, tính ra giá thành sản phẩm . Vì vậy việc tính toán và phân bổ tiền lương hợp lý là một trong những biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn đóng góp thêm vào ngân sách nhà nước..
Tiền lương cao là phương tiện để thu hút những lao động có tay nghề và trình độ cao, đây chính là đội ngũ lao động đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng làm tăng lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp vì bất cứ người lao động nào cũng muốn làm việc lâu dài ở nơi có thu nhập cao và ổn định.
(Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty 29:
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế công ty và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB. Nó không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho các bộ phận cấp đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức mà công ty 29 đang áp dụng.
Trả lương theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận quản lý công ty , cán bộ cấp đội và áp dụng trong những trường hợp có những công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật.
Tiền lương phải trả được tính căn cứ vào cấp bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công làm việc trong tháng. Cơ sở để tính lương theo thời gian là bảng chấm công. Bảng chấm công còn để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên.
Trả lương theo sản phẩm ( hợp đồng làm khoán):
Hình thức trả lương này rất phổ biến ở các công ty thuộc ngành xây dựng cơ bản vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo công việc giao khoán cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng các công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành (có hao phí định mức nhân công) và khoán gọn công việc. Có thể tính tiền lương cho từng lao động hoặc cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
Lao động trực tiếp trong công ty gồm 2 loại đó là lao động trong danh sách (là những người trong biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (là những người hợp đồng ngắn hạn). Đối với số lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà chỉ tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn thời vụ công ty không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà công ty tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài.
Đồi với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Đến kỳ hạch toán tiền lương kế toán lập phiếu chi và thanh toán cho các tổ trưởng. Tổ trưởng tiến hành chia cho số công nhân của tổ mình.
( Lương bq 1 CN= Tổng lương/số CN
VD: Theo biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành Tổ xây thuê ngoài gồm 4 CN đã hoàn thành khối lượng công việc đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật và được nhận số tiền công là 4.800.000đ . Vậy số tiền công mà mỗi công nhân nhận được là:
4.800.000/4=1.200.000đ
Đối với lao động trong biên chế công ty và hợp đồng dài hạn chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là bảng chấm công và hợp đồng làm khoán.
Bảng chấm công áp dụng cho các tổ sản xuất tiến hành làm công nhật. Các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để lập bảng chấm công và lấy xác nhận của đội trưởng. đến kỳ thanh toán lương kế toán căn cứ vào số công và đơn giá công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ.
( Lương 1 CN = Số công * đơn giá công
Đối với số công nhân làm ngoài giờ giá nhân công được xác định như sau:
Đơn giá công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ * 1.2
Đơn giá tiền công nghỉ lễ, phép =
Tiền lương cơ bản của công nhân
26
Đối với các tổ sản xuất tiến hành sản xuất thi công theo hợp đồng làm khoán thì các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong
hợp đồng làm khoán. Khi hợp đồng được xác nhận là hoàn thành kế toán tiến hành tính lương cho từng người, từng tổ sản xuất
Lương của từng CN =
( số tiền nhận được
* Số công từng người
(số côngthựchiện được
VD: Trích bảng chấm công tại tổ của anh Vỹ tháng 4/2004:
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
Công trong giờ
Công ngoài giờ
Công nghỉ lễ
Số công
ĐG công
Số công
ĐG công
Số công
ĐG công
1
Lý Vỹ
x x x…
24
15000
2
18000
0
2
Lê Lan
x x x…
21
13000
4
15600
0
3
Tô Quý
x x x…
18
15000
5
18000
0
4
Hạ Hoa
x x x…
16
18000
8
21600
0
…
…….
…….
……..
…….
…….
…….
….
……..
Đồng thời trong tháng tổ của anh Vỹ hoàn thành hợp đồng làm khoán với giá hợp đồng là 1.260.000đ và tổng số công thực hiện hợp đồng là 60 công.
Y/c: Tính số tiền lương trong tháng của công nhân trong tổ ?
( áp dụng công thức ở trên ta có:
+ Đối với anh Vỹ :
Lương công nhật : Theo bảng chấm công ta có:
ĐG công trong giờ là 15.000đ
( ĐG công ngoài giờ là: 15.000*1,2=18.000đ
( Lương công nhật là: 15.000*24 + 2*18.000 =396.000đ
- Trong hợp đồng làm khoán anh Vỹ có tham gia 10 công
( Lương làm khoán: =
1.260.000
* 10
60
= 21.000 * 10 = 210.000đ
( Tổng lương anh Vỹ được hưởng trong tháng là:
396.000 + 210.000 =606.000đ
+ Đồi với chị Lan:
Lương công nhật :
ĐG công trong giờ là 13000đ
( ĐG công ngoài giờ là: 13.000*1,2 = 15.600đ
( Lương công nhật là: 13.000*21 + 15.600*4 = 335.400đ
Trong hợp đồng làm khoán chị Lan có tham gia 8 công
( Lương làm khoán = 21.000 * 8 = 168.000đ
( Tổng lương chị Lan được nhận trong tháng là:
335