Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế hoá tập trung mà đặc trưng cơ bản của nó là cơ chế “ xin – cho”. Song, từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì cơ chế “ xin – cho” cùng những khuyết tật vốn có của nền kinh tế chỉ huy đã tạo nên một nền hành chính quan liêu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những hạn chế đó là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức, trước hết là thủ tục hành chính chồng chéo, do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát từ yêu cầu thuận lợi của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện của nhân dân.Nhiều cơ quan nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp nhận và giải quyết công việc của dân hoặc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết công việc giữa các cơ quan, cuối cùng công việc không ai giải quyết, thậm chí cán bộ công chức có biểu hiện tuỳ tiện, cửa quyền, sách nhiễu không niêm yết công khai cho nhân dân biết các quy định về thủ tục hành chính của Nhà nước; không bố trí cán bộ đủ trình độ và phẩm chất làm công việc tiếp nhận và giải quyết công việc ; không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của cơ quan, đơn vị, của nhân dân, mà còn là một trong những nguyên nhân làm tệ tham nhũng phát triển, gây bất bình và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính trở thành đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân dân. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách một bước nền hành chính quốc gia.
- Cải cách hành chính là quá trình làm cho bộ máy hành chính Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới hệ thống Chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước cải cách hành chính là nỗ lực có chủ định nhằm tạo mới cho hệ thống hành chính Nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
- Cải cách hành chính là quá trình cải tiến quyền lực quản lý nhằm xác định lại mối quan hệ, quyền lực giữa bộ máy hành chính đối với xã hội, doanh nghiệp với công dân, điều chỉnh mối quan hệ giữa bộ máy hành chính với các thiết chế còn lại của hệ thống Chính trị, phân bổ lại quyền lực trong bộ máy hành chính Nhà nước thay đổi phương thức thực hiện quyền lực quản lý hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở (cấp xã )
- Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” là phương thức giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước.
Uỷ ban nhân dân xã (phường/thị trấn) là cấp hành chính ở cơ sở thực hiện giải quyết hành chính cho tổ chức công dân theo quy định của Pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
Qua thời gian học tập tại trường, quá trình thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên, được sự giúp đỡ của thầy cô và sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo cán bộ Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đợt thực tập và đó cũng là tiền đề cho tôi vận dụng những kiến thức đã học ở trường để đưa vào thực tiễn địa phương.
Sau cùng, tôi xin gửi đến Ban giám hiệu trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Đông Nam, các thầy cô giáo, thầy Phan Thanh Bằng – giáo viên hướng dẫn, lãnh đạo cán bộ Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên lời cảm ơn chúc sức khoẻ.
42 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1930 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại UBND xã Lai Uyên, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I : MỘT SỐ NÉT VỀ PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH-QUẬN THANH XUÂN-HÀ NỘI. 1
I.Vị trí Địa lý 1
II.Thực trạng Kinh tế-xã hội của phường. 1
III.Thực trạng cán bộ của Uỷ ban nhân dân phường. 3
1/.Tình hình chung về công tác cán bộ trước khi có QĐ số 171/2004/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 3
2/.Công tác kiện toàn tổ chức theo QĐ số 171/2004/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 4
PHẦN 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA PHƯỜNG THỜI GIAN QUA 8
I.Tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trước khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 8
1/.Những kết quả đạt được trước khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 8
2/.Những yếu kém tồn đọng của công tác giải quyết thủ tục hành chính. 8
3/.Nguyên nhân yếu kém. 9
II.Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 10
1/. Các văn bản quy phạm Pháp luật quy định. 10
2/.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân tổ chức ( Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ). 10
3/.Phương thức hoạt động. 11
4/.Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các cán bộ công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân phường. 12
5/.Quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền phường Khương Đình. 14
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH. 23
I.Kết quả thực hiện. 23
1/.Về thể chế và thủ tục hành chính. 23
2/.Xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ công chức . 24
3/.Cải cách tài chính công. 24
4/. Cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 24
II. Kiểm điểm sự lãnh đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân phường đối với BPTN và TKQ. 25
III.Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. 25
IV.Một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2006. 26
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28
I.Kết luận.
II.Kiến nghị.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế hoá tập trung mà đặc trưng cơ bản của nó là cơ chế “ xin – cho”. Song, từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN thì cơ chế “ xin – cho” cùng những khuyết tật vốn có của nền kinh tế chỉ huy đã tạo nên một nền hành chính quan liêu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những hạn chế đó là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức, trước hết là thủ tục hành chính chồng chéo, do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát từ yêu cầu thuận lợi của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện của nhân dân.Nhiều cơ quan nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp nhận và giải quyết công việc của dân hoặc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết công việc giữa các cơ quan, cuối cùng công việc không ai giải quyết, thậm chí cán bộ công chức có biểu hiện tuỳ tiện, cửa quyền, sách nhiễu…không niêm yết công khai cho nhân dân biết các quy định về thủ tục hành chính của Nhà nước; không bố trí cán bộ đủ trình độ và phẩm chất làm công việc tiếp nhận và giải quyết công việc ; không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của cơ quan, đơn vị, của nhân dân, mà còn là một trong những nguyên nhân làm tệ tham nhũng phát triển, gây bất bình và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính trở thành đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu chính đáng của nhân dân. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách một bước nền hành chính quốc gia.
Cải cách hành chính là quá trình làm cho bộ máy hành chính Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đổi mới hệ thống Chính trị, cải cách bộ máy Nhà nước cải cách hành chính là nỗ lực có chủ định nhằm tạo mới cho hệ thống hành chính Nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
Cải cách hành chính là quá trình cải tiến quyền lực quản lý nhằm xác định lại mối quan hệ, quyền lực giữa bộ máy hành chính đối với xã hội, doanh nghiệp với công dân, điều chỉnh mối quan hệ giữa bộ máy hành chính với các thiết chế còn lại của hệ thống Chính trị, phân bổ lại quyền lực trong bộ máy hành chính Nhà nước thay đổi phương thức thực hiện quyền lực quản lý hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở (cấp xã )
Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” là phương thức giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước.
Uỷ ban nhân dân xã (phường/thị trấn) là cấp hành chính ở cơ sở thực hiện giải quyết hành chính cho tổ chức công dân theo quy định của Pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
Qua thời gian học tập tại trường, quá trình thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên, được sự giúp đỡ của thầy cô và sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo cán bộ Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đợt thực tập và đó cũng là tiền đề cho tôi vận dụng những kiến thức đã học ở trường để đưa vào thực tiễn địa phương.
Sau cùng, tôi xin gửi đến Ban giám hiệu trường Trung cấp Kinh tế - Công nghệ Đông Nam, các thầy cô giáo, thầy Phan Thanh Bằng – giáo viên hướng dẫn, lãnh đạo cán bộ Uỷ ban nhân dân xã Lai Uyên lời cảm ơn chúc sức khoẻ.
PHẦN I
MỘT SỐ NÉT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ LAI UYÊN
I/ Vị trí địa lý:
- Xã Lai Uyên cách trung tâm hành chính huyện Bến Cát 07 km về phía Bắc, có nhiều xã giáp ranh như sau :
+ Đông Nam giáp xã Tân Hưng.
+ Đông Bắc giáp xã Tân Long huyện Phú Giáo.
+ Tây giáp xã Cây Trường.
+ Tây Nam giáp xã Long Nguyên.
+ Nam giáp xã Lai Hưng.
+ Bắc giáp xã Trừ Văn Thố.
Xã Lai Uyên có diện tích đất tự nhiên là 8.865,73 ha được chia làm 8 ấp, dân số hiện nay là 2.720 hộ với 17.592 nhân khẩu. Xã Lai Uyên có diện tích đất rộng và dân cư đông, đồng thời là một trong những địa bàn trọng điểm của huyện Bến Cát, tiếp giáp nhiều xã và huyện khác, có 17km đường Quốc lộ 13 và nhiều giao lộ lớn thông thương với các huyện, tỉnh khác. Xã Lai Uyên hiện nay là nơi có sức thu hút nhân dân và lao động ở các tỉnh thành trong cả nước đến làm ăn và lập nghiệp lâu dài.
II/ Thực trạng Kinh tế – Xã hội của UBND xã Lai Uyên
1. Về kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 là 10.800.000 đồng/người/năm, trong năm nay tăng lên khoảng 26.700.000 đồng/người/năm.
1.1- Sản xuất nông nghiệp:
- Trồng trọt : Nhìn chung tình hình sản xuất của nhân dân vẫn ổn định, giá cả hoa màu và cây ăn trái ổn định ở mức trung bình riêng cây cao su năm 2010 giá cả tăng cao, đây là nguồn thu nhập lớn của đại bộ phận nhân dân xã hiện nay. Diện tích trồng cây hoa màu là 131 ha.
- Về chăn nuôi ,Thú y:
+ Tình hình chăn nuôi gia súc 3 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh tai xanh. Tuy nhiên sau dịch bệnh giá thịt heo tăng cao nên tình hình chăn nuôi phát triển mạnh trở lại.
+ Số lượng heo bị mắc bệnh tai xanh trong toàn xã là 116 con heo với 4.386,4kg.
+ Kiểm tra và lập biên bản xử lý những trường hợp bán thịt không qua kiểm dịch của thú y số lượng 930kg.
+ Tiêm phòng dịch cúm gia cầm năm 2010 với 1.378 hộ (hộ tư nhân nuôi trên 3.000 con là 12 hộ), với tổng số gia cầm là 82.014 con
+ Tiêm phòng lở mồm long móng (FMD) cho heo; tiêm phòng trụ huyết trùng và dịch tả số lượng 4.700 con.
+ Phun xịt tiêu độc 3 lần với 3.312 hộ; phun xịt gia súc 3 lần với 232 hộ.
+ Kiểm tra và lập biên bản xử lý những trường hợp bán thịt không qua kiểm dịch của thú y số lượng 930kg.
- Hiện nay tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở địa phương nhìn chung phát triển trở lại vì không còn dịch bệnh.
- Khuyến nông : Trong năm 2010 đã tổ chức được 08 lớp tập huấn cho nhân dân về kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi cho 392 lượt nông dân trong chăn nuôi gà, chăn nuôi heo, kỹ thuật chọn giống, ghép cây kiểng và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả. Giúp nông dân an tâm và mạnh dạn đầu tư sản xuất, chủ động hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, đề phòng và xử lý các trường hợp sâu bệnh cây trồng và dịch bệnh trên gia súc.
1.2- Môi trường:
+ Đã thực hiện thu gom rác từ ngày 01/01/2010 và có 2.200 hộ tham gia đăng ký.
+ Xe chở rác vào các ngày thứ 3,5,7 hàng tuần, cho đến nay đã chở được 156 chuyến với số lượng là 963 tấn.
1.3- Thương mại - Dịch vụ - Thuế:
- Tình hình hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn trong năm 2010 nhìn chung khá ổn định tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống nhân dân.
- Thuế: Tổng thu thuế trên địa bàn trong năm 2010 đạt: 6.494.000.000/ 5.880.000.000đồng, đạt 110,44% so dự toán năm 2010. Trong đó:
+ Thuế ngoài quốc doanh
650.000.000 đồng
+ Thuế trước bạ nhà đất
850.000.000 đồng
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất
32.000.000 đồng
+ Thu tiền sử dụng đất
2.400.000.000 đồng
+ Thu phí và lệ phí
185.000.000 đồng
+ Thuế thu nhập cá nhân
2.300.000.000 đồng
1.4- Tình hình công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý sử dụng đất:
- Về công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: xã đã công bố công khai bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất đến năm 2010 cho nhân dân biết thông qua niêm yết quyết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã và tại văn phòng các ấp. Hoàn thành công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và bản đồ quy hoạch chi tiết sử dụng đất năm 2010 - 2015.
- Tình hình quản lý,sử dụng đất :
+ Về nguồn đất công đang đuợc quản lý và sử dụng tốt, đúng quy định của pháp luật.
+ Về tình hình sử dụng đất của nhân dân: nhân dân tận dụng tối đa diện tích được cấp để đầu tư sản xuất và đạt hiệu quả cao.
1.5- Giao thông - xây dựng:
- Về giao thông nông thôn: Dự toán đầu năm 6 tuyến, bổ sung 06 tháng cuối năm 8 tuyến. Cuối năm 2010 đã thực hiện hoàn thành 14 tuyến đạt 233,3%, với tổng chiều dài là 17.206m, kinh phí được phê duyệt là 9.405.404.075 đồng, bao gồm các tuyến như sau:
+ Nâng cấp đường chợ Than, ấp Cây sắn chiều dài 728m.
+ Nâng cấp đường ông Thụ, ấp Cây sắn chiều dài 3.300m.
+ Nâng cấp đường tổ 3, 5, ấp cây sắn chiều dài 1.337m.
+ Nâng cấp đường bà Chiêm – ông Ngọc, ấp Xà Mách chiều dài 2.484m.
+ Xây dựng mới đường ông Hòa, ấp Đồng Chèo chiều dài 392,30m.
+ Nâng cấp đường Nông trường cao su Lai Uyên, ấp Đồng chèo chiều dài 1.681,88m.
+ Nâng cấp sỏi đỏ đường liên ấp Bàu Lòng – Xà Mách chiều dài 1.106m.
+ Xây dựng mới đường tổ 6 ấp Bàu Lòng chiều dài 565m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng, ấp Bàu Hốt chiều dài 1.020,50m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng, ấp Xà Mách chiều dài 1.058m.
+ Nâng cấp sỏi đỏ đường Bàu Cà Thung, ấp Bến Lớn – Đồng Chèo chiều dài 2.353,70m.
+ Xây dựng mới đường ông Tám Cường – ông Hòa ấp Xà Mách chiều dài 541,20m.
+ Nâng cấp đường bê tông xi măng kho H, ấp Đồng sổ chiều dài 388,50m.
+ Nâng cấp bê tông xi măng đường ông Thứ ấp Bàu Lòng chiều dài 250m.
- Xây dựng cơ bản : Chỉ tiêu năm 2010 xây dựng 02 công trình.
Công trình nâng cấp, sửa chữa Chợ Lai Uyên đang tiến hành thiết kế; công trình xây dựng Văn phòng ấp Bàu Hốt không thực hiện được do không có nguồn đất.
- Thủy lợi: Đã thực hiện nạo vét, khai thông mương thoát nước chống úng tuyến chợ Lai Uyên - ấp Bàu Hốt, và các tuyến mươn thoát nước nhằm đảm bảo khả năng thóat nước nhanh tránh ngập úng trên toàn địa bàn trong mùa mưa năm 2010.
- Tỉ lệ hộ sử dụng điện thoại cố định : 8,3 máy /100dân (1.500 máy) phần lớn người dân có sử dụng điện thoại di động.
1.6- Thu – chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2010 ước 18.909.000.000/11.396.000.000 đồng, đạt 165,9% chỉ tiêu năm 2010. Trong đó thu ngân sách xã 13.218.000.000/6.986.000.000 đồng, đạt 189,2% kế hoạch năm 2010.
- Tổng chi ngân sách xã trong năm 2010 ước : 12.431.000.000/6.480.000.000 đồng, chiếm 191,8% chỉ tiêu kế hoạch chi năm 2010.
- Thu các loại quỹ:
+ Quỹ an ninh quốc phòng : 69.255.000/55.000.000đ, đạt 125,92%
+ Quỹ phòng chống lụt bão : 22.602.5000/22.206.000đồng, đạt 101,78%.
1.7- Tình hình quản lý đầu tư xây dựng nhà ở nhỏ lẻ nông thôn:
Trong năm UBND xã phối hợp với Đội thanh tra xây dựng huyện kiểm tra, lập biên bản vi phạm 08 trường hợp xây dựng không xin phép, vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, UBND xã đã ra quyết định xử phạt hành chính về hoạt động xây dựng 08 trường hợp trên.
Các trường hợp vi phạm đã thực hiện việc đóng tiền phạt, tuy nhiên chưa có trường hợp nào thực hiện hình thức phạt bổ sung và việc khắc phục hậu quả như tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm.
1.8. Công tác Địa chính:
- Công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Tổng số hồ sơ đăng ký : 2.691 hồ sơ.
+ Tổng số hồ sơ đã được cấp giấy chứng nhận là 2.691 giấy. Trong đó :
Đã cấp cho người sử dụng : 2.687 giấy, đạt 99,85%.
Hiện còn tồn 04 giấy, chiếm 0,014%, gồm :
* Tồn tại phòng Tài nguyên- Môi trường : 0 giấy.
* Tồn tại xã : 04 giấy.
- Về biến động đất đai: Tổng số hồ sơ biến động là 2.327 hồ sơ,
Trong đó:
+ Chuyển nhượng : 1.459
+ Cho, tặng : 679
+ Thừa kế : 19
+ Chuyển mục đích : 73
+ Chia theo QĐ của toà án : 03
+ Cấp đổi : 94
2. Về Văn hoá – xã hội
2.1- Giáo dục:
Tình hình dạy và học ở các trường trên địa bàn xã ổn định, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng tương đối đầy đủ. Riêng Trường Mầm non số phòng học còn thiếu và xuống cấp.
2.1.1.Công tác tổ chức sinh hoạt hè:
- Giáo dục về truyền thống:
+ Ngày 1/6 tổ chức tuyên truyền cho các em về truyền thống ngày Quốc tế thiếu nhi và khai mạc hè được 1 cuộc có 580 em tham dự.
+ Tổ chức tuyên truyền cho các em về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nhân ngày Bác ra đi tìm đường cứu nước ngày (5/6/1911) và tuyên truyền về ngày môi trường Thế giới được 2 cuộc có 569 em học sinh tham dự.
+ Tổ chức giáo dục về truyền thống cách mạng cho các thanh thiếu niên sinh hoạt hè nhân ngày Thương Binh Liệt Sỹ 27/7, ngày cách mạng tháng Tám thành công được 2 cuộc có 640 em tham dự.
- Giáo dục pháp luật và nếp sống văn hoá:
+ Tổ tuyên truyền về luật Giao thông đường bộ và cho các em đăng ký không vi phạm trật tự an toàn giao thông theo Nghị định 146/CP của chính phủ được 2 cuộc có 455 em tham gia .
+ Tổ chức cho các em học tập Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em được 2 cuộc có 600 em tham dự.
+ Tổ chức cho các em thanh thiếu niên thăm và tặng 04 phần quà với tổng gí trị 400.000 đồng, cho gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng nhân ngày thương binh liệt sĩ. (ngoài ra chi đoàn Xí nghiệp – Đô thị Bàu Bàng trao tặng 20 phần quà cho gia đình chính sách với tổng số tiền 3.000.000 đồng).
- Hoạt động học tập và hướng nghiệp:
+ Tổ chức dạy phụ đạo cho các em học sinh yếu kém ở các khối lớp 2, 3, 4, 5 có 37 em học sinh tham gia học.
+ Tổ chức ra quân chiến dịch “Mùa hè tình nguyện” năm 2010 như tổ chức các hoạt động hè, làm đường giao thông nông thôn, thu gom rác thải, làm vệ sinh bia chiến thắng Bàu Bàng… có hơn 260 lượt thanh niên địa phương cùng tham gia.
- Hoạt động vui chơi giải trí:
+ Tổ chức chiếu phim hè cho các em được 2 cuộc có 390 lượt học sinh đến xem.
+ Tổ chức hội thi “Kể chuyện sách hè” và hội thi “Tiếng hát hoa phượng đỏ” và “Hội thao hè” vòng cơ sở được 3 cuộc có 360 em tham gia. kết quả trao 18 giải tổng số tiền 2.600.000đ
-Tham gia “Kể chuyện sách hè”, “Tiếng hát hoa phượng đỏ”, vòng huyện.
2.1.2. Công tác tuyên truyền, vận động toàn dân đưa trẻ đến trường năm học: 2009-2010. Đã tổ chức 03 cuộc tuyên truyền vận động toàn dân đưa trẻ đến trường năm học mới có 500 lượt học sinh tham dự. Kết quả có 179/179 trẻ 6 tuổi đến trường vào lớp 1, đạt 100%.
2.1.3. Năm học 2009-2010
- Trường Mầm non Lai Uyên có 31 Cán bộ giáo viên, 267 cháu
+ Trường Tiểu học Lai Uyên A có 37 cán bộ giáo viên, 570 học sinh chia làm 22 lớp. Cuối năm có 96% học sinh lên lớp, học sinh đạt loại giỏi chiếm 24,6%, khá chiếm 42,4%
+ Trường Tiểu học Lai Uyên B có 25 cán bộ giáo viên, 169 học sinh chia làm 10 lớp. Cuối năm có 98% học sinh lên lớp, học sinh đạt loại giỏi chiếm 20,58%, khá chiếm 41,76%
- Trường cấp 2-3 Lai Uyên có 97 cán bộ giáo viên, 1.295 học sinh chia làm 38 lớp. Trong đó cấp 2 có 600 học sinh chia làm 18 lớp, cấp 3 có 695 học sinh, chia làm 20 lớp
2.1.4. Công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục:
- Chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học : được công nhận lai.
+ Trẻ 11 đến 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học : 538/565 đạt 95,2%
+ Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi :
* Trẻ 6 tuổi : 155/155, đạt tỉ lệ 100%
* Trẻ 11 tuổi : 122/140, đạt tỉ lệ 87,1%.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở : được công nhận lai.
+ Trẻ hoàn thành bậc tiểu học cơ sở : 143/143, đạt tỉ lệ 100%.
+ Trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 : 143/143, đạt tỉ lệ 100%.
+ Trẻ 11-14 tuổi hoàn thành bậc tiểu học : 538/5565, đạt tỉ lệ 95,2%.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở : 162/166, đạt tỉ lệ 97,6%.
+ Nhóm tuổi 15-18 tuổi có bằng trung học cơ sở : 575/708, đạt tỉ lệ 81,5%.
- Phổ cập giáo dục trung học : được phổ cập lai.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở : 140/162, đạt tỉ lệ 86,4%.
+ Học sinh tốt nghiệp THPT 100/134, đạt tỉ lệ 74,6%.
+ Thanh thiếu niên có bằng trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp - dạy nghề và hoàn thành lớp 12 : 523/838, đạt tỉ lệ 62,4%.
2.2- Công tác Truyền thanh:
Trong năm 2010, song song với việc phát thanh những chương trình theo quy định của ngành cấp trên đã thông báo nhiều nội dung về thời sự của địa phương và nội dung chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã, tuyên truyền pháp Luật về Đất đai, hôn nhân gia đình, Luật Giao thông đường bộ, Luật Khiếu nại Tố cáo, luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Dân sự…
Phát thanh tuyên truyền nội dung, ý nghĩa các ngày lễ lớn, tuyên truyền Đại hội Đảng bộ xã Lai Uyên lần thứ V, Đại Hội Huyện Đảng bộ Bến cát lần thứ X, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ IX, tuyên truyền lễ hội ngàn năm Thăng Long và học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh… được 1.344 giờ
2.1.3. Về Y tế:
Đã thực hiện khám chữa bệnh cho 40.670/27.986 lượt người đạt 145%.
- Tổng số lần khám và điều trị 28.017 lượt người.
- Khám đông y : 8.573/8.369 lượt người đạt 102%.
Trong đó điều trị nội trú 49 ca.
- Trẻ miễn dịch cơ bản : 377/387 trẻ, đạt 97,4%.
- Số trẻ mắc các bệnh đường hô hấp : 629 cháu, số trẻ dưới 5 tuổi được bảo vệ 1.109/1.529 đạt 72,5%.
- Phòng chống bứu cổ: khám trẻ em 8->10 tuổi 744/459 đạt 162%.
- Chương trình uống Vitamin A tổng số trẻ uống 663/667 đạt 99,4%.
- Tập huấn an toàn vệ sinh thực phẩm cho 135 chủ cơ sở
- Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm cho 87 chủ cơ sở
- Cấp 49 giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.1.4- Gia đình & Trẻ em:
- Ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em xã đang quản lý 2.578 em, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc là 86/86 em đạt 100%. (trong đó có 25 trẻ em bị khuyết tật và 61 trẻ em mồ côi).
- Trong năm 2010 đã lập thủ tục và đưa 01 em đi phẫu thuật tim bẩm sinh tại viện tim TP.HCM.
- Trong năm 2010 đã cấp mới thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là 215 thẻ đạt 100%
- Vận động nhân dân thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình 686 trường hợp, đạt 102,84% so chỉ tiêu.
- Tổ chức truyển thông dân số, kế họach hóa gia đình đợt I/2010 đạt 112% so chỉ tiêu.
+ Tỉ suất sinh thô : 13,12o/oo ; Giảm tỉ suất sinh thô : 0,67o/oo
- Ngoài ra còn cấp học bổng cho 10 em học sinh nghèo hiếu học mỗi em là 300.000 đồng từ quỹ bảo trợ trẻ em xã Lai uyên.
- Tổ chức tết Trung thu cho trẻ em trên địa bàn xã với số tiền là 32.000.000 đồng, trong đó:
+ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Bình Dương hỗ trợ 60 phần qùa mỗi phần trị giá 150 ngàn đồng với tổng số tiền qùa là 9.00.000đ cho trẻ em nghèo, khuyết tật.
+ Xã vận động 23.000.000 đồng.
2.1.5. Về VHTT- TDTT:
- Thông tin tuyên truyền :
+ Phối hợp cùng Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tuyên truyền phổ biến Luật khiếu nại tố cáo, luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật đất đai , luật dân sự, Luật NVQS sửa đổi, luật an toàn giao thông, tuyên truyền ngày TBLS 27/7, tuyên truyền Đại hội Đảng bộ xã l