Ngày 24-12-2004 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 214/2004/QĐ- -TTg
Thành lập TrườngĐại Học Công Nghiệp thànhphố Hồ Chí Minh trên cơ sở
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp IV. Đây là một sự kiện trọng đại của trường
thể hiện sự nổ lực phấn đấu không ngừng và trưởng thành trong lĩnh vực đào
tạo nghề của trường . Nhìn lại chặng đường phát triển của nhà trường mới thấy
được những gì mà ban giám hiệu cùng tòan thể cán bộ giáo viên công nhân
viên đã làm trong thời gian qua .
Để ghi lại quá trình hình thành và phát triển từ một trường dạy nghề với qui
mô nhỏ trở thành một trường đại học đào tạo các ngành nghề với qui mô lớn
tác giả cố gắng nổ lực xu tầm các tài liệu hình ảnh để làm đề tài về lịch sử phát
triển dạy nghề của trường . Tuy nhiên trong quá trình làm không tránh khỏi
những thiếu sót mong Quý Thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến bổ sung thêm
.
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tóm tắt lịch sử phát triển giáo dục nghề nghiệp truờng đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
TIỂU LUẬN LỊCH SỬ
GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÓM TẮT LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRƯỜNG ðẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
GV hướng dẫn : TS. Võ Thị Xuân -
Học viên Nguyễn Hùùynh Hòa
Nguyễn Hồng Sơn
Lớp cao học : Giáo dục học - K13
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 02 Năm 2006
2
Lời nói đầu
Ngày 24-12-2004 thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 214/2004/QĐ- -TTg
Thành lập TrườngĐại Học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp IV. Đây là một sự kiện trọng đại của trường
thể hiện sự nổ lực phấn đấu không ngừng và trưởng thành trong lĩnh vực đào
tạo nghề của trường . Nhìn lại chặng đường phát triển của nhà trường mới thấy
được những gì mà ban giám hiệu cùng tòan thể cán bộ giáo viên công nhân
viên đã làm trong thời gian qua .
Để ghi lại quá trình hình thành và phát triển từ một trường dạy nghề với qui
mô nhỏ trở thành một trường đại học đào tạo các ngành nghề với qui mô lớn
tác giả cố gắng nổ lực xu tầm các tài liệu hình ảnh để làm đề tài về lịch sử phát
triển dạy nghề của trường . Tuy nhiên trong quá trình làm không tránh khỏi
những thiếu sót mong Quý Thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến bổ sung thêm
.
3
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn Cô VõThị Xuân đã hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian vừa qua
với những kinh nghiệm và kiến thức thật quý báu mà Cô hết lòng truyền đạt.
Tuy Thời gian học không nhiều nhưng em học hỏi rất nhiều điều, về nội dung phương
pháp giảng dạy đặc biệt là kỹ năng truy cập Internet để tìm tài liệu .Ngoài phương pháp
sư phạm mà Cô thực hiện, Còn thấy được ở Cô môt giáo viên mẫu mực với tinh thần trách
nhiệm cao hết lòng vời học trò và là một tấm gương cho các giáo viên trẻ noi theo trong
công tác giảng dạy và đào tạo .đặc biệt trong lĩnh vực sư phạm nghề .
Kết thúc môn học với việc thực hiện một tiểu luận. Dù có cố gắng nhiều nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý của Cô, các bạn đồng nghiệpø.
Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn và chúc Cô luôn khỏe mạnh để có thể
giảng dạy và truyền đạt cho nhiều khóa học sau nữa./.
4
Phần I : Tóm Tắt sơ lược lịch sử phát triển giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam
Thời kháng chiến chống thực dân – đế quốc với hệ thống giáo dục nghề nghiệp chính
quy (1945- 1975) :
Cơ cấu phân kỳ GDNN trước 1945 chủ yếu dựa trên cơ cấu lao động xã hội và loại
hình dạy nghề. Từ năm 1945 đến nay GDNN Việt Nam trên cơ sở căn cứ vào : Giai đoạn
lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. GDNN phục vụ mục tiêu thắng
lợi chung về cả ba mặt kinh tế – chính trị - xã hội. Lịch sử giáo dục thời kỳ 1945-1975
chia làm ba bộ phận chính :
Giai đoạn toàn quốc kháng chiến chống Pháp 1945- 1954:
Trước và sau tháng 8/1945 chỉ có ba trường mỹ nghệ trang trí, 4 trường kỹ thuật thực
hành, 9 lớp đào tạo thợ, 10 trường CĐ. Đất nước độc lập, chính quyền thuộc về nhân dân
ta, song thời kỳ đầu rất khó khăn nhưng chính phủ vẫn chủ trương mở rộng đào tạo THCN
và đã mở thêm số trường lớp THCN lên thành 20 trường.
GDNN thời này tạo được những cơ sở ban đầu làm tiền đề cho sự phát triển hệ
thống GDNN sau này.
Hệ thống GDNN miền Bắc (1954-1975) :Giai đoạn cải tạo xây dựng XHCN:
Giai đoạn phát triển nền GDNN ở miền Bắc trong thời kỳ gắn liền công tác xây dựng
CNXH, giai đoạn này của nước ta chuyển từ mô hình chịu ảnh hưởng trường học thời Pháp
sang mô hình tiếp thu kinh nghiệm, hệ thống giáo dục và THCN Liên Xô (nay là Nga), và
các nước XHCN.
Giai đoạn 1954-1957 hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm phục vụ công cuộc kinh
tế đã có 7 trường THCN hoạt động từ thời kháng chiến chống Pháp và đã mở thêm 8
trường mới.
5
Giai đoạn 1958-1960 đất nước ta có những chuyển biến lớn sau khi học tập kinh
nghiệm xây dựng nhà trường của các nước bạn. Thời kỳ này có tất cả 35 trường trung cấp
chuyên nghiệp
Giai đoạn 1960-1965 GDNN trong giai đoạn này nhận hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam, đã có 112 trường
trung ương, 107 trường địa phương.
Giai đoạn 1965-1975: Giai đoạn có nhiều biến động trong lịch sử GDNN, không
những ở nước ta mà cả trên thế giới. Vì vậy, năm 1968 -1969, toàn miền Bắc có 318
trường và tính đến 1974-1975 miền Bắc chỉ còn 186 trường (cả TW và địa phương) phân
bố như sau:
Khối trường Tổng số Trường TW Trường địa phương
Công nghiệp
Nông nghiệp
Kinh tế
Văn hóa nghệ thuật
Y tế
Sư phạm
32
31
27
10
31
55
31
7
24
10
12
2
1
24
3
19
53
Tổng số 186 86 100
Hệ thống GDNN miền Nam (1954-1975):
Thời chống Mỹ, đây là giai đoạn phát triển mới của giáo dục chuyên nghiệp và kỹ
thuật ở miền Nam.
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ngày càng mở rộng.
Năm 1954 -1955 : Hệ thống GDNN miền Nam chính thức gồm 5 trường.
Năm 1957-1961 tăng thêm 3 trường.
Năm 1969 : tổng số có 27 trường dạy kỹ thuật chuyên nghiệp. Đến năm 1974 số
trường chuyên nghiệp đã tăng lên 31 trường
6
Các trường kỹ thuật chuyên nghiệp ở miền Nam Việt Nam (1954-1975):
Trường trung học kỹ thuật Huế
Trường Bách Khoa Đà Nẵng
Trường trung học kỹ thuật Quãng Ngãi
Trường kỹ thuật Bách Khoa Qui Nhơn
Trường trung học kỹ thuật Ban Mê Thuột
Trường trung học kỹ thuật Nha Trang
Trường trung học kỹ thuật Phước Tuy
Trường trung học kỹ thuật Gia Định
Trường trung học kỹ thuật Việt- Đức
Trường trung học kỹ thuật Cao Thắng
Trường trung học kỹ thuật Donbosco
Trường chuyên nghiệp Phan Đình Phùng
Trường Bách Khoa Phú Thọ
Trường trung học kỹ thuật Nguyễn Trường Tộ
Trường trung học kỹ thuật Định Tường
Trường trung học kỹ thuật Gò Công
Trường trung học kỹ thuật Vĩnh Long
Trường trung học kỹ thuật Phong Dinh
Trường trung học kỹ thuật Kiên Giang
Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật
Trường trung học kỹ thuật Biên Hòa
Trường trung học kỹ thuật Bình Dương
Trường trung học kỹ thuật Tây Ninh
Trường giáo dục cộng đồng Long An
Trường trung học kỹ thuật Kiến Phong
7
Trường Bách Khoa Vĩnh Long
Trường trung học kỹ thuật An Giang
Trrường Thương mại Quốc Gia
Trường giáo dục Công Đồng
Trường Trung học Kỹ thuật
Trường Bách Khoa
Trường Chuyên nghiệp
Trường CĐ sư phạm
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam giai đoạn 1975- 2005:
Thời kỳ xây dựng nền GDNN quốc dân thống nhất cả nước đáp ứng công cuộc đổi
mới hiện nay, giáo dục phục vụ kinh tế thời kỳ này chia làm bốn giai đoạn :
Giai đoạn 1975-1986: GDNN trong thời kỳ bao cấp.
Giai đoạn 1986-1996: GDNN khởi sắc trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế
Giai đoạn 1996-2005 : GDNN phát triển phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện
đại hóa, phát triển hội nhập và cạnh tranh
Giai đoạn 1975- 1986 :GDNN trong thời kỳ bao cấp
Giai đoạn xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Hệ thống THCN chuyển đổi
theo mô hình THCN miền Bắc, mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình xác định theo mô
hình đào tạo ở miền Bắc, còn tài liệu phía Nam được dùng tham khảo. NĐ15/CP ngày
24/6/1978 quyết định tách Tổng cục đào tạo CNKT ra khỏi Bộ lao động và thành lập Tổng
cục Dạy Nghề trực thuộc chính phủ. Cơ cấu quản lý GDNN thời kỳ này tách biệt rõ rệt
giữa THCN và Dạy Nghề : THCN thuộc Bộ Đại học –THCN quản lý, còn Dạy Nghề trước
1978 là Tổng Cục Đào Tạo Công Nhân do Bộ Lao Động quản lý, từ năm 1978 tách độc
lập thành Tổng Cục Dạy Nghề trực thuộc chính phủ.
GDNN nước ta sau 1975 là nền giáo dục thống nhất, phát triển nhanh do tiếp quản
các trường miền Nam. Sau năm 1980 tốc độ chững lại do nguồn kinh tế có nhiều khó khăn
8
về vốn, vật tư thiết bị, kỹ thuật, nhà máy …không phát triển. Sự nghiệp giáo dục chưa coi
là của toàn dân, nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí cho giáo dục
Giai đoạn 1986 –1996 :
GDNN phát triển phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH. Ngành GDNN sau thời gian đầu
khủng hoảng đã dần dần đạt được trạng thái ổn định và phát triển, đặc biệt là giai đoạn
đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Cơ chế mở cửa thể hiện dấu hiệu phát triển trong thực
tế. GDNN đa dạng hoá các loại trường lớp, bên cạnh hệ thống trường DN nhà nước, hệ
thống trung tâm DN quận, huyện, lớp DN quốc doanh, liên doanh, tập thể, tư nhân…đóng
góp không nhỏ trong việc đào tạo thích ứng với nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, có những
hợp tác đào tạo nghề với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giai đoạn 1996 – 2005 :
GDNN đã có hướng phát triển đổi mới, từng bước mở rộng quy mô đào tạo, đáp ứng
yêu cầu mới cấp bách của thị trường, góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp. Hệ
thống GDNN đã có tính đa dạng về ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực
tiếp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, dần dần phát triễn hội nhập trong khu vực và có tính
cạnh tranh cao.
9
PHẦN II-GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ðẠI HỌC CƠNG NGHIỆP
TP. HCM.
Hình ảnh Lễ Cơng bố trường ðại Học Cơng Nghiệp tP Hồ Chí Minh
10
Lịch sử:
Trường ðại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh tiền thân là Trường Trung học kỹ thuật
DONBOSCO được thành lập từ năm 1957 sau năm 1975 Miền Nam hồn tồn giải phĩng
Trường được đổi tên là Trường Cơng nhân Kỹ thuật IV, đến năm 1994 Trường hợp nhất với
Trường Trung học hĩa chất 2 trú đĩng tại Tp. Biên Hịa Tỉnh ðồng Nai thành Trường Trung
học Kỹ thuật Cơng nghiệp IV. ðến tháng 3 năm 1999 Trường được Chính phủ cho thành lập
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp IV và tháng 12 năm 2004 được nâng cấp thành Trường ðại học
Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Kể từ khĩa học đầu tiên sau ngày Miền Nam hồn tồn giải
phĩng đến nay Trường đã đào tạo được 33 khĩa cơng nhân và Trung cấp, 21 khĩa Trung học
nghề, 7 khĩa Cao đẳng chính quy và tại chức, 03 khĩa Cao đẳng liên thơng với tổng số HSSV
tốt nghiệp ra trường là 72.000 người học dài hạn và 45.000 học viên học ngắn hạn.
Trường cĩ cơ sở chính nằm ngay trong Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn,
dân số ước tính khoảng từ 7 đến 8 triệu người. Thành phố là một trung tâm kinh tế, văn hĩa,
khoa học kỹ thuật là đầu mối giao thơng của khu vực và cả nước, tại đây tập trung rất nhiều các
trường ðại học, Cao đẳng, Trung học và Dạy nghề, nhiều Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ
thuật cĩ tầm cỡ với các trang thiết bị phịng thí nghiệm hiện đại. Với nhiều khu chế xuất, khu
cơng nghiệp lớn, các siêu thị, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch và kinh tế, dịch vụ phát
triển. Hàng năm thu hút đầu tư nước ngồi đứng hàng nhất nhì trong cả nước, mỗi năm thu hút
hàng vạn lao động cĩ nghề vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đây là
cơ hội tốt để trường phát triển các ngành nghề đào tạo là nơi để học sinh, sinh viên khi tốt
nghiệp ra trường dễ dàng tìm kiếm được cơng ăn việc làm.
TỒ NHÀ HIỆU BỘ
11
Cơ sở 2 của trường nằm ngay khu vực trung tâm của Thành phố Biên Hịa trên bờ sơng ðồng
Nai, cách cơ sở chính của Trường tại Thành Phố Hồ Chí Minh 30 km về phía bắc, ðồng Nai cĩ
nhiều khu cơng nghiệp lớn hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực với các nhà máy, xí
nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, thu hút đầu tư của nhiều quốc gia cơng nghiệp hàng đầu trên thế
giới đến làm ăn, thành phố Biên Hịa nằm ở trung tâm của tứ giác kinh tế năng động nhất của
khu vực phía Nam bao gồm: ðồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình Dương. Hàng năm
thu hút hàng vạn lao động vào làm việc tại các khu cơng nghiệp, nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cĩ chất lượng cao là rất lớn nhưng tại đây hệ thống các trường đào tạo cịn rất ít nên thường
khơng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu cơng nghiệp.
Cơ sở 2 của trường được đặt ở vị trí thuận lợi với nhiều lợi thế để phát triển. Nhà trường vừa
được nâng cấp xây dựng mới với các cơng trình kiến trúc nhỏ nhắn, đẹp đẽ, màu sắc sinh động
rất hấp dẫn, với đầy đủ nhà xưởng, phịng thí nghiệm, lớp học, giảng đường, thư viện, cĩ thể
đảm bảo cho 4.000 học sinh, sinh viên theo học mỗi ngày, cơ sở này của trường hàng năm cung
cấp hàng nghìn HSSV tốt nghiệp cho các khu cơng nghiệp của Biên Hồ - Tỉnh ðồng Nai,
Bình Dương và các khu cơng nghiệp phía Bắc của TP. HCM.
12
Cơ sở 3 của Trường vừa mới được thành lập được đặt tại Trung tâm dạy nghề Chu Văn An Thị
xã Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ sở này cách Trung tâm Thành phố Vũng Tàu 15 km, nằm bên quốc
lộ 51 thuận tiện cho việc kết nối với thành phố Biên Hịa -tỉnh ðồng Nai và TP.Hồ chí Minh.
Tại đây nhà trường tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục cho ngành cơng nghiệp dầu khí,
đánh bắt, chế biến thủy, hải sản, sửa chữa tàu thuyền, cơ khí, luyện kim, du lịch và dịch vụ
vv… Năm học 2005 - 2006 nhà trường dự kiến tuyển sinh 1.500 học sinh cho hai bậc đào tạo
cơng nhân kỹ thuật bậc thợ 3/7 và kỹ thuật viên trung cấp cho các chuyên ngành cơ điện, kỹ
thuật điện tử, kỹ thuật điện, cơng nghệ thơng tin, kế tốn, cơ khí ơ tơ. Cơ sở này được đặt ở vị
trí Trung tâm của thị xã Bà Rịa - Vũng Tàu gần hai khu vực nghỉ mát nổi tiếng đĩ là bãi biển
Vũng Tàu và bãi biển Long Hải, nơi đây cĩ Trung tâm đào tạo dầu khí, cảng biển, các khu
cơng nghiệp, các cơ sở chế biến và sản xuất dầu khí lớn nhất nước, học sinh khi tốt nghiệp ra
trường cĩ nhiều cơ hội tìm kiến được cơng việc làm, nhà trường đã và đang tập trung mọi
nguồn lực cho việc đầu tư phát triển tại cơ sở nàỵ
Cơ sở phía Bắc : Xã Tân Bình Huyện Vũ Thư tỉnh Thái bình (trước là trường dạy nghề
Thái Bình ) nhập vào trường ðHCNTPHCM và được cơng bố chính thức ngày 15-12-
2005.
Cĩ thể nĩi, hiện nay Trường ðại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh là một trong những cơ
sở giáo dục đại học và đào tạo nghề lớn nhất Việt Nam, hàng năm cung cấp các dịch vụ đào tạo
đa ngành, đa nghề, đa bậc học cho hàng chục ngàn sinh viên từ khắp mọi miền trong cả nước.
Trường khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo bằng một đội ngũ với hơn 900 giảng viên cơ
hữu, nhiều người là giáo sư, phĩ giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, nhiều người cĩ trình độ chuyên mơn
tay nghề cao, cùng hàng trăm giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường ðại học trong và
ngồi nước, nhà trường đã quy tụ được đội ngũ các thày cơ giáo cĩ trình độ chuyên mơn, tay
nghề cao, cĩ kinh nghiệm giảng dạy,tâm huyết, nhiệt tình và cĩ ý thức trách nhiệm với người
13
học,hết lịng vì học sinh thân yêu.Thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua mỗi
năm cho ra trường hàng vạn HSSV tốt nghiệp ở các bậc học các khố học,gĩp phần cung cấp
nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm phía nam.
ðặc biệt trong kỳ thi học sinh giỏi nghề Asean tại Indonexia lần 5 và tại Việt nam lần thứ 6 nhà
trường đã đạt 5 huy chương vàng, 3 bạc, 2 huy chương đồng.Trong kỳ thi robocon việt nam đạt
hạng nhì chung cuộc tại thành phố Hồ chí Minh. Những kết quả kể trên gĩp phần khẳng định vị
thế quốc gia và quốc về chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bên cạnh các chương trình đào tạo chính khĩa theo chuẩn quốc gia, trường cịn cĩ chương
trình đào tạo hợp tác quốc tế theo mơ hình du học tại chỗ với các trường của Úc, Canada, ðài
loan, Trung Quốc, Mỹ, ðức và hợp tác với các trường đại học trong nước như Bách khoa Hà
Nội, Sư phạm Hà Nội, Ngoại ngữ Hà Nội, ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiều khĩa đào tạo được thực hiện thơng qua giáo dục và đào tạo nghề tại trong và ngồi
trường. Thường xuyên gĩp phần cung cấp kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho các lực lượng lao
động của cả nước, đặc biệt là vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Nhà trường đảm bảo đào tạo
ở mức chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, nâng cao tay nghề, đào tạo nghề ở các cấp trình độ
cơng nghệ và vận hành. Các chương trình đào tạo được triển khai thơng qua hợp tác với các cơ
sở sản xuất, nhằm đảm bảo việc cập nhật kiến thức. Tất cả các khĩa đào tạo chính quy tại nhà
trường đều được liên thơng với các bậc học cao hơn như trung cấp, cao đẳng, đại học, việc đào
tạo liên thơng giữa các bậc học cho phép người học tiết kiệm được thời gian, cơng sức và tiền
bạc, các khĩa học của trường từ những khố ngắn hạn cho đến các khĩa tập trung 2 năm, 2
năm rưỡi, 3 năm đến 4 năm. Hầu hết các chương trình đào tạo đều thiên về thực hành, lý thuyết
được tinh giảm, chắt lọc phù hợp với thực tiễn.
14
Với các trang thiết bị giảng dạy và thực hành theo cơng nghệ mới, hiện đại đang được du
nhập để thay thế dần các cơng nghệ của ngày hơm qua. Sinh viên của trường được trang bị phổ
cập ngoại ngữ và tin học cũng như các kiến thức bổ trợ cho mơi trường làm việc hiện đại như:
giao tiếp, ứng xử, thái độ lao động, hành vi và chất lượng. Với mối quan hệ rộng rãi với cơng
nghiệp, học viên luơn cĩ cơ hội thực hành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt
tại các xí nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, để tận mắt chứng kiến các cơng nghệ mới được ứng
dụng trong sản xuất, các kỹ năng thực tiễn và mơi trường làm việc hiện đại.
Nhà trường luơn cung cấp những khĩa học mới mẻ và đa dạng từ trình độ chứng chỉ đến
bằng nghề, bằng trung cấp, cử nhân cao đẳng và đại học trong các khĩa học, bậc học và ngành
học, bao gồm cả các khĩa hợp tác với các trường quốc tế và các trường đại học trong nước.
Chương trình đào tạo luơn được cập nhật, cải tiến theo hướng liên thơng giữa các cấp học, bậc
học trong trường với một số lĩnh vực đào tạo hiện cĩ là: cơ khí, điện, điện tử, cơng nghệ thơng
tin, may thời trang, cơng nghệ hố học, cơng nghệ thực phẩm, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ
mơi trường, nhiệt lạnh, động lực,Quản trị Kinh doanh, Tài chính Kế tốn, Kinh tế thương mại
và du lịch, Anh văn. với Bậc ðại học đào tạo 13 chuyên ngành, bậc Cao đẳng đào tạo 25
chuyên ngành, Trung cấp đào tạo 22 chuyên ngành, Cơng nhân đào tạo 14 chuyên ngành. Học
sinh cĩ thể được liên thơng lên Trung cấp, Cao đẳng và ðại học bằng các kỳ thi tuyển hàng
năm.
Qui mơ đào tạo:
Năm học 2005 - 2006 nhà trường tuyển sinh:
+ Hệ ðại học : 1.100 sinh viên
+ Hệ Cao đẳng : 2.500 sinh viên
+ Hệ trung cấp 2 năm : 2.500 sinh viên
+ Hệ Liên thơng đại học : 500 Sinh viên
+ Hệ Trung cấp 4 năm : 1.000 sinh viên
+ Hệ Cơng nhân kỹ thuật : 4.000 học viên
+ Hệ Cao đẳng tại chức : 800 sinh viên
+ Hệ Liên thơng đào tạo Cð : 800 sinh viên
+ Hệ Liên thơng đào tạo Trung cấp : 600 sinh viên
+ Hợp tác quốc tế ở trình độ Cð : 1.000 sinh viên
+ Hợp tác quốc tế ở trình độ ðH : 500 sinh viên
Qui mơ hàng năm trên 40.000 Học sinh - sinh viên
Trong đĩ: 35.000 HSSV học tồn thời gian
5.000 HSSV học bán thời gian
Học sinh tốt nghiệp ra trường 95% trở lên cĩ việc làm tại các khu cơng nghiệp của khu vực tứ
giác kinh tế bao gồm: ðồng Nai - Vũng Tàu - Bình Dương - Tp. Hồ Chí Minh. Kể cả các khu
cơng nghiệp mới hình thành ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ (ðồng Bằng S