Đề tài Tổng đài điện tử NEAX61E

Hơn 10 năm qua Bưu chính viễn thông đã có những phát triển to lớn theo kịp với sự phát triển của khu vực và quốc tế. Những năm trở lại đây, ngành viễn thông đã và đang từng bước hiện đại hoá mạng lưới, sử dụng những công nghệ tiên tiến, mở rộng mạng lưới đa dịch vụ nâng cao chất lượng thông tin liên lạc nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới đất nước đảm bảo mục tiêu phục vụ và kinh doanh, trong đó bộ phận viễn thông là mũi nhọn của ngành. Mặt khác Bưu chính viễn thông là tiếng nói chung của cộng đồng. Ngành Bưu chính viễn thông nói chung và Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đã thực hiện được quá trình phát triển về cơ sở vật chất, nhờ sự thay đổi toàn bộ các trang thiết bị lạc hậu và thay vào đó là các thiết bị hiện đại hơn có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của con người, bên cạnh đó chúng ta đã hoà nhịp với các nước bạn bè trên thế giới một cách dễ dàng. Ngày nay sự bùng nổ thông tin cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trên mọi lĩnh vực, ngành Bưu chính viễn thông ngày càng chiếm một vị trí hết sức quan trọng và thu hút được mọi sự quan tâm của nhà nước, phần lớn là do sự phát triển của tổng công ty Bưu chính viễn thông mà Bưu điện huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đã thay thế toàn bộ thiết bị kỹ thuật tiên tiến hơn như tổng đài NEAX61E và nhờ tổng đài này mà các tuyến truyền dẫn đã và được quang hoá từ đó các cuộc thoại FAX, Intexrnet trở nên dễ dàng nhanh chóng và đặc biệt là chất lượng cao hơn. Hơn nữa nhờ vào vịêc áp dụng các công nghệ thông tin cao nhất bao gồm các thiết bị đã chế tạo các linh kiện bán dẫn cùng với cấu trúc chức năng hệ thống NEAX61E có cấu tạo về mặt vật lý nhỏ có hiệu quả kinh tế hơn các hệ thống trước đây.

doc55 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2147 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng đài điện tử NEAX61E, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Sau năm năm học tập ở trường , em đã đựoc học tập và nghiên cứu về tổng đài điện tử của ngành Bưu chính viễn thông. Cùng với sự khảo sát thự tế tại Trung tâm Viễn Thông huyện Cẩm Xuyên đã giúp em có điều kiện liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn công tác để làm nền tảng, hành trang cho công việc tương lai. Qua đây em xin chân thành cảm ơn : Trường đại học Vinh, khoa Công nghệ, cùng các thầy cô trong khoa đã dạy cho chúng em những kiến thức về tổng đài cũng như các kiến thức khác. Ban giám hiệu cùng các thầy cô của trường đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Ban lãnh đạo cùng toàn thể cô chú, anh chị đang công tác tại Bưu điện huyện Cẩm Xuyên đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo trong suốt thời gian thực tập. Qua khoá học này, em vận dụng những kiến thức tiếp thu tại trường học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao trong công tác, công vịêc tương lai. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Tĩnh, ngày ......tháng 03 năm 2010 Sinh viên Đặng Quốc Cương LỜI MỞ ĐẦU Hơn 10 năm qua Bưu chính viễn thông đã có những phát triển to lớn theo kịp với sự phát triển của khu vực và quốc tế. Những năm trở lại đây, ngành viễn thông đã và đang từng bước hiện đại hoá mạng lưới, sử dụng những công nghệ tiên tiến, mở rộng mạng lưới đa dịch vụ nâng cao chất lượng thông tin liên lạc nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới đất nước đảm bảo mục tiêu phục vụ và kinh doanh, trong đó bộ phận viễn thông là mũi nhọn của ngành. Mặt khác Bưu chính viễn thông là tiếng nói chung của cộng đồng. Ngành Bưu chính viễn thông nói chung và Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đã thực hiện được quá trình phát triển về cơ sở vật chất, nhờ sự thay đổi toàn bộ các trang thiết bị lạc hậu và thay vào đó là các thiết bị hiện đại hơn có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của con người, bên cạnh đó chúng ta đã hoà nhịp với các nước bạn bè trên thế giới một cách dễ dàng. Ngày nay sự bùng nổ thông tin cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trên mọi lĩnh vực, ngành Bưu chính viễn thông ngày càng chiếm một vị trí hết sức quan trọng và thu hút được mọi sự quan tâm của nhà nước, phần lớn là do sự phát triển của tổng công ty Bưu chính viễn thông mà Bưu điện huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đã thay thế toàn bộ thiết bị kỹ thuật tiên tiến hơn như tổng đài NEAX61E và nhờ tổng đài này mà các tuyến truyền dẫn đã và được quang hoá từ đó các cuộc thoại FAX, Intexrnet trở nên dễ dàng nhanh chóng và đặc biệt là chất lượng cao hơn. Hơn nữa nhờ vào vịêc áp dụng các công nghệ thông tin cao nhất bao gồm các thiết bị đã chế tạo các linh kiện bán dẫn cùng với cấu trúc chức năng hệ thống NEAX61E có cấu tạo về mặt vật lý nhỏ có hiệu quả kinh tế hơn các hệ thống trước đây. Với mong muốn tìm hiểu tình hình thực tiễn và sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông em đã chọn đề tài: " Tổng đài điện tử". Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo và các anh, chị trong tổ kỷ thuật nên em đã phần nào nắm được cấu trúc, đấu nối trong tổng đài. Đồng thời cùng nắm được những công việc cơ bản của một người công nhân vận hành Tổng đài. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cùng các anh chị công tác Đài viễn thông huyện Cẩm Xuyên đã giúp đỡ em hết sức tận tình để em có thể đạt kết quả tốt trong suốt quá trình thực tập. Do bước đầu chưa quen với công vịêc nên quá trình thực hiện còn nhiều thiếu sót trong việc viết báo cáo. Em rất mong được các anh, chị trong đài cùng thầy cô góp ý chỉ bảo để em ngày càng hoàn thiện hơn. Hà Tĩnh, ngày ......tháng 03 năm 2010 Học viên thực hiện: Đặng Quốc Cương LỜI CẢM ƠN  1   LỜI MỞ ĐẦU  2   MỤC LỤC  4   CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG  5   1.1. Tổng quan về mạng  5   1.2. Các thành phần cơ bản của mạng viễn thông  7   1.3. Tổng quan địa lý dân cư  8   1.4. Giải thích ngắn gọn về cấu hình đặc điểm  9   1.5. Giải thích ngắn gọn về cấu hình đặc điểm  10   CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH ĐANG KHAI THÁC  12   2.1. Tổng quan về tổng đài tại đơn vị  12   2.2. Sơ đồ khối của tổng đài  13   2.3. Giới thiệu ngắn gọn sơ đồ khối  14   2.4. Đặc tính kỷ thuật và khả năng cung cấp dịch vụ của tổng đài  14   CHƯƠNG 3: ĐẤU NỐI TRONG TỔNG ĐÀI  25   3.1. Tổng quan về đấu nối trong tổng đài  25   3.1.1. Sơ đồ đấu nối trong tổng đài  25   3.1.2. Giải thích chi tiết sơ đồ  26   3.2. Giới thiệu chi tiết đấu nối thuê bao MDF  26   CHƯƠNG 4: VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG TỔNG ĐÀI  28   CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG CẤP NGUỒN TRONG TỔNG ĐÀI  31   5.1. Nguồn điện lưới  31   5.2. Nguồn dự phòng  32   5.3. Giám sát và xử lý sự cố nguồn trong tổng đài  33   CHƯƠNG 6: KHẢ NĂNG KHAI THÁC ADSL  34   6.1. Nguyên lý về ADSL  34   6.1.1. Các yêu cầu chung  34   6.1.2. Ưu khuyết điểm chính  35   6.1.3. Thi công lắp đặt và bảo dưỡng  35   6.2. Khai thác ADSL tại địa phương  37   TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ NEAX61E CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG: 1.1.1. Khái niệm. Mạng viễn thông (Telecommunicatión Network) là mạng lưới hệ thống các thiết bị chuyển mạch ( Switching Node) được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn (Tranmission) để phục vụ mục đích chuyển thông tin từ nguồn tin đến nơi nhận tin ở những cự ly khác nhau (từ đầu cuối đền đầu cuối). 1.1.2 Sơ lược lịch sử phát triển viễn thông. Lịch sử phát triển viễn thông cận đại và hiện đại của thế giới và được tóm tắt sơ lược thông qua các phát minh của các nhà khoa học trên toàn cầu và những khoảng thời gian như: - Năm 1837: S. MOORSE phát minh ra điện tính - Năm 1976: A.G. BELL nhận bằng phát minh về việc phát minh ra máy điện thoại. - Năm 1978: Sau hai năm khi máy điện thoại ra đời, tổng đài điện thoại nhân công đã có mặt. - Năm 1885: Đường dây điện thoại đường dài đầu tiên được lắp đặt giữa Boston và new york (Mỹ). - Năm 1885: AT & T được thành lập để cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trên toàn nước Mỹ và Canada. - Năm 1886: Điện tín vô tuyến ra đời và đến năm 1901, tuyến điện tín đường dài đầu tiên được thành lập giữa Anh và Cannada. - Năm 1892: Tổng đài điện thoại tự động điện cơ điều khiển theo kiểu từng nấc ra đời. - Những năm cuối thế kỷ XIX, nguyên lý về ống dẫn sóng được phát minh. - Năm 1924: Tổng đài điện thoại tự động điện cơ điều khiển theo kiểu ngang dọc được phát minh và sản xuất tại thuỷ điện. - Năm 1937: Kỹ thuật truyền hình ra đời - Năm 1938: ALEC RECVE: Pháp đăng ký quyền phát minh kỹ thuật điều chế xung mã (PCM). - Năm 1945: Máy tính hoạt động theo nguyên lý VOL NEWMAN được chế tạo thành công, là một động lực thúc đẩy kỹ thuật viễn thông phát triển. - Năm 1957: Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên mang tên Suputnhic lên qũy đạo. - Năm 1963: Vệ tinh địa tĩnh đầu tiên được đưa vào quỷ đạo phục vụ cho mục đích viễn thông. - Năm 1965: Tổng đài điện tử đầu tiên làm vịêc theo nguyên lý chương trình ghi sẵn (SPC) mang nhãn hiệu thương phẩm Eissno 1 ra đời tại Mỹ. Từ những năm 1970 trở lại đây, với sự phát triển rực rỡ của các lĩnh vực khoa học chuyên ngành sâu và hẹp, đặc biệt là lĩnh vực điện tử và tin học đã hỗ trợ đắc lực, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, không ngừng của ngành viễn thông. Hiện nay, trên thế giới , mạng viễn thông với những kỹ thuật hiện đại sử dụng tổng đài điện tử số SPC, đường truyền dẫn cáp quang, vi ba số và thông tin vệ tinh, thiết bị đầu cuối đa dạng và phong phú đã và đang đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về thông tin của xã hội. Nhiều nơi và đã và đang phát triển những mạng lưới mang tính "trí tuệ nhân đạo" như mạng hợp nhất số đa dịch vụ băng hẹp và băng rộng, mạng chuyển tiếp khung... 1.1.3 Phân loại. + Cấu trúc mạng: Mạng hình sao, mạng vòng, mạng hình lưới, mạng kết hợp... + Theo dạng tín hiệu: mạng tương tự, mạng số, mạng hỗn hợp. + Theo băng thông: Mạng băng hẹp, mạng băng rộng + Theo kích cỡ: Mạng nhỏ, mạng vừa, mạng lớn + Theo nguyên lý chuyển mạch: Mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch gói. + Theo mục đích dịch vụ : Mạng thoại, mạng phi thoại, mạng hợp nhất các dịch vụ. 1.2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG VIỄN THÔNG. 1.2.1 Tổng đài. Tổng đài là thiết bị đóng vai trò các nút trong mạng viễn thông thực hiện các nhiệm vụ: + Nhiệm vụ báo hiệu: Làm nhiệm vụ trao đổi với các thiết bị bên ngoài tổng đài, gồm các mạch điện và đường dây thuê bao và trung kế đấu nối đến thuê bao hay đến các tổng đài khác. + Nhiệm vụ xử lý thông tin báo hiệu và điều khiển khai thác chuyển mạch: Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ đường dây thuê bao và trung kế xử lý các thông tin này và đưa ra các thông tin điều khiển để cấp tín hiệu tới đường dây thuê bao, trung kế và các thiết bị ngoại vi khác để điều khiển thực hiện công việc, chuyển mạch, thông báo, đấu nối, giám sát và giải phóng tuyến nối. + Nhiệm vụ tính cước: Tổng đài phải tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại cuộc gọi ngay sau khi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được xử lý thành các bản tin cước phục vụ công tác thanh toán cước phí. Tuỳ theo vị trí của Node trong mạng mà Tổng đài đảm nhiệm, người ta phân Tổng đài thành: + Tổng đài nội hạt: ( Local Excharge) Là tổng đài phục vụ cho các thuê bao ở một vùng địa lý hẹp xung quanh nó. ` + Tổng đài quá giang: ( Transit Excharge): Là Tổng đài làm nhiệm vụ chuyển tiếp cho các khối giao tiếp trung kế thực hiện tạo tuyến nối cho các cuộc gọi từ vùng này sang vùng khác. Thông thường loại tổng đài này không quản lý thuê bao, trừ các máy nghiệp vụ. + Tổng đài cửa quốc tế: (Interna Tional Gatechay) là tổng đài có nhiệm vụ kết nối các trung kế quốc gia vào mạng quốc tế và ngược lại. + Tổng đài PABX ( Private Automatic Branch Excharge) là tổng đài phục vụ cho nội bộ đơn vị, cơ quan nhỏ, có một vài đường trung kế nối vào mạng chung. Ngoài ra còn có tổng đài HOST và REMOTE: Đây là hệ thống nhất mà dữ liệu hệ thống và phần điều khiển nằm tại HOST, còn REMOTE là hệ thống còn phục vụ ( hay còn gọi là tổng đài vệ tinh). 1.2.2 Thiết bị truyền dẫn ( Transmission Derice). Thiết bị truyền dẫn là thiết bị có nhiệm vụ chuyển tín hiệu tin tức từ nơi này sang nơi khác, chẳng hạn từ thuê bao đến tổng đài, từ tổng đài đến tổng đài...Khi cần truyền dẫn tín hiệu đi những khoảng cách gần và cấp độ dịch vụ bình thường, người ta sử dụng dây dẫn thông thường như dây trần, cáp xoắn, hay cáp đồng trục. Với mạng viễn thông hiện đại, kỹ thuật truyền dẫn rất phức tạp đòi hỏi công nghệ cao như viba, cáp sợi quang, thông tin vệ tinh... 1.2.3. Thiết bị đầu cuối. Là thiết bị của khách hàng mà thông qua nó, nó trực tiếp thực hiện dịch vụ được gọi là thuê bao. Hiện nay, thiết bị đầu cuối hết sức đa dạng và phong phú về chủng loại, kiểu dáng máy cố định, máy di động, máy nhắn tin, máy Fax, đầu cuối Teletex, pc... 1.3. TỔNG QUAN ĐỊA LÝ DÂN CƯ. Cẩm xuyên là một huyện bán sơn địa, đông giáp biển đông, tây giáp rừng núi giữa đồng bằng đồi núi và sông ngòi là một huyện nông nghiệp không có nhà máy công nghiệp với số dân là 15 vạn. Do đó nền kinh tế của huyện nhà chậm phát triển kéo theo nhu cầu thông tin có nhiều hạn chế. 1.4. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP. 1.5. GIẢI THÍCH NGẮN GỌN VỀ CẤU HÌNH ĐẶC ĐIỂM. 1.5.1. RLU Cẩm Xuyên - Thiết bị chuyển mạch : NEAX61E - Dung lượng thiết bị :4.096 - Dung lượng đã sử dụng : 3.895 - Kết nối RLU Cẩm Xuyên và HOST :Truyền dẫn Quang - Cự ly truyền dẫn : 15 km - Tổng dung lượng đường đường truyền : 16 luồng E1 - Dung lượng đường truyền đã sử dụng : 10 luồng (10x E1) - Các đầu số thuê bao: 860.xxx -861.xxx -760.xxx -761.xxx -762.xxx 1.5.2.Trạm VT thiên Cầm - Thiết bị chuyển mạch : NEAX61E - Dung lượng thiết bị :1024 - Dung lượng đã sử dụng: 850 - Thiết bị truyền dẫn giữa trạm Thiên Cầm và RLU Cẩm Xuyên :Truyền dẫn vi ba sô AWA 1500 - Cự ly truyền dẫn : 12 km - Tổng dung lượng đường đường truyền : 8 luồng E1 - Dung lượng đường truyền đã sử dụng : 4 luồng (4x E1) - Các đầu số thuê bao:862.xxx 1.5.3. Trạm VT Cẩm Trung - Thiết bị chuyển mạch : NEAX61EV - Dung lượng thiết bị :1280 - Dung lượng đã sử dụng: 1168 - Thiết bị truyền dẫn giữa trạm Cẩm Trung và RLU Cẩm Xuyên :Truyền dẫn vi ba số CTR210. - Cự ly truyền dẫn : 12 km - Tổng dung lượng đường đường truyền : 8 luồng E1 - Dung lượng đường truyền đã sử dụng : 4 luồng (4 x E1) - Các đầu số thuê bao: 863.xxx 1.5.4. Trạm VT Cẩm Thành - Thiết bị chuyển mạch : NEAX61XS - Dung lượng thiết bị :1024 - Dung lượng đã sử dụng: 635 - Thiết bị truyền dẫn giữa trạm Cẩm Thành và RLU Cẩm Xuyên: Truyền dẫn Quang - Cự ly truyền dẫn :8 km - Tổng dung lượng đường đường truyền : 4 luồng E1 - Dung lượng đường truyền đã sử dụng : 2 luồng (2 x E1) - Các đầu số thuê bao: 773.xxx BẢNG SỐ LIỆU HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP TT  Địa điểm lắp đặt  Loại TĐ  Số thuê bao  Các đầu số thuê bao      Lắp đặt  Sử dụng    1  Cẩm Xuyên  NEAX61E  4,096  3,895  5   2  Thiên Cầm  NEAX61E  1,024  850  1   3  Cẩm Thành  NEAX61XS  1,024  635  1   4  Cẩm Trung  NEAX61EV  1,280  1,168  1   Hình 2.1. Bảng bố trí tổng đài và dung lượng GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN. TT  HOST vệ tinh  Tên thiết bị  Hướng đấu nối  Số kênh  Cự li (Km)       Lắp đặt  Sử dụng    1  Cẩm Xuyên  NEC, AWA, CTR210  Hà Tĩnh  16E1  10E1  15   2  Thiên Cầm  AWA  C.Xuyên  8E1  4E1  12   3  Cẩm Thành  Mini Link  H. Tĩnh  4E1  2E1  8   4  Cẩm Trung  AWA  C. Xuyên  8E1  4E1  12   Hình 2.2.Bảng hệ thống truyền dẫn CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH ĐANG KHAI THÁC ( TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP) 2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ĐƠN VỊ. Đài viễn thông Cẩm Xuyên là một đơn vị trực thuộc của Đài viễn thông bưu điện tỉnh Hà Tĩnh, là một đơn vị kinh tế, không có tư pháp cá nhân. Đài gồm có 23 nhân viên thực trực thuộc viễn thông Hà Tĩnh, trong đó đựơc chia làm 3 tổ sản xuất, 1 tổ có nhiệm vụ trực và xử lý sự cố của Tổng đài, tổ 2 có nhiệm vụ xử lý đường dây thuê bao, tổ 3 có nhiệm vụ giám sát mạng. Tất cả được giám sát và chỉ dẫn dưới sự chỉ huy của Trưởng đài. Hơn nhiều năm qua, đài viễn thông Cẩm Xuyên đã có những bước phát triển to lớn theo kịp với sự phát triển của khu vực, một trong những yếu tố có tính quyết định đến sự thành công nêu trên. Trong đó có những công nhân trực tiếp lắp đặt phát triển dịch vụ đã và đang đóng góp phần quan trọng vào sự thành công chung của ngành. Với sự phát triển của ngành viễn thông hiện nay, sự có mặt của các loại Tổng đài trong hệ thống thông tin viễn thông là một điều kiện tất yếu. Đài viễn thông Cẩm Xuyên bao gồm tổng đài NEAX 61E, NEAX61XS , NEAX61EV. Tổng đài NEAX 61E do hãng NEC Nhật Bản sản xuất. Đây là hệ thống Tổng đài số có dung lượng lớn có trường chuyển mạch số kết hợp kiểu T- S - S- T rất linh hoạt, được thiết kế phù hợp với những ứng dụng của mạng. Toàn bộ hoạt động của Tổng đài được điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC ( Stored Program Controled) và bộ ghép nối phân chia theo thời gian, được đáp ứng các công nghệ về máy tính và điện tử viễn thông tiên tiến với các giáo viên chuẩn. Do đó nó có thể đáp ứng được một phạm vi rộng lớn các ứng dụng và tạo ra những giải pháp thích hợp để có thể tiếp cận được các nhu cầu thông tin và dịch vụ. Nhờ những ứng dụng mới của công nghệ bán dẫn (LSI, mật độ cao), với cấu trúc phần cứng theo kiểu Module nên Tổng đài NEAX 61E có kích thước nhỏ. APPLICATION SUBSYSTEM  SWITCHING SUBSYSTEM   Test and supervision Console DKU MTU O &M SUBSYSTEM    Hình 2 : Sơ đồ khối Tổng đài   2.2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA TỔNG ĐÀI TẠI ĐƠN VỊ. 2.3. GIỚI THIỆU NGẮN GỌN SƠ ĐỒ KHỐI. BC (Bus Controller): Bus điều khiển CLP ( call processor): Xử lý cuộc gọi CTL (Controller): Bộ điều khiển DKU ( Disk Unit): Đĩa trì MAT (Maintenace và Administration Terminal): Thiết bị đầu cuối quản lý và bảo dưỡng. MM (Main Memory): Bộ nhớ chính MTU (Magnetic Tape Unit): Băng từ OMP Coperation và Maintenace porsessar: Xử lý vận hành bảo dưỡng PMUX (Primary Multiplexer): Bộ ghép kinh sợ cấp SMUX ( Second Multip lexer): Bộ ghép kênh thứ cấp PSC (Speed path Controllex): Điều khiển đường thoại. SWW (Space Switch): Trường chuyển mạch không gian TDNW (Timedivsi Netwark): Mạng chuyển mạch phân chia thời gian TSW (Time Switch): Chuyển mạch thời gian 2.4. ĐẶC TÍNH KỶ THUẬT VÀ kh¶ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA NEAX61E. * Đặc tính kỷ thuật. Hệ thống bao gồm 4 phân hệ cơ bản. + Phân hệ ứng dụng + Phân hệ chuyển mạch + Phân hệ xử lý + Phân hệ vận hành bảo dưỡng 2.4.1. Phân hệ ứng dụng. Phân hệ ứng dụng có nhiệm vụ tạo ra một giao diện chuẩn giữa mạng ngoại vi tới phân hệ chuyển mạch và phân hệ xử lý, khối này nhận yêu cầu nối mạng của khách hàng và chuyển tín hiệu đã được mã hoá của thiết bị đầu cuối tới khối hệ thống chuyển mạch, đồng thời gửi thông tin tới trung tâm xử lý cuộc gọi. Trong phân hệ này có cấu hình đặc biệt phục vụ các yêu cầu của thuê bao, gồm một vài kiểu giao tiếp dịch vụ để điều khiển chức năng của các mạch đầu cuối (Termirnal) và các mạch giao tiếp với phân hệ chuyển mạch gửi thông tin quét đến các bộ xử lý cuộc gọi thích hợp. Phân hệ này có thể dễ dàng thay đổi phù hợp với sự phát triển mới của kỷ thuật mà người sử dụng yêu cầu. Phân hệ ứng dụng giao tiếp với phân hệ chuyển mạch qua các đường tín hiệu PCM - TDM gồm 120 kênh/128TS được ghép kênh với tốc độ 8192 Mb/s. Hình 3: Sơ đồ khối phân hệ ứng dụng Những chức năng cơ bản của phân hệ ứng dụng. + Giao tiếp đường dây tương tự ( LM) + Giao tiếp trung kế tương tự ( ATM) + Giao tiếp với hệ thống ở xa ( Remote system) + Giao tiếp với trung kế dịch vụ ( SVTM) + Giao tiếp với bàn điện thoại viên + Giao tiếp với báo hiệu kênh chung. 2.4.1.1 Khối giao tiếp đường dây thuê bao tương tự: - Khối giao tiếp đường dây thuê bao tương tự có nhiệm vụ đưa tín hiệu thoại A của thiết bị đầu cuối trên đường dây đến bộ biến đổi từ tương tự sang số (A-D). Hình 4: Sơ đồ nguyên lý biến đổi 2/4 và biến đổi A-Dcủa Card LC Mạch đường dây LC ( Line Circuit) gồm 7 chức năng: BORSCHT: + B (Battery Supply): Cấp nguồn một chiều cho thuê bao. + O (Overvoltage Protection): Chống quá áp + R (Ring Currnet Supply): Cấp chuông 75 V/25 Hz + S ( Supervision of Subscriber Terminal): Giám sát thuê bao đầu cuối + C ( Coder and Decoder): Mã hoá và giải mã + H ( Hybrid): Sai động - Chuyển đổi 2/4 dây + T ( Test): Kiểm tra thiết bị đầu cuối đường dây. Để thực hiện các chức năng trên, người ta sử dụng công nghệ tổ hợp mật độ cao LSI mạch tổ hợp và các Rơle cực nhỏ, Card thuê bao được gắn liền 4 LC hoặc 8 LC ( Line Circuit), một bộ CODEC và mạch giao điện cho các bộ điều khiển. Do lưu lượng sinh từ một đường dây thuê bao là thấp nên trước khi tới trường chuyển mạch, các thuê bao sẽ đựơc nối quan bộ tập trung thuê bao DLSW (Digital Line Switch) được dùng để tập trung lưu lượng cho phù hợp trước khi đưa đến tầng ghép kênh sơ cấp Pmux ( Primary Multiplexer) hệ số tập trung thay đổi tuỳ thuộc vào số lượng thuê bao đầu đến LM. - Khối giao tiếp đường dây thuê bao tương tự này được tạo nên từ những LM và bộ xử lý nội bộ ghép với nhau. Tối đa mỗi khối có 8LM ( Line Module). 2.4.1.2. Khối giao tiếp trung kế tương tự. - Khối giao tiếp trung kế tương tự nối với các tổng đài tương tự xây dựng từ trước trên những đôi dây giống nhau gồm các trung kế gọi đi và gọi về, trung kế 2 chiều, tín hiệu Analog trên đường dây không cần tập trung, thông qua bộ Codec sẽ được mã hoá thành tín hiệu PCM sau đó được ghép kênh thành một đường tín hiệu PCM - TMD 120 kênh thoại bởi bộ ghép kênh sơ cấp PMUX. Giao tiếp trung kế tương tự còn cung cấp chức năng điều khiển đệm (Pad c