Địa vật lý hàng không là một tổ hợp các phương pháp địa vật lý phục vụ khảo sát, lập bản đồ địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường. Khảo sát địa vật lý hàng không từ và phổ gamma tỉ lệ lớn(1:25.000-1:50.000) được bắt đầu và đẩy mạnh ở nước ta từ những năm 80 của thế kỷ XX và cho tới nay đã đạt được hiệu quả cao đối với từng mục tiêu khảo sát. ( Thầy sửa lại thế này là vì: Từ cuối những năm 60 đên đầu những năm 80 chỉ bay từ và tỉ lệ 1:200.000) Công việc khảo sát này được thực hiện bởi Đoàn Địa vật lý máy bay, Liên Đoàn Vật lý – Địa chất.
Trong quá trình thực tập tại Đoàn địa vật lý máy bay, em đã được tìm hiểu về nội dung của công tác khảo sát địa vật lý hàng không, được tìm hiểu và tham gia quá trình xử lý số liệu và minh giải các số liệu địa vật lý hàng không. Những việc làm thực tế trong quá trình thực tập này không chỉ giúp em hiểu sâu sắc về hệ phương pháp và bổ sung những kiến thức mới cho mình mà còn là một cơ hội tốt để em làm quen với môi trường làm việc, sản xuất thực sự một điều có ý nghĩa lớn đối với một sinh viên sắp ra trường.
Báo cáo thực tập trình bày về tổ hợp phương pháp từ - phổ gamma hàng không và quá trình xử lý minh giải số liệu. Số liệu được sử dụng trong báo cáo là kết quả của đề án bay khảo sát từ - phổ gamma vùng Tuy Hòa. Báo cáo được trình bày làm 2 phần với các nội dung sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu và các mục tiêu khảo sát.
Phần 2: Trình bày về phương pháp từ - phổ gamma hàng không bao gồm: cơ sở lý thuyết, quá trình thực hiện, máy móc thiết bị, xử lý số liệu đo, kết quả.
Để hoàn thành được nội dung thực tập này em đã được sự giúp đỡ rất nhiều của Ban lãnh đạo Đoàn Địa vật lý máy bay, các chú và các anh chị trong đoàn cùng với sự giới thiệu, chỉ bảo tận tình của thầy Võ Thanh Quỳnh (thầy hướng đẫn). Em xin chân thành cảm ơn!
28 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2263 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ hợp phương pháp từ - Phổ gamma hàng không và quá trình xử lý minh giải số liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
MỞ ĐẦU
Địa vật lý hàng không là một tổ hợp các phương pháp địa vật lý phục vụ khảo sát, lập bản đồ địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường. Khảo sát địa vật lý hàng không từ và phổ gamma tỉ lệ lớn(1:25.000-1:50.000) được bắt đầu và đẩy mạnh ở nước ta từ những năm 80 của thế kỷ XX và cho tới nay đã đạt được hiệu quả cao đối với từng mục tiêu khảo sát. ( Thầy sửa lại thế này là vì: Từ cuối những năm 60 đên đầu những năm 80 chỉ bay từ và tỉ lệ 1:200.000) Công việc khảo sát này được thực hiện bởi Đoàn Địa vật lý máy bay, Liên Đoàn Vật lý – Địa chất.
Trong quá trình thực tập tại Đoàn địa vật lý máy bay, em đã được tìm hiểu về nội dung của công tác khảo sát địa vật lý hàng không, được tìm hiểu và tham gia quá trình xử lý số liệu và minh giải các số liệu địa vật lý hàng không. Những việc làm thực tế trong quá trình thực tập này không chỉ giúp em hiểu sâu sắc về hệ phương pháp và bổ sung những kiến thức mới cho mình mà còn là một cơ hội tốt để em làm quen với môi trường làm việc, sản xuất thực sự một điều có ý nghĩa lớn đối với một sinh viên sắp ra trường.
Báo cáo thực tập trình bày về tổ hợp phương pháp từ - phổ gamma hàng không và quá trình xử lý minh giải số liệu. Số liệu được sử dụng trong báo cáo là kết quả của đề án bay khảo sát từ - phổ gamma vùng Tuy Hòa. Báo cáo được trình bày làm 2 phần với các nội dung sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu và các mục tiêu khảo sát.
Phần 2: Trình bày về phương pháp từ - phổ gamma hàng không bao gồm: cơ sở lý thuyết, quá trình thực hiện, máy móc thiết bị, xử lý số liệu đo, kết quả.
Để hoàn thành được nội dung thực tập này em đã được sự giúp đỡ rất nhiều của Ban lãnh đạo Đoàn Địa vật lý máy bay, các chú và các anh chị trong đoàn cùng với sự giới thiệu, chỉ bảo tận tình của thầy Võ Thanh Quỳnh (thầy hướng đẫn). Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Viết Đạt
GIỚI THIỆU NỘI DUNG KHẢO SÁT VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Mục tiêu của quá trình khảo sát.
Hệ phương pháp từ - phổ gamma hàng không được áp dụng tại khu vực Tuy Hoà có tỷ lệ đo bay 1:25.000 để phục vụ các nhiệm vụ cụ thể sau:
Đo và thành lập các bản đồ trường địa vật lý(ĐVL) trên diện tích nghiên cứu ước tính 7600Km2.
Thành lập các sơ đồ giải thích địa chất các tài liệu ĐVL phục vụ cho công tác đo vẽ, lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000.
Thành lập các bản đồ phân vùng triển vọng khoáng sản theo các tài liệu ĐVL máy bay.
1.2. Giới thiệu vùng nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
Vùng bay Tuy Hoà nằm ở vùng Trung Trung Bộ thuộc địa phận các tỉnh Phú Yên, Đắc Lắc và Gia Lai – Kon Tum, được giới hạn từ: 12o30’ – 13o22’ vĩ độ Bắc và 108o22’ – 109o28’ kinh độ Đông với tổng diện tích là 7600 km2. Phía Bắc vùng bay tiếp giáp với vùng Quy Nhơn, phía Tây Bắc là phần đầu nguồn của sông Krông h’năng, phía Tây Nam là sông Krông Phách, phía Đông là bờ biển kéo dài từ đèo Cả đến sông Cái.
Khu vực thuộc miền địa hình đồi núi thấp với độ cao tuyệt đối ≤ 1300m. Phần trung tâm và phần phía Đông của vùng là miền đồng bằng và cao nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối ≤ 500m với chênh cao tuyệt đối 200 đến 300m. Phần phía Tây của vùng địa hình hơi nâng cao hơn, với một vài đỉnh có độ cao tuyệt đối trên 1000m nhưng diện phân bố của chúng hẹp, mức độ chênh cao từ 300 đến 500m.
1.2.2. Đặc điểm địa chất
Vùng bay nằm sát rìa phía Nam – Đông Nam của đới Kon Tum và là một khối nâng bền vững trong suốt Paleozoi. Tuy nhiên từ Paleozoi muộn đến đệ tứ, vùng bị các hoạt động của quá trình hoạt hóa magma kiến tạo xảy ra mạnh mẽ đã phá vỡ móng kết tinh. Phần lớn diện tích của vùng lộ ra các đá magma xâm nhập của các phức hệ khác nhau. Một số diện tích bị phủ bởi các thành tạo trầm tích phun trào có tuổi Carbon – Permi, Triat trung, Kreta, Kainozoi. Phần còn lại là các đá của móng kết tinh còn sót lại.
Trong vùng khảo sát có 9 hệ tầng:
1, Hệ tầng Đăcmi (Pr1dm);
2, Hệ tầng Đăclin (C3-P1dl)
3, Hệ tầng Măngzang (T2mg)
4, Hệ tầng Đraylinh (J1dr)
Bản đồ địa chất thu thập
5, Hệ tầng Easup (T2es)
6, Hệ tầng Đơn Dương (Kdd)
7, Hệ tầng Sông Ba (Nsb)
8, Hệ Neogen – Đệ tứ (βN2 – Q1)
9, Hệ Đệ tứ (Q).
Các thể magma xâm nhập trong vùng nghiên cứu có biểu hiện vô cùng phong phú và đa dạng.
1, Phức hệ Tumơrong (γmPr1tm)
2, Phức hệ Bến Giằng (δP1bg)
3, Phức hệ Vân Canh (γξT2-3vc)
4, Phức hệ Định Quán (δK1dq)
5, Phức hệ Đèo Cả (γξδKdc)
Đặc điểm kiến tạo
Vùng nghiên cứu chiếm phần rìa Nam – Đông Nam đới nâng Kon Tum. Đới nâng này được giới hạn bởi các đứt gẫy sâu Hưng Nhượng – Tà Vi ở phía Bắc, Tuy Hoà – Oranh ở phía Nam. Vùng bay bị phân cắt bởi 4 hêh thống đứt gẫy Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc – Đông Nam, á kinh tuyến và á vĩ tuyến trong đó 2 hệ thống đầu phổ biến hơn. Vùng bay chia làm 2 phần: phần Tây Bắc đứt gẫy Tuy Hoà – Oranh phổ biến hệ thống đứt gẫy Tây Bắc; phần đông Nam đứt gẫy Tuy Hoà – Oranh phổ biến cả 2 hệ thống đứt gẫy Đông bắc và Tây Bắc.
1.2.3. Khoáng Sản
Trên diện tích bay và vùng lân cận đã phát hiện khá nhiều loại khoáng sản trong đó có một số khoáng sản điển hình như vàng. Một số mỏ đã được điều tra và khai thác sử dụng. Dưới đây sẽ miêu tả một số khoáng sản đáng chú ý:
Nhóm kim loại:
Sắt: gặp dưới dạng mạch nhiệt dịch quy mô nhỏ.
Titan: gặp dưới dạng sa khoáng ilmenit, rutin
Đồng: gặp dưới dạng mạch nhiệt dịch chủ yếu liên quan với các đá magma xâm nhập của hệ tầng Bến Giằng, Đèo Cả với quy mô phát triển thường không lớn.
Niken (cộng sinh với đồng): phát hiện dưới dạng các vành phân tán mẫu quang phổ bùn bậc 2.
Chì, Kẽm: gặp dưới dạng các mạch nhiệt dịch, cộng sinh với các khoáng vật sufua và đã phát hiện nhiều vành phân tán trọng sa chì tự sinh và các vành phân tán quặng phổ biến.
Thiếc, Volfram, Molipden: trong vùng nghiên cứu chưa gặp các khoáng sản này nhưng ở phía Nam, trong vùng Đà Lạt đã gặp khá nhiều tích tụ sa khoáng casiterit, molipdenit và cả quặng gốc dưới dạng mạch nhiệt dịch có thể liên quan với các khối xâm nhập phức hệ Đèo Cả.
Vàng: trên diện tích nghiên cứu, vàng là loại khoáng sản phổ biến nhất. Các mỏ Sơn Hoà, Sông Hinh hiện đang được khai thác. Khoáng hoá vàng ở vùng này liên quan chặt chẽ với các mạch thạch anh nhiệt dịch.
Các kim loại phóng xạ và đất hiếm: hàng loạt vành phân tán trọng sa zircon, monarit, thorit và vành phân tán kim lượng (quang phổ bùn) của các nguyên tố Be, Ga, Sn, Zn, Se đã được pháp hiện trên diện tích bay đo.
Nhóm không kim loại
pyrit: gặp một số nơi và một vài vành phân tán nhưng quy mô nhỏ, không duy trì theo đường phương.
Fluorit: gặp dưới dạng ổ, thấu kính trong thành hệ magma xâm nhập granodiorit – granit – granofir phức hệ Vân Canh.
Apatit: gặp dưới dạng trọng sa.
Đá quý: gặp dưới dạng sa khoáng và liên quan với các đá bazan olivin kiềm tuổi đệ tứ.
Tóm lại, trên vùng nghiên cứu khoáng sản phát triển rất phong phú và đa dạng nhưng do mức độ nghiên cứu địa chất trước đó còn ít nên chưa có đủ cơ sở khoa học để dự báo triển vọng của chúng một cách vững chắc.
TỔ HỢP PHƯƠNG PHÁP TỪ- PHỔ GAMMA HÀNG KHÔNG
2.1. Các bước thực hiện công tác địa vật lý hàng không
Việc thực hiện khảo sát từ - phổ gamma hàng không được tiến hành theo các bước: Thu thập thông tin tổng quan vùng khảo sát; Tiến hành bay khảo sát thu thập số liệu; Xử lý số liệu và thành lập các bản đồ trường; Phân tich, minh giải địa chất các số liệu ĐVLvà thành lập các bản đồ kết quả giải đoán đưa ra các kết luận về khu vực khảo sát theo các mục tiêu khác nhau.
2.1.1. Thu thập thông tin
Quá trình thu thập thông tin về vùng khảo sát được tiến hành trước khi chính thức đo bay khảo sát nhằm nâng cao hiệu quả, hợp lý khoảng thời gian và tối ưu chi phí cho quá trình khảo sát.
Các thông tin thu thập các tài liệu về địa hình, địa chất, các đặc điểm trường địa vật lý, các nghiên cứu trước đây của khu vực và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho lập kế hoạch khảo sát chi tiết và định hướng ban đầu về đặc điểm của vùng giúp ích cho công tác xử lý số liệu và luận giải kết quả sau này.
2.1.2. Công tác bay khảo sát
Tuyến kiểm tra từ và phổ được chọn trùng nhau (cùng đo) có chiều dài gần 8km nằm ở gần sân bay Nha Trang. Tuyến kiểm tra được chọn phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật: địa hình bằng phẳng, dễ nhận dạng khi bay, trường phổ và trường từ tương đối ổn định.
Trong mỗi chuyến bay, các nội dung công việc được tiến hành như sau: Trước tiên, bay xác định phông dư tự nhiên ở độ cao 800m. Tiếp đó, bay trên các tuyến kiểm tra ghi các giá trị trường vật lý đầu buổi đo. Sau khi thu thập số liệu trên tuyến kiểm tra, máy bay sẽ vào vùng công tác và tiến hành công việc khảo sát. Kết thúc công việc của chuyến bay lại tiến hành lập lại đo tuyến kiểm tra và đo xác đinh phông dư tự nhiên.
Trong khu vực sản xuất, đầu mỗi chuyến bay đều tiến hành đo lặp một phần tuyến của chuyến bay trước đó với chiều dài 5 – 10km. Sau khoảng 20 đến 30 tuyến sản xuất lại tiến hành đo lặp toàn bộ một tuyến.
Đối với các tuyến tựa, tuyến cắt chéo dùng để liên kết các tuyến bay, các chuyến bay được thực hiện theo chu trình như các tuyến thường nhưng với điều kiện bay tốt hơn và tiến hành bay lặp 100% các tuyến này theo 2 hướng ngược nhau.
2.1.3. Phương pháp đúc kết tài liệu
Toàn bộ các tài liệu địa vật lý hàng không được đúc kết phân tích trong công tác văn phòng. Công tác văn phòng chia làm 2 giai đoạn. Văn phong thực địa và văn phòng tổng kết.
Văn phòng thực địa có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra và phân tích sơ bộ các tài liệu thu được nhằm thực hiện tốt việc chỉ đạo thi công và công tác kiểm tra sơ bộ mặt đất. Văn phòng tổng kết là đúc kết chỉnh lý tần số cuối các tài liệu thu được, xây dựng các bản đồ thu được, xây dựng các loại bản đồ; phân tích giải thích tài liệu và thành lập báo cáo tổng kết.
Thực tế công tác văn phòng thực địa và văn phong tổng kết đều thực hiện cả 2 nội dung: đúc kết và phân tích tài liệu nhưng ở các mức độ khác nhau. Nội dung của công tác đúc kết tài liệu là:
Thực hiện các phép tu chỉnh, xử lý để chuyển các số liệu thu được ở dạng nguyên thuỷ (tốc độ đếm xung CPS đối với tài liệu phổ gamma) về các đại lượng vật lý có nghĩa (cường độ bức xạ gamma, hàm lượng các nguyên tố phóng xạ uran, thori và kali).
Thực hiện các phép hiệu chỉnh liên kết tài liệu để thành lập các bản đồ phân vùng triển vọng khoáng sản trên diện tích tài liệu là: Trên cơ sở các bản đồ trường vật lý đã có thực hiện các biện pháp khai thác, sử dụng thông tin, phân tích giải thích tổng hợp tài liệu và thành lập một số sơ đồ bản đồ giải đoán địa chất và bản đồ phân vùng phát triển vọng khoáng sản trên diện tích vùng bay.
2.2. Phương pháp đo từ
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Phương pháp thăm dò từ dựa trên các đặc điểm về từ tính của đất đá nhằm nghiên cứu các đối tượng trong lòng đất. Một cách vắn tắt cơ sở vật lý của phương pháp như sau:
Mỗi một đối tượng địa chất có đặc điểm từ hóa khác nhau. Các đối tượng này nhiễm từ do hiện tượng từ hóa cảm ứng. Lúc hình thành, các đối tượng địa chất nằm trong từ trường của trái đất (từ trường ngoài) và bị từ hóa bởi từ trường ngoài này. Tùy thuộc vào thành phần khoáng vật nhiều hay ít các khoáng vật sắt từ, thuận từ hay nghịc từ mà các đối tượng địa chất bị từ hóa mạnh hay yếu. Ngoài các đặc điểm về thành phần khoáng vật thì khả năng từ hóa của đối tượng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như cường độ từ trường ngoài, nhiệt độ, hình dáng của đối tượng…
Phương pháp thăm dò từ nghiên cứu gián tiếp các đối tượng địa chất dựa trên đặc điểm trường từ của các đối tượng. Đại lượng đặc trưng cho trường từ là cường độ từ trường (T) có đơn vị theo hệ SI là Tesla (T) và theo hệ CGS là Gauss (G) với (1nT=10-5G).
Vector cường độ từ trường T là vector có phương bất kỳ và phụ thuộc vào vị trí của điểm đo và mức độ từ hóa của các đối tượng. Vector cường độ từ trường T khi chiếu lên hệ quy chiếu oxyz (với ox theo phương bắc, oy theo phương đông, oz hướng thẳng đứng xuống dưới) như hình 1 thì vector T được tách ra thành các thành phần H, X, Y, Z, D, I, D như hình 1 với H là thành phần chiếu lên mặt phẳng nằm ngang xoy, I (độ từ khuynh) là góc hợp bởi H và T và D (độ từ thiên) là góc hợp bởi H và X. Trước đây trong thăm dò từ người ta thường đo giá trị tương đối của thành phần thẳng đứng Z, hiện nay phổ biến là đo cường độ từ trường toàn phần T.
Hình 1: Các yếu tố của vecto cường độ từ trường
Trường từ của trái đất có cấu trúc gần giống như trường từ của một lưỡng cực từ (một thanh nam châm). Khi coi nó là nhiễm từ đồng nhất thì tại một điểm ta xác định được cường độ từ trường T0 do quả đất gây nên coi là từ trường bình thường. Do các đối tượng địa chất có độ nhiễm từ khác nhau nên tại một điểm khảo sát thì giá trị cường độ từ trường T không chỉ có T0 mà là tập hợp của nhiều yếu tố:
T = T0 + T1 + T2 + T3 + δT
Với:
T1: là trường từ của các lục địa có độ nhiễm từ cao hơn của các đại dương.
T2: trường từ khu vực của các thể địa chất lớn như các miền nền, các khối xâm nhập, các thể magma…
Hình 2: T là giá trị tổng hợp của các yếu tố
T3: trường từ của các đối tượng địa chất địa phương.
δT: là thành phần nhiễu do các đối tượng, hiện tượng không quan tâm tới gay ra.
Bằng các phương pháp lọc nhiễu và tách trường, dị thường từ (thành phần từ trường của các đối tượng địa chất cần nghiên cứu) được tách ra khỏi từ trường toàn phần đo được. Dị thường từ của các đối tượng địa chất là khác nhau do đặc điểm từ hóa, kích thước, vị trí, phương từ hóa…khác nhau. Do đó dị thường từ có thể cho những minh giải về đặc điểm của đối tượng.
Trong thăm dò từ một yếu tố đáng lưu ý là biến thiên từ theo thời gian. Do ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, trường địa từ có sự biến đối theo thời gian. Sự biến thiên trường địa từ có thể có chu kỳ hoặc không có chu kỳ, chúng có ảnh hưởng tới kết quả đo và xử lý số liệu do đó cần xác định và đưa vào các hiệu chỉnh thích hợp. Biến thiên thế kỷ có chu kỳ hàng chục năm liên quan đến hoạt động của mặt trời. Biến thiên chu kỳ ngày đêm liên có biên độ lớn (vài chục có thể tới hàng trăm nT) liên quan tới vĩ độ, mùa và có thể liên quan tới hoạt động của mặt trời với các dòng ở tầng ion hóa… Các biến thiên từ là một yếu tố quan trọng và phải lưu ý nhiều trong thăm dò từ do các phương án thăm dò thường tiến hành trong khoảng thời gian dài.
2.2.2. Công tác khảo sát
a, Thiết bị
Máy đo từ sử dụng là máy từ proton MAP-4 chuyên dùng trong khảo sát từ hàng không, kết hợp với các máy định vị và máy tính ghi, lưu số liệu đo. Máy từ hàng không MAP-4 là máy từ proton đo giá trị tuyệt đối của từ trường (T) có dải đo từ 20.000 đến 100.000 nT và tự động điều chỉnh thang đo trên toàn dải đo. Độ nhạy của máy là 1 nT và thời gian đo là mỗi giây đo 1 điểm.
Đo biến thiên từ được thực hiện tại sân bay Nha Trang bằng máy đo từ M-33. Các số liệu biến thiên từ được đo bao trùm toàn bộ thời gian bay để đưa ra các tài liệu phục vụ thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh biến thiên từ.
b, Phương pháp bay khảo sát
Tỷ lệ khảo sát và phương vị khảo sát
Trên toàn diện tích khảo sát tiến hành bay khảo sát với cùng một tỷ lệ 1:25.000 theo các tuyến thẳng, song song, cách đều nhau 250m. Trên mỗi tuyến khảo sát tài liệu được thu thập cách nhau từng giây một (gần 40m).
Đặc điểm địa hình và vị trí vùng bay trên toàn diện tích khảo sát được chia làm 2 vùng nhỏ với các phương vị tuyến bay khác nhau. Vùng I: phần diện tích phía Đông – Nam khu vực với phương vị tuyến bay là 104o – 320o. Vùng II: phần còn lại với phương vị tuyến bay là 45o – 225o.
Độ dài tuyến bay, độ cao bay, sân bay
Trên 2 vùng I và II của diện tích bay được trình bày ở trên, các tuyến khảo sát được thiết kế dài bằng kích thước của vùng bay theo phương vị tuyến với độ dài tuyến tính cho toàn vùng bay là 55km. Ở những khu vực có độ dài tuyến bay lớn (100km) các tuyến bay thực tế vẫn hoàn toàn đảm bảo với yêu cầu kỹ thuật quy định do đặc điểm địa hình thuận lợi của vùng bay.
Độ cao bay là một yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt đối với tổ hợp các phương pháp từ - phổ gamma hàng không. Do đặc điểm địa hình khá thuận lợi cho công tác bay với các loại máy bay AH-2 (máy bay khảo sát nhỏ), do yêu cầu về độ cao khi đo phổ gamma nên độ cao của các tuyến bay được tiến hành theo phương án là ≤ 75m.
Để tiến hành công tác bay khảo sát khu vực, sân bay được sử dụng là sân bay Nha Trang nằm cách vùng bay khoảng 75km. Khoảng cách này là cho phép thực hiện các công việc cần thiết vào đầu và cuối mỗi chuyến bay.
Phương pháp đúc kết tài liệu đo từ
IV.1.2 Phương pháp đúc kết tài liệu từ hàng không.
Việc đúc kết tài liệu từ hàng không được tuân thủ đúng các quy định kỹ thuật của quy phạm hiện hành với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Gắn toạ độ cho các giá trị trường, nội suy số liệu lên mạng lưới đều và hiệu chỉnh Đêviaxia. Tương tự như đối với tài liệu phổ gamma để thành lập các bản đồ từ trường, trước hết phải tiến hành gắn toạ độ cho các giá trị trường đo được thực hiện đồng thời với tài liệu phổ gamma theo chương trình QLK với thuật giai hoàn tương tự. Riêng đối với tài liệu từ chương trình QLK thực hiện thêm một nội dung nhỏ là trung bình trượt 3 điểm theo trọng số [1 – 2 – 1] và hiệu chỉnh denixia.
Đo số liệu nguyên thuỷ ghi được từ máy từ MAP – đã là giá trị trường từ tuyệt đối T nên có thể đưa trực tiếp vào chương trình QLK. Kết quả của chương trình QLK chưa dùng để thành lập các bản đồ trường vì chưa thực hiện đầy đủ các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu mà mới chỉ để dựng các đồ thị trên tuyến.
Các đồ thị được dựng với tỉ lệ ngang 1cm = 500m và tỉ lệ đứng 1cm = 50 nT.
Bước 2: Thực hiện các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu với các nội dung cụ thể như sau:
1, Hiệu chỉnh biến thiên từ
Dựa vào kết quả đo biến thiên từ ngày đầu được dựng trên giấy milimet có đánh dấu các mốc thời gian đầu và cuối của mỗi tuyến bay (sổ biến thiên từ) để thực hiện việc điều chỉnh biến thiên từ trên đồ thị trường của các tuyến bay thực tế.
2, Liên kết nội tài liệu từ trên toàn diện tích bay đo.
Để liên kết nội tài liệu từ cho vùng Tuy Hoà đã sử dụng phương pháp BUPR. Phương pháp này được sử dụng trong hầu hết các phương án bay đo từ phổ gamma tỉ lệ 1: 25.000 và có nội dung cơ bản được chia làm 2 phần như sau:
a, Cân bằng mạng lới tựa
Trước khi sử dụng các tuyến tựa để liên kết tài liệu của các tuyến thường, bản thân các tuyến tựa được cân bằng lại dựa vào kết quả đo trên các tuyến thường. Công việc này được gọi là cân bằng mạng lưới tựa.
b, Liên kết các tuyến thường với mạng lưới các tuyến tựa
Đại lượng hiệu chỉnh của mỗi một tuyến thường đối với phép liên kết này được xác định thông qua đường hồi quy bậc nhất của độ lệch các giá trị trường trên tuyến thường và tuyến tựa tại các điểm giao.
3, Tính sai số đo đạc và lập các bản đồ trường
Sau khi liên kết xong, giá trị của từ trường T trên các tuyến đã được chính xác lại, việc tiếp theo là đọc các giá trị trường lên sơ đồ tuyến bay để lập bản đồ đẳng trị cường độ từ trường tuyệt đối T. Công việc này được thực hiện trên chương trình lập sẵn trên máy tính. Chương trình này cho phép in các giá trị trường đã liên kết với tỷ lệ tuỳ ý từ số liệu chưa liên kết thông qua các giá trị hiệu chỉnh đầu và cuối tuyến.
Để thành lập được bản đồ dị thường từ vùng Tuy Hoà sử dụng bản đồ từ trường bình thường thế giới năm 1990 và chọn mức trường bình thường khu vực một cách hợp lý nhằm phản ánh tốt nhất cấu trúc của vùng với quan điểm gần đúng cho rằng: trường bình thường khu vực trên một diện tích nhỏ của vùng bay Tuy Hoà thì sai khác với trường từ bình thường thế giới gần như một hằng số. Hằng số này được xác định theo nguyên tắc: tổng các độ lệch giữa trường toàn phần và trường bình thường khu vực bằng 0 () và hằng số này được xác định cho vùng tuy hoà là 40nT. Việc đọc các giá trị dị thường từ ΔT nên sơ đồ tuyến cũng được thực hiện bằng chương trình chuyên dụng trên máy tính đồng thời với từ trường T việc làm này cho phép đẩy nhanh tiến độ (thành lập đồng thời các bản đồ trường) và đảm bảo tính khách quan, kiểm tra chéo lẫn nhau cùng từ số liệu đo gốc.
Bước 3: Xác định sai số đo vẽ và thành lập các bản đồ
a, Xác định sai số đo vẽ
Sau bước liên kết tài liệu, công việc tiếp theo là xác dịnh sai số đo vẽ, đánh giá chất lượng tài liệu.
Trên 4 tuyến cắt chéo đã chọn được hơn 3