Amiang là chất khoáng silicat. Do những đặc tính hết sức đặc biệt của mình mà nó đã được con người sử dụng từ lâu đời. Tuy nhiên theo danh mục các chất gây độc hàng đầu (CERCLA) do Cơ quan thống kê các chất độc và các bệnh do chúng gây ra (ATSDR) của Hoa Kỳ công bố vào năm 2007. Trong danh sách này, amiăng amphibole xếp thứ 90, chrysotile xếp thứ 119. Và hiện tại ở Chính phủ Việt Nam cũng đưa ra những chỉ thị nghiêm ngặt trong việc sử dụng amiang trong sản xuất đặc biệt trong các cơ sở sản xuẩt tấm lợp.
Chính vì muốn tìm hiểu về những đặc tính đặc biệt của amiang, tác hại của nó đối với con người và hoạt động sản xuất tấm lợp có sử dụng amiang và vấn đề về môi trường trong quá trình sản xuất trong nước nên em quyết định chọn đề tài “ Tổng quan về amiang”. Trong quá trình làm đề tài không thể tránh khỏi những sai sót mong thầy bỏ qua và góp ý để đề tài được tốt hơn.
30 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3568 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về Amiang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢN
***
TIỂU LUẬN:
GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá
SVTH: Lê Thị Mỹ Linh
MSSV: 07711231
Lớp: ĐHMT3B
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG6-2009
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢN
***
TIỂU LUẬN:
GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá
SVTH: Lê Thị Mỹ Linh
MSSV: 07711231
Lớp: ĐHMT3B
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG6-2009
MỤC LỤC:
A Mở đầu 1
B Nội dung 2
I Tổng quan về amiang 1
1. Khái niệm 1
2. Tính chất và phân loại 1
2.1 Tính chất 2
2.2 Phân loại 3
2.3 Phân bố 6
3. Môi trường chứa amiang 7
3.1 Môi trường nước 7
3.2 Môi trường không khí 8
3.3 Môi trường đất 9
II Tính nguy hại của amiang 9
1. Bệnh bụi amiang 9
1.1 Dịch tể học 9
1.2 Bệnh học 10
1.3 Sinh bệnh học 10
1.4 Triệu chứng lâm sàng 11
1.5 Chuẩn đoán 11
1.6 Điều trị và tiên lượng 11
2. Các bệnh khác do bụi amiang gây ra 12
III. Tấm lợp A-C và vấn đề môi trường 15
1. Tấm lợp A-C 15
2. Xử lý môi trường 16
2.1 Bụi 16
2.2 Chất thải rắn 17
2.3 Nước thải 18
3. Một số vấn đề vệ sinh lao động trong sản xuất tấm lợp amiang-ximang ở Việt Nam hiện nay 19
3.1 Một số nội dung vệ sinh lao động doanh nghiệp đã thực hiện được 19
3.2 Một số vấn đề tồn tại 20
4. Nguyên nhân tồn tại 21
5. Biện pháp khắc phục 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Lê Huy Bá-2008-Độc chất môi trường-Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.
2. Cộng đồng tư vấn xây dựng chuyên nghiệp
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
MỞ ĐẦU:
Amiang là chất khoáng silicat. Do những đặc tính hết sức đặc biệt của mình mà nó đã được con người sử dụng từ lâu đời. Tuy nhiên theo danh mục các chất gây độc hàng đầu (CERCLA) do Cơ quan thống kê các chất độc và các bệnh do chúng gây ra (ATSDR) của Hoa Kỳ công bố vào năm 2007. Trong danh sách này, amiăng amphibole xếp thứ 90, chrysotile xếp thứ 119. Và hiện tại ở Chính phủ Việt Nam cũng đưa ra những chỉ thị nghiêm ngặt trong việc sử dụng amiang trong sản xuất đặc biệt trong các cơ sở sản xuẩt tấm lợp.
Chính vì muốn tìm hiểu về những đặc tính đặc biệt của amiang, tác hại của nó đối với con người và hoạt động sản xuất tấm lợp có sử dụng amiang và vấn đề về môi trường trong quá trình sản xuất trong nước nên em quyết định chọn đề tài “ Tổng quan về amiang”. Trong quá trình làm đề tài không thể tránh khỏi những sai sót mong thầy bỏ qua và góp ý để đề tài được tốt hơn.
NỘI DUNG:
I. TỔNG QUAN VỀ AMIANG:
1.Khái niệm:
Amiang là một nhóm các chất khoáng silicat trong thiên nhiên, ở dạng sợi và chúng có khả năng chia nhỏ thành nhiều sợi mảnh hơn. Amiang là một nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại, có nhiều ứng dụng: ngói lợp nhà, quần áo chống cháy, bọc dây cách điện, các vật liệu gia cố trong xây dựng…
Thực chất, Amiang đã được sử dụng từ lâu đời. Amiang đã được người La Mã sử dụng làm vải, bấc đèn. Người Hy Lạp cũng sử dụng nó để dệt vải nhằm làm tăng độ bền. Đến thời kỳ Trung Cổ người ta đã biết dùng nó để làm nguyên liệu may áo giáp cho các chiến binh. Một thời gian sau đó người Mỹ đã dùng làm vật liệu cách nhiệt cho nồi hơi, lò đốt, ống dẫn máy hơi nước, lò đun hay đường ống hơi nước. Các ứng dụng tiên tiến của amiang được phục vụ cho sản xuất các sản phẩm fibro ximang như ống nước, tấm lợp, ngói dùng trong xây dựng. Đặc biệt amiang được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp đóng tàu thời thế kỷ thế chiến thứ II. Các nhà khoa học và sử học đã ước tính có hơn 3000 sản phẩm sử dụng amiang. Bên cạnh các ngành công nghiệp, tàu thuỷ, xây dựng, linh kiện ôtô còn có các sản phẩm tiêu dùng như dụng cụ gia đình, máy sấy tóc. Những năm 60 và đầu những năm 70 của thế kỷ 20 là thời kỳ amiang được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất ở Mỹ. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Châu Á, amiang trắng được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất tấm lợp Amiang Xi măng (tấm lợp fibro xi măng) bởi những tính năng ưu việt phù hợp với điều kiện môi trường và chi phí thấp.
2. Tính chất và phân loại:
2.1 Tính chất:
Là chất chất cách điện, cách nhiệt, chịu axit, ít ăn mòn, có độ dai và bền, chống cháy tốt do có điểm nóng chaỷ cao. Có cấu trúc dạng sợi rất mịn nên bụi amiang dễ phát tán trong không khí và xâm nhập vào cơ thể con người gây ra ung thư. Amiang hòa tan được trong axit flohydric. Không có tính phóng xạ Radon, bền trong môi trường không khí. Màu sắc: xanh, trắng, nâu…
2.2 Phân loại:
Amiang là tên thương mại dùng để chỉ định bất kỳ loại sợi khoáng silicat nào. Trên thực tế có nhiều loại sợi amiang và chúng được chia thành hai nhóm riêng biệt: nhóm sợi serpentine và nhóm sợi amphibole. Ngoại trừ việc giống nhau ở cái tên thương mại, khả năng chịu lửa và ở dạng tự nhiên là sợi thì hai nhóm này hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này thể hiện rõ ràng ở cấu tạo hóa học, tính năng, những ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng đến sức khỏe con người cũng như là các ứng dụng của chúng.
Hai nhóm sợi amiang này không bao giờ được xếp vào cùng một nhóm. Đó cũng là kết luận chung của các nhà khoa học thể hiện trong báo cáo mới nhất của Tổ Chức Y Tế Thế Giới(WHO) năm 2004
2.2.1 Nhóm Serpenine:
Là một loại đá gốc định hình dưới dạng khoáng và được tìm thấy trong thành phần của nhiều loại đá biến chất và đá hỏa thành. Hầu hết các loại đá này có màu xanh. Serpentine là một tên gọi chung được ứng dụng cho một vài thành phần của nhóm Polymorphic. Những khoáng này có khả năng cùng công thức hóa học nhưng khác công thức cấu tạo.
Thuộc lớp: silicates
Phân lớp: Phyllosillicates
Nhóm: Kalolinite-Serpentine
Công thức chung: (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4
Một số các loại khoáng thuộc nhóm này:
Antigonite: (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4
Clinochrysotile: Mg3Si2O5(OH)4
Lizardite: Mg3Si2O5(OH)4
Orthochrysotile: Mg3Si2O5(OH)4
Parachrysotile: (Mg,Fe)3Si2O5(OH)4
Đối với nhóm này thì ở dạng tinh thể thì trong mờ và ở dạng khối thì mờ đục, độ cứng:3-4.5; tỷ trọng:2.2-2.6. Cấu trúc mạng tinh thể hay thay đổi, mạng tinh thể thường gặp không bao giờ ở dạng một mạng tinh thể lớn, độc lập mà chúng thường kết thành khối và có thớ. Khi ở dạng thô, chúng rất mềm và dẻo. Những hợp chất có thể liên kết với nhóm Serpentine: cromite, olivin, garnat, talc, calcite…
Trong đó Chrysotile(amiang trắng) là loại phổ biến nhất hiện nay( chiếm 90% sản lượng trên thế giới).
Công thức hóa học: Mg3(Si2O5)(OH)4
Thành phần cấu tạo: Trọng lượng phân tử - 277.11gm
Magiê 26.31 % Mg
Silicon 20.27 % Si
Hydrô 1.45 % H
Khí Oxy 51.96 % O
Tổng oxit = 100.00 %
43.63 % MgO
43.36 % SiO2
13.00 % H2O
= 100% Tổng oxit
Amiang trắng có phần lớn ở Canada và được sử dụng chủ yếu ở Mỹ. là một loại khoáng không cháy hoặc mục nát, không bị ảnh hưởng bởi nhiều hóa chất khác, rất mềm dẻo và độ co giãn tốt, độ bền cơ học và tính đàn hồi cao, chịu ma sát tốt, chống cháy, chịu được môi trường kiềm, cách điện, khó phân huỷ, ngăn cản vi khuẩn và sự tán xạ…Amiang trắng được coi là loại nguyên liệu xây dựng đầu vào hữu ích.
Amiăng chrysotile ít độc hại, mức độ độc hại của amiăng chrysotile chỉ xếp thứ 118 trong số 275 chất trong tự nhiên có độc tố. Tại Hội nghị tư vấn thế giới về các chất gây ung thư họp tại Gionevo( Thụy Sĩ) ngày 17/10/2003 đã không đưa amiăng chrysotile vào danh sách các chất gây ung thư .
Amiăng chrysotile không độc hại đối với sức khoẻ con người khi nó ở trạng thái liên kết với ximăng. Khi tiếp xúc với da không gây cảm giác khó chịu. Không nguy hiểm trong môi trường nước và khi uống phải hoặc nuốt phải theo con đường tiêu hoá. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc lâu dài ,thường xuyên với bụi amiăng chrysotile nồng độ lớn, thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả có thể mắc bệnh nghề nghiệp – bệnh bụi phổi.Vì vậy ,việc sử dụng amiăng chrysotile phải được kiểm soát, nồng độ bụi phải được khống chế thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Công ước 162 và bản hướng dẫn 172 về “An toàn trong sử dụng amiăng “năm 1986 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), cho phép sử dụng amiăng chrysotile với những biện pháp kiểm soát và bảo vệ sức khoẻ người lao động.
2.2.2 Nhóm Amphiboles:
Là một nhóm khoáng chất có cấu trúc silicat, trong đó các khối tứ diện SiO4 liên kết với nhau bằng cách phân chia chung các oxy để tạo ra các mạch thẳng dài vô hạn. Chúng tồn tại phổ biến dưới dạng khoáng chất trong đá như các loại đá biến chất và đá hỏa thành. Nhóm Amphiboles hiện còn khoảng hơn 60 loại khác nhau được ghi nhận và hầu hết là chúng có thành phần hóa học khác nhau.
Công thức chung: XY2Z5(Si, Al, Ti)8O22(OH,F)2
X: đại diện cho các ion Na+ hoặc K+.
Y: đại diện cho các ion như Na+, Ca2+, Fe2+, Li+, Mn2+, Al3+, Mg2+, Zn2+, Ni2+, Co2+.
Z: đại diện cho các ion như Fe3+, Mn2+, Cr3+, Al3+, Ti4+, Fe2+, Li2+, Mn2+.
Một số loại khoáng thuộc nhóm này:
Amosite: 5,5FeO1,5MgO8SiO2H2O( amiang nâu)
Actinolite: Ca2(Mg, Fe2+)5Si8O22(OH)2
Anthophyllite: (Mg, Fe)7Si8O22(OH)2
Arfvedsonite:Na3(Fe2+)4Fe+3Si8O22(OH)2
Crocidolite:Na2Fe3+Si8O22(OH)2
Cummingtonite: Mg7Si8O22(OH)2
Edenite:NaCa2Mg5Si8O22(OH)2
Fluorrichterite:Na(NaCa)MgSi8O22F2
Glaucophane:Na2(Mg3Al2)Si8O22(OH)2
Hornblende: Ca2(Mg,Fe2+)4(Al,Fe3+)Si7AlO22(OH)2
Riebeekite: Na2Fe+23FE+3Si8o22(oh)2
Tremolite: Ca2Mg5Si8O22(OH)2
Trong đó thì Crocidolite( amiang xanh) là loại khoáng màu xanh, là hỗn hợp silicat với natri và sắt. sợi khoáng này có độ cứng cao khi bề ngoài của nó bóng nhẵn và có nhiều màu sắc óng ánh, đó là cấu trúc sợi của nó. Do đó loại đá này chủ yếu được làm đồ trang sức.
Do thành phần hóa học và cấu tạo dạng thẳng, hình kim, chu kỳ bán tiêu hủy chậm, nên các sợi thuộc nhóm amphibole có thể là nguyên nhân gây ra ung thư và ung thư trung biểu mô gây hại cho con người. Công ước 162 của Tổ chức Lao Động Quốc Tế (ILO) cấm sử dụng hoàn toàn amiăng Amphibole màu nâu và màu xanh. Hầu hết các nước trên thế giới đều cấm sử dụng amiăng amphibole.
2.3 Phân bố:
Amiang được tìm thấy tại nhiều nơi trên thế giới như châu Phi, Úc, Canada, Nga, Mỹ và Trung Quốc. Thông thường, Amiang tồn tại trong các loại đá như đá serpentine, đá mafic, đá siêu mafic, đá đôlômít biến dạng, chất xâm nhập kiềm và carbonate. Ở dạng tự nhiên, amiang nằm sâu trong các lớp đất đá. Trên thực tế, người ta tìm thấy amiang trong số hai phần ba lượng đá trên toàn thế giới. Amiang được phát hiện tại 20 bang của Mỹ trong đó quá trình khai thác đang diễn ra tại 17 bang bao gồm khu vực Appalachian, California và Oregon.
Amiang cũng được khai thác nhiều tại Quebec, British Columbia, Nga, Ý, Hy Lạp và đảo Sýp. Khai thác amiang tại Nga năm 2005 chiếm 40% sản lượng khai thác trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, sản lượng khai thác tại Trung Quốc và Kazakhstan cũng chiếm một con số đáng kể. Tại Ấn Độ, người ta vẫn khai thác tremolite với số lượng nhỏ.
Tại Việt nam, phát hiện 17 điểm quặng Amiang ở các tỉnh Cao Bằng, Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Phú Thọ với tổng chữ lượng khoảng 0,37 triệu tấn nhưng chất lượng kém. Phần lớn là Amiang amphibole và một lượng nhỏ Amiang chrysotile (amiang trắng) nên không có giá trị thương mại.
Bản đồ phân bố Amiang trên thế giới
3. Môi trường chứa amiang:
3.1 Môi trường nước:
4.1.1 Môi trường nước biển:
Cùng với sự phát triển của con người thì vấn đề giải quyết rác thải là vấn đề đang được quan tâm. Giải pháp cho việc xử lý các rác thải này là xử lý chúng rồi thải xuống biển tạo thành các “đá ngầm nhân tạo” vừa giải quyết được rác thải vừa tạo được nơi cư ngụ cho các sinh vật thủy sinh ở đây. Nhưng một vấn đề được đặt ra đó là việc phát thải amiang từ các thiết bị của ôtô sau khi thải xuống biển. thông tin này có từ một bản báo cáo của tổ chức làm sạch môi trường biển COA gởi tới tổ chức GTFAR. Trong cuộc họp, vấn đề quan tâm lớn nhất đó là sự hiện diện của aminang trong “đá ngầm nhân tạo” và đánh giá mức độ nguy hiểm của amiang đối với môi trường nước biển. COA đã bày tỏ quan tâm đến mối quan hệ giữa amiang trong nước biển và những hoạt động của con người.
Có rất nhiều những nghiên cứu về ảnh hưởng của amiang đến sinh vật biển. theo Batterman, A.R., P.M Cook, 1981 “ xác định nồng độ của sợi khoáng amiang trong các mô ở cá”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng: tiêu hóa là con đường chính gây nên sự tích lũy amiang và được giữ lại chủ yếu trong các mô thận của cá. Nguyên nhân là những sinh vật này đã ăn những thức ăn có amiang. Belanger, S.E, D.S Cherry, J Cairns(1990): “ Sự suy yếu về chức năng và những bệnh lý của loài cá Medaka, Nhật Bản khi tiếp xúc với amiang trắng trong một thời gian dài”. Theo nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sợi amiang là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước cần quan tâm…
4.1.2 Môi trường nước uống:
Hầu hết mọi người đã nhận thấy được sự nguy hiểm do hít phải những sợi amiang trong các tấm lợp hay vật liệu cách ly… Nhưng hiện nay, amiang được phát hiện trong nước và có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe con người. amiang là một loại sợi khoáng được sử dụng làm vật liệu cách nhiệt, tăng độ kết dính trong ximang và trong các đường ống dẫn nước. Amiang thường được tìm thấy trong một vài loại đá, giếng nước và ở bề mặt gần những mỏ khai thác amiang đang hoạt động. Amiang có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, hoặc đường miệng.
Khi nước di chuyển trong các ống bằng ximang, sự ăn mòn có thể giải phóng nhiều sợi amiang từ thành ống, những sợi amiang sẽ được mang đến vòi nước. Không thể phát hiện amiang trong nước bằng các giác quan mà tốt nhất là phân tích chất lượng nước.
3.2 Môi trường không khí:
Đa phần những sợi amiang tồn tại trong không khí đều do các thiết bị chứa amiang phóng thích ra. Những thiết bị có thể chứa amiang bao gồm:
Ống dẫn hơi nước, nồi đun, ống dẫn nhiệt của các lò sưởi thường phủ một lớp amiang. Những thiết bị này có thể phóng thích ra những sợi amiang trong không khí khi chúng bị hư hỏng. sữa chữa, vứt bỏ không đúng cách.
Vật liệu lót sàn có tính đàn hồi( nhựa vinyl, nhựa đường, cao su)
Những vật liệu cách nhiệt của lò sưởi và lò gốm như tấm lợp, bìa cứng, giấy. việc sửa chữa hoặc vứt bỏ các thiết bị trên có thể làm phát tán sợi amiang.
Miếng đệm ở cửa của những lò sưởi điện, lò sưởi bằng củi và than khi bị mòn, hỏng chúng có thể phát thải những sợi amiang.
Vật liệu cách âm hoặc vật liệu để trang trí nhà cửa như sơn, vôi, bột trét tường. khi không còn khả năng bám dính, chúng sẽ bị vỡ vụn và gây ô nhiễm.
Tấm lợp, ván ốp tường và lớp ván gỗ của giàn khung là những sản phẩm hầu như không phát tán bụi amiang trừ khi chúng ta cưa, khoan hoặc cắt nó ra.
Tàn tro hay than nhân tạo được bán cho những vật phẩm cũ trong nhà như: găng tay chịu nhiệt, máy sấy tóc…có thể có chứa amiang.
Những miếng đệm trong bộ phận hãm của xe ôtô, vỏ xe.
3.3 Môi trường đất:
Amiang tồn tại trong đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất tại khu vực khai thác mỏ…Việc kiểm soát amiang trong đất rất khó thực hiện. Làm sạch đất ô nhiễm quanh các mỏ và nhà máy amiang còn khó hơn nhiều việc dỡ các tấm amiang ra khỏi các ta nhà.
III. TÍNH NGUY HẠI CỦA AMIANG:
1. Bệnh bụi amiang:
1.1 Dịch tể học:
Bệnh bụi amiang là một viêm phổi mô kẽ và xơ hóa do tiếp xúc với những sợi amiang, gặp ở 10%công nhân làm các vật liệu cách ly có chứa amiang với thời gian tiếp xúc từ 10-19 năm, ở 73%tiếp xúc từ 20-29 năm, và ở 92% có thời gian tiếp xúc từ 40 năm trở lên.
Một mối quan hệ liều lượng phản ứng tương tự cũng được được tìm thấy trong ngành kỹ nghệ ximang có chứa amiang. Ở Việt Nam, trong những công nhân tiếp xúc bụi trên 10 năm ở một nhà máy ngói ximang, đã phát hiện có 4,5% bị bệnh bụi amiang.
1.2 Bệnh học:
Đặc điểm về phương diện bệnh học của bệnh bụi amiăng là sự xơ hóa mô kẽ, sự gia tăng số lượng thể amiăng màu nâu đỏ và những sợi amiăng không bị bao bọc. Thể màu nâu đỏ là những sợi amiăng được bao bọc chất sắt protein .
Bệnh bụi amiăng thường bắt đầu dưới màng phổi, ở vùng đáy phổi. Nếu tiến triển, nó có thể xơ hóa lan tỏa cả hai phổi. Ở những giai đoạn cuối, phổi có thể có hình dạng lỗ chỗ như tổ ong, và có thể không phân biệt được về phương diện X-quang với những dạng xơ mô kẽ khác.
Những nghiên cứu gần đây gợi ý rằng phản ứng tạo xơ với những sợi amiăng hít vào đã bắt đầu ngay trong vài giờ tiếp xúc, sau đó là thương tổn hóa học, cơ học, viêm, miễn dịch qua trung gian đại thực bào ở mức độ tế bào phế nang.
Hút thuốc lá có thể ành hưởng đến bệnh bụi amiăng. Những người hút thuốc lá hoặc đã bỏ thuốc lá có một tỉ lệ xuất hiện những hình mờ trên phim lồng ngực có liên quan đến bụi amiăng cao hơn so với những đồng nghiệp không hút.
Tương tự, tỉ lệ tử vong do bệnh bụi amiăng ở những công nhân tiếp xúc với amiăng có hút thuốc cao hơn những đồng nghiệp không hút thuốc. Nguy cơ giảm nếu người công nhân bỏ thuốc. Cơ chế liên hệ giữa amiăng và hút thuốc lá chưa rõ. Tuy vậy, khói thuốc lá có thể can thiệp vào việc làm sạch amiăng hít vào, gây tăng hậu quả trên phổi của bụi.
1.3 Sinh bệnh học:
Các sợi amiăng thường lắng đọng ở các chỗ chia đôi của khí đạo, ở các tiểu phế quản hô hấp và ở các phế nang, sau đó chúng di chuyển vào mô kẽ, một phần thông qua một tiến trình có liên quan đến các tế bào biểu mô phế nang type I, điều này làm huy động các đại thực bào gây ra viêm phế nang đại thực bào.
Sau đó, hầu như các sợi này bị quét sạch, không để lại dấu vết gì. Nhưng nếu sự làm sạch đó không hoàn toàn, tiến trình xơ hóa có thể xảy ra. Mức độ xơ hóa trong bệnh bụi amiăng, nói chung, có liên quan đến lượng bụi phổi. Nếu số lượng này nhỏ, phản ứng mô có thể giói hạn, bệnh có thể nhẹ và không tiến triển. Nếu lượng bụi này lớn, phản ứng mô và viêm phế nang đại thực bào nặng nề hơn, thương tổn lớn hơn, bệnh phổi tiến triển và mãn tính có thể phát triển.
1.4 Triệu chứng lâm sàng:
Khó thở khi gắng sức là triệu chứng sớm nhất, gần như hằng định, và luôn luôn là triệu chứng trầm trọng nhất của bệnh bụi amiăng.
Kèm theo có ho kéo dài, có thể do co thắt phế quản, và khạc đàm.
Có thể có khò khè, ít gặp cảm giác ép ngực.
Các ran thường có ở hai bên phổi, từ cuối cho đến toàn thì hít vào, nghe rõ nhất ở vùng đáy phổi, phía sau và không mất khi ho.
Ngón tay dùi trống.
Trong bệnh bụi amiăng, phim X-quang lồng ngực trước-sau tiêu chuẩn cho thấy những hình mờ lưới-nốt hai bên, chiếm ưu thế ở những vùng phổi dưới, có hoặc không kèm theo dày màng phổi .Phân loại X-quang Quốc tế về Bệnh Bụi phổi năm 1980 của Tổ chức Lao động Quốc tếá (ILO) đã trình bày những đề mục cho việc đọc phim X-quang bệnh bụi amiăng; tuy nhiên, việc thiếu những bằng chứng rõ ràng vẫn không loại trừ được chẩn đoán. Một số nghiên cứu bệnh học lâm sàng đã chứng minh bệnh bụi amiăng trên sinh thiết phổi ở 10 – 20% bệnh nhân có hình ảnh X-quang lồng ngực bình thường.
Chụp cắt lớp điện toán với lát cắt mỏng, độ phân giải cao (HRCT) có thể cung cấp những bằng chứng khách quan về bệnh mô kẽ trên các đối tượng có X-quang lồng ngực bình thường, hoặc nghi ngờ, hoặc có bất thường nhu mô nhẹ.
Năm biểu hiện HRCT của bệnh bụi amiăng đã được xác định là:
đường cong dưới màng phổi,
các vàch trong thùy gia tăng,
các bóng mờ phụ thuọc,
các dãi nhu mô cùng các cấu trúc lõi liên thùy,
và hình tổ ong.
Các xét nghiệm chức năng phổi có thể cho thấy một tổn thương hạn chế với sự sút giảm các thể tích phổi (đặc biệt là dung tích sống gắng sức và tổng dung tích phổi), khả năng khuếch tán CO, và giảm Ôxygen máu động mạch.
Tắc nghẽn khí đạo nhẹ cũng có thể được phát hiện ở những người mắc bệnh bụi amiăng không hút thuốc lá. Chức năng phổi của những bệnh nhân này thường biểu hiện một thương tổn hạn chế, gia tăng thể tích đồng lưu và một sự gia tăng kháng lực ngược dòng.
Sinh thiết phổi mở gợi ý tình trạng tắc nghẽn có thể do xơ hóa quanh tiểu phế quản vì có sự thâm nhiễm quanh tiểu phế quản của các đại thực bào và sự xơ hóa lan tỏa vào mô kẽ xung quanh. Như vậy, không có gì đáng ngạc nhiên là ở những mức độ nhẹ hơn của bệnh bụi amiăng lại biểu hiện bất thường hỗn hợp giữa hạn chế và tắc nghẽn.
Bất thường sớm nhất của xét nghiệm chức năng phổi là giảm compliance (nghĩa là độ cứng gia tăng). Xét nghiệm gắng sức giúp xác định bệnh phổi có biểu hiện lâm sàng trên những cá nhân có khó thở mà chức năng phổi tương đối bình thường.
1.5 Chuẩn đoán:
Một chẩn đoán bệnh bụi amiăng trên bệnh n