Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn đề có liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn đề chính trong cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành một công việc quan trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những kiến thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá khó hiểu cho đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với doanh nghiệp thì ta phải làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có những kiến thức nhất định về email cùng với một số người có trách nhiệm quan trọng với nó. Báo cáo này sẽ giới thiệu những cơ sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ có được hiểu biết về quá trình làm việc của nó như thế nào và những gì có thể diễn ra.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3631 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Triển khai hệ thống Mail Exchange Server 2003 cho doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH DUY TÂN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE SERVER 2003 CHO DOANH NGHIẸP
Nhóm thực hiện:
.
.
.
Đà Nẵng, 2009
Triển khai hệ thống mail Exchange Server cho doanh nghiệp.
Chuyên ngành:
Ngày bắt đầu: 15/01/2009 Ngày kết thúc: 31/03/2009
Giảng viên hướng dẫn: LÊ VĂN LONG
Nhóm thực hiện:
.
.
..
Ngày nộp/ nhận xét: 31/03/2009
Ngày bảo vệ: 04/02/2009
LỜI NÓI ĐẦU
thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ mạnh mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng trên thế giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó thưc sự là một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm về vấn đề phân phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên email thì Ta cần phải biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn đề có liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn đề chính trong cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành một công việc quan trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những kiến thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá khó hiểu cho đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với doanh nghiệp thì ta phải làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có những kiến thức nhất định về email cùng với một số người có trách nhiệm quan trọng với nó. Báo cáo này sẽ giới thiệu những cơ sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ có được hiểu biết về quá trình làm việc của nó như thế nào và những gì có thể diễn ra.
Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em được hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển thêm .
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ chúng em thực hiện thành công đồ án này.
Đà Nẵng, 30/03/09
Chương 1:Tổng quan về Mail Server
1. Các khái niệm cơ bản
Hệ điều hành Windows Server 2003
Windows Server 2003 Standard Edition
Microsoft Windows Server 2003 Standard Edition là một hệ điều hành máy chủ toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được hiệu quả làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao tác máy tính. Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng, Windows Server 2003 Standard Edition cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng mở rộng và an toàn ở mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2003 Standard Edition đã được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft Windows 2000 Server và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử dụng. Kếu quả đem lại là một hệ điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn sàng để sử dụng với các tính năng giúp tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
● Windows Server 2003 giúp khách hàng:
- Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
- Xây dựng các ứng dụng kịp thời
- Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động của các kỹ sư thông tin và giảm chi phí hỗ trợ.
● Windows Server 2003 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất từ trước tới nay.
● Tốc độ và quy mô dẫn đầu trong ngành.
● Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn.● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ 550 MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
1.5 – 2 GB dung lượng trống*
- Ổ CD-ROM hoặc DVD
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
DNS là gì?
Viết theo tiếng anh là Domain Name System
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào websit là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều "nói chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name) như: www.microsoft.com, www.ibm.com..., thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài khó nhớ.
IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,...
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet
bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport
Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu. Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của Ta (gọi là Database remote access).Và rất nhiều khả năng khác ...
IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau. Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương ứng.
Cài đặt IIS Hiện tại đã có các phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active Directory
Các loại server phổ biến hiện nay.
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server , DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
2.Mail server
2.1 Mail server là gì?
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail)
2.2 Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không?---> ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam? 3. Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange... về địa chỉ IP vừa mua
5. Cài đặt phần mềm email ( có thể dùng 6. Testing Mdaemon, Kerio, atmail...)7. Tiến hành sử dụng chính thức
Chương 2. Tìm hiểu về hệ thống Mail Exchange 2003
1.Giới thiệu 1 số giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong RFC 1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP
1.1SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết nối( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25
1.2 Post Office Protocol.
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109 và POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và password của user và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
1.3 Internet message Access.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
1.4 MIME
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet dùng Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết những chương trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và cho phép Ta lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được tìm thấy trên NET.
1.5 X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi ở Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng
2.Giới thiệu về hệ thống mail.
Một hệ thống Mail yêu cầu phải có ít nhất hai thành phần, nó có thể định vị trên hai hệ thống khác nhau hoặc trên cùng một hệ thống, Mail Server và Mail Client. Ngoài ra, nó còn có những thành phần khác như Mail Host, Mail Gateway.
Sơ đồ về một hệ thống Email đầy đủ các thành phần:
2.1 Mail Gateway.
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác nhau hoặc kết
nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có thể kết nối một mạng
TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network Architecture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.
2.2 MailHost.
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ Mail chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như thành phần trung gian để chuyển Mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các Mail server hoặc chuyển đến Mail gateway.
Một ví dụ về Mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò router giữa mạng nội bộ
và mạng Internet.
2.3 MailServer.
Mail Server chứa mailbox của người dùng. Mail Server nhận mail từ mail Client gửi đến và đưa vào
Mail Server nhận mail từ Mail Host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa mailbox trên Mail Server
để đọc. Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng phải login vào Mail Server để nhận thư.
Trong trường hợp Mail Client hỗ trợ POP/IMAP và trên Mail Server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
2.4 MailClient
Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, Mail Client tích hợp hai giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ Client đến Mail Server, POP hỗ trợ nhận thư từ Mail Server về Mail Client. Ngoài giao thức việc tích hợp giao thức POP Mail Client còn tích hợp giao thức IMAP, HTTP để hỗ trợ chức năng nhận thư cho Mail Client.
Các chương trình Mail Client thường sử dụng như: Microsoft Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora,…
3.Một số hệ thống Mail thường dung.
3.1 Hệ thống Mail cục bộ.
Cấu hình hệ thống Mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một Mail Server. Tất cả Mail đều chuyển cục bộ.
3.2 Hệ thống Ma il cục bộ có kết nối ngoài.
Hệ thống Mail trong một mạng nhỏ gồm một Mail Server, một Mail Host và một Mail Gateway kết nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS Server.
Hệ thống Mail có kết nối ra ngoài
3.3 Hệ thống 2 domain và một Gateway.
Cấu hình dưới đây gồm 2 domain và một Mail Gateway. Trong cấu hình này Mail Server, Mail Host,
và Mail Gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống độc lập. Để quản trị
và phân phối Mail cho 2 domain thì dịch vụ DNS buộc phải có.
Hệ thống kết nối mail thông qua Mail gateway.
4. Một số khái niệm.
4.1 Mail User Agent.
MUA : là những chương trình mà người sử dụng dùng để đọc, soạn thảo và gửi Mail
4.2 Mail Transfer.
MTA : là chương trình chuyển thư giữa các máy Mail Hub. Exchange là một Mail Transfer Agent (MTA) dùng giao thức SMTP để đóng vai trò là một SMTP Server làm nhiệm vụ định tuyến trong việc phân thư . Nó nhận Mail từ những Mail User Agent (MUA) và những MTA khác, sau đó chuyển Mail đến đó đến các MTA trên máy khác hay MTA trên máy của mình. Để nó không đóng vai trò là một trạm phân thư đến cho người dùng, ta phải dùng một chương trình khác như POP, IMAP để thực hiện việc
này.
4.3 MailBox.
Mailbox là một tập tin lưu trữ tất cả các Mail của người dùng. Trên hệ thống Unix, khi ta thêm một tài khoản người dùng vào hệ thống đồng thời sẽ tạo ra một mailbox cho người dùng đó. Thông thường, tên của mailbox trùng với tên đăng nhập của người dùng. Khi có Mail gửi đến cho người dùng, chương trình xử lý Mail của Server cục bộ sẽ phân phối Mail này vào mailbox tương ứng.
4.4 Hàng đợi Mail(Mail Queue).
Các Mail gởi đi có thể được chuyển đi ngay khi gởi hoặc cũng có thể được chuyển vào hàng đợi. Có nhiều nguyên nhân khiến một Mail bị giữ lại trong hàng đợi :
- Khi mail đó tạm thời chưa thể chuyển đi được hoặc có một số địa chỉ trong danh sách người nhận chưa thể chuyển đến được vào thời điểm hiện tại.
- Một số tùy chọn cấu hình yêu cầu lưu trữ Mail vào hàng đợi.
- Khi số lượng tiến trình phân phối bị tắt nghẽn vượt quá giới hạn quy định.
4.5 Asia mail.
Alias là sự thay thế một địa chỉ người nhận bằng một hay nhiều địa chỉ khác, địa chỉ dùng thay thế có thể là một người nhận, một danh sách người nhận, một chương trình, một tập tin hay là sự kết hợp của những loại này.
5. Mail Exchange 2003 Server.
5.1 Một số phiên bản chính thức của Exchange.
Exchange Server 5.5
- Hoạt động trên hệ điều hành Windows NT 4 Server, Windows 2000 Server có sử dụng service pack.
- Không cần cài đặt Active Directory nhưng có thể nhân bảng dữ liệu đến Active Directory sử dụng
Active Directory Connector (ADC).
- Exchange 2000 Server
- Windows 2000 Server (kèm theo Service pack 1 hoặc cao hơn)
- Có thể cài đặt trên member server hoặc domain controller.
- Exchange Server 2003
- Windows 2000 Server (yêu cầu SP3, SP4)
- Windows 2003Server
- Có thể cài đặt trên member server hoặc domain controller.
5.2 Yêu cầu cài đặt.
Khi cài đặt Microsoft Exchange 2003 ta cần tham khảo bảng yêu cầu về
Thành phần
Yêu cầu đề nghị
Bộ xử lý (CPU)
Pentium III 500 (Exchange Server 2003, Standard Edition) Pentium III 733 (Exchange Server 2003, Enterprise Edition)
Hệ điều hành (OS)
Windows 2003
Bộ nhớ (Memory)
512MB
không gian đĩa (Disk space)
200MB trên ổ đĩa hệ thống, 500MB trên ổ đĩa cài đặt Exchange.
Ngoài yêu cầu về phần cứng ta cần phải cài đặt thêm các dịch vụ hệ thống như:
- Microsoft .NET Framework.
- Microsoft ASP.NET.
- World Wide Web service.
- Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service.
- Network News Transfer Protocol (NNTP) service.
5. 3 Kiểm tra Active Directory.
Để tăng tốc quá trình cài đặt Exchange Server cũng như để tránh một số lỗi không cần thiết ta cần cập nhật các thông tin về Forest và Domain trong Active Directory thông qua hai tiện ích ForestPrep và DomainPrep. Active Directory lưu trữ dữ liệu trong ba phân vùng
5.4 Cấu hình Microsoft Exchange 2003.
5.4.1 Khởi động các dịch vụ trong Exchange 2003.
Tên dịch vụ
Ý nghĩa
Microsoft Exchange Event
Quản lý và theo dõi sự kiện cho Exchange.
Microsoft Exchange IMAP4
Cung cấp dịch vụ Internet Message Access Protocol 4
(IMAP4) cho Client.
Microsoft Exchange Information
Store
Quản lý các thông tin lưu trữ cho Exchange như: Mailbox
và Public Folder.
Microsoft Exchange Management
Cung cấp cơ chế quản lý Exchange bằng cách sử dụng
Windows Management Instrumentation (WMI).
Microsoft Exchange MTA Stacks
Cung cấp dịch vụ Microsoft Exchange X.400 services được sử dụng để kết nối với Exchange 5.5 Server thông qua Connector.
Microsoft Exchange POP3
Cung cấp dịch vụ POP3 cho Client hỗ trợ nhận thư cho từng Client.
Microsoft Exchange Routing Engine
Cung cấp kiến trúc và thông tin định tuyến cho Exchange
2003 Server.
Microsoft Exchange Site Replication
Service
Cho phép Exchange 2003 có thể tương tích và đồng bộ
dữ liệu với Exchange 5.5.
Một số dịch vụ liên quan tới Exchange 2003 Server:
5.4.2 Adminis
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Do an tot nghiep.doc
- chi tiết.doc