Xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu về chỗ ở và làm việc của con người ngày càng cao kéo theo sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng.
Là học sinh sắp tốt nghiệp của trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật Tuyên Quang. Để hoàn thành chương trình năm học cuối của khóa học, mọi học sinh đều trải qua đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là đợt thực tập rất quan trọng đối với học sinh, nó bổ sung kiến thức thực tế, giúp cho học sinh liên hệ được kiến thức đã được học ở trường với thực tế ở các cơ sở sản xuất, làm quen với mọi công tác kỹ thuật, phương pháp tác phong làm việc của người cán bộ kỹ thuật.
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường nói chung, của khoa dạy nghề nói riêng, và đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Phạm Bảo Thạch đã tạo điều kiện để chúng em được thực tập ở công trường xây dựng các hạng mục của công trình: Trụ sở Bảo hiểm xã hội Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Hạng mục: Phần thô từ cos +3.9m đến cos +11.4m
40 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3319 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trụ sở bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH TUYÊN QUANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT TUYÊN QUANG
KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP XÂY DỰNG
KHOÁ 2014 - 2016
TÊN CÔNG TRÌNH:
TRỤ SỞ BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG –
TỈNH TUYÊN QUANG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
HỌC SINH THỰC HIỆN
LỚP
: PHẠM BẢO THẠCH
: PHAN MINH CHIẾN
: XÂY DỰNG K44
Tuyên Quang, năm 2016
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu về chỗ ở và làm việc của con người ngày càng cao kéo theo sự phát triển lớn mạnh của ngành xây dựng.
Là học sinh sắp tốt nghiệp của trường Trung cấp kinh tế - kỹ thuật Tuyên Quang. Để hoàn thành chương trình năm học cuối của khóa học, mọi học sinh đều trải qua đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là đợt thực tập rất quan trọng đối với học sinh, nó bổ sung kiến thức thực tế, giúp cho học sinh liên hệ được kiến thức đã được học ở trường với thực tế ở các cơ sở sản xuất, làm quen với mọi công tác kỹ thuật, phương pháp tác phong làm việc của người cán bộ kỹ thuật.
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường nói chung, của khoa dạy nghề nói riêng, và đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Phạm Bảo Thạch đã tạo điều kiện để chúng em được thực tập ở công trường xây dựng các hạng mục của công trình: Trụ sở Bảo hiểm xã hội Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Hạng mục: Phần thô từ cos +3.9m đến cos +11.4m
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa dạy nghề cùng các thầy cô giáo trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Bảo Thạch là thầy trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt chương trình thực tập tốt nghiệp và viết báo cáo thực tập. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH thành sơn cùng toàn thể các cô chú lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, công nhân trên công trường đã giúp em hoàn thành đợt thực tập trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Tuyên Quang, ngày tháng năm 2016
SINH VIÊN THỰC TẬP
PHAN MINH CHIẾN
PHẦN 1 - GIỚI THIỆU CHUNG
A - GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
I - GIỚI THIỆU VỀ CÁC BÊN THAM GIA XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1 - Chủ đầu tư: Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang.
2 - Đơn vị tư vấn thiết kế: Công ty CP tư vấn thiết kế dân dụng và công nghiệp Việt Nam.
3 - Đơn vị tư vấn giám sát: Công ty CP tư vấn xây dựng Tuyên Quang.
4 - Nhà thầu xây lắp: Công ty TNHH thành sơn.
II - ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1 - Vị trí xây dựng: Xã An Tường, TP Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang.
2- Hiện trạng: Mặt bằng hiện trạng là khu đất ruộng có diện tích 2347m2
3- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên – xã hội – quy hoạch: Vị trí xây dựng công trình nằm trên khu đất ruộng sát khu trung tâm thành phố, nên thuận tiện cho việc tập kết nguyên vật liệu cũng như thiết bị thi công.
4- Địa chất công trình: Địa chất công trình khá yếu nên đã được thiết kế hệ thống móng cọc.
III – QUY MÔ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình có số tầng là: 03 tầng.
Được thiết kế gồm 01 đơn nguyên.
Chiều cao các tầng như sau: Cos nền + 0.00 cao hơn mặt đất tự nhiên +0.75m
Tầng 01 cao: 3,9m
Tầng 02 cao: 3,6m
Tầng 03 cao: 3,9m
Tầng mái cao: 3m
Diện tích xây dựng của công trình Nhà bảo hiểm Thành phố Tuyên Quang có diện tích xây dựng 2347m2. Trong đó có các hạng mục như:
1: Nhà làm việc
2: Nhà thường trực
3: Nhà để xe khách
4: Nhà để xe nhân viên
5: Sân thể thao
6: Cổng và hàng rào.
Trong đó hạng mục Nhà làm việc có diện tích sàn là 509m2. Giao thông đứng được thiết kế hai cầu thang bộ và một thang máy (dự phòng). Trong đó thang bộ 1 được thiết kế từ tầng 1 lên đến tầng 3, thang bộ 2 được thiết kế từ tầng 1 lên đến tầng mái. Mỗi tầng 1,2,3 được bố trí một khu WC. ở giữa nhà bố trí thông tầng có diện tích 33,73m2. Tầng 1 được bố trí 2 phòng làm việc, một phòng tiếp dân, một phòng hồ sơ và khu vực khách đợi. Tầng 2 được bố trí 6 phòng làm việc, tầng 3 được bố trí 4 phòng làm việc, một sảnh nghỉ, một phòng đa năng. Tầng áp mái xây tường thu hồi, lợp mái đáp ứng yêu cầu về kiến trúc công trình.
IV – PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG.
1 - Tổng thể: Nhà làm việc được thiết kế và thi công bằng bê tông cốt thép, kết cấu bao che bằng tường xây.
2 - Mặt bằng giao thông: Mặt bằng giao thông theo phương ngang của các tầng bố trí xung quanh thông tầng có bề rộng 1,9m. Giao thông theo phương đứng được bố trí hai thang bộ và một thang máy (dự phòng). Chi tiết như trong bản vẽ thiết kế.
3 - Kiến trúc khu nhà: Nhà làm việc được bố trí ở giữa khu đất, bao xung quanh là các hạng mục phụ trợ, làm nổi bật lên kiến trúc của nhà chính. Mang lại cảm giác uy nghi, vững trãi.
4 - Giải pháp kết cấu: Nền móng được thiết kế móng cọc đài thấp (do công trình nằm trên khu đất ruộng có địa chất thuộc loại đất yếu). Phần thân được thiết kế dạng khung cứng bê tông cốt thép toàn khối, kết cấu bao che là tường xây gạch chỉ tiêu chuẩn. Cầu thang bằng bản bê tông cốt thép toàn khối, xây bậc thang bằng gạch chỉ tiêu chuẩn.
5 - Giải pháp điện nước: Cấp điện và nước cho công trình trong giai đoạn thi công cũng như quá trình sử dụng là sử dụng điện và nước của khu vực. Hệ thống thoát nước được đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
6 - Phòng cháy, chữa cháy, chống sét: Hệ thống phòng cháy chữa cháy được bố trí ở hành lang mỗi tầng bằng bình cứu hỏa. Hệ thống chống sét được thiết kế bằng cọc tiếp địa chôn sâu dưới đất và có kim thu sét bố trí trên mái.
7 - Hoàn thiện: Công tác hoàn thiện gồm Trát bằng vữa XM M75, Sơn một nước lót, hai nước phủ, Ốp nhà vệ sinh và ốp chân tường bằng gạch men, Lát nền bằng gạch men kích thước 600x600mm.
B - GIỚI THIỆU NHÀ THẦU
I – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Tên công ty, địa chỉ trụ sở chính: Công ty TNHH thành sơn được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 5000.221.664, do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 06/6/2003. Địa chỉ: tổ 4 p.ỷ la tp tuyên quang, tỉnh Tuyên Quang.
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình đường bộ
Xây dựng các công trình kênh mương, bể chứa
Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng nhà các loại
Xây dựng các công trình kè, đập, hồ nước, khuôn viên bồn hoa
Lắp đặt hệ thống điện
Vận tải hảng hóa bằng xe ô tô tải ( trừ ô tô chuyên dụng)
Năng lực về Kinh nghiệm; Kỹ thuật; Tài chính: Công ty từ khi thành lập đến nay đã có 14 năm hoạt động xây dựng. Công ty có đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao và lực lượng đông đảo công nhân lành nghề, có trang thiết bị và máy móc đầy đủ và mạnh có thể thi công xây dựng trên mọi địa hình phức tạp.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã được các chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh tín nhiệm giao thầu và chỉ định thầu thuộc các lĩnh vực thi công nói trên. Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật.
4 - Mô hình hoạt động của công ty; Mối liên quan giữa các phòng ban trong công ty và với công trường: Mô hình hoạt động của Công ty đảm bảo tính linh hoạt, nhanh gọn. Mọi quyết định của ban giám đốc được triển khai nhanh chóng tới các phòng ban và ban chỉ huy công trường. Trong chính sách đối ngoại cũng như đối nội, mọi quyết sách được ban giám đốc đưa ra nhanh chóng đảm bảo bộ máy vận hành trơn chu và đảm bảo tính cạnh tranh của công ty.
II – GIỚI THIỆU VỀ BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG
Quyết định thành lập: được ban giám đốc quyết định thành lập trước ngày khởi công xây dựng công trình.
Bộ máy hoạt động:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG
CÁN BỘ KỸ THUẬT
KẾ HOẠCH, KẾ TOÁN
CÁN BỘ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TỔ SẢN XUẤT 1
TỔ SẢN XUẤT 2
TỔ SẢN XUẤT 3
Chỉ huy trưởng công trường:
Kỹ thuật:
Cán bộ cung ứng vật tư:
Kế toán:
Thủ kho kiêm bảo vệ:
Mối liên hệ công việc của các bộ phận trong ban chỉ huy với công ty.
Ban chỉ huy công trường do chỉ huy trưởng công trường điều hành theo kế hoạch đã được ban giám đốc đề ra, trách nhiệm chính của ban chỉ huy công trường là đảm bảo công trường vận hành đúng theo kế hoạch của công ty. Trường hợp phát sinh ngoài mong muốn, những thay đổi trong kế hoạch thi công thì chỉ huy trưởng công trường báo cáo trực tiếp với ban giám đốc để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp. Đồng thời báo cáo thường xuyên tiến độ cũng như chất lượng công việc trên công trường để ban giám đốc biết và có kế hoạch triển khai các phần việc tiếp theo.
PHẦN 2
CÁC CÔNG VIỆC ĐÃ ĐƯỢC THỰC TẾ TẠI CÔNG TRƯỜNG
I/ VẬT LIỆU ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH
1/ Xi măng:
Nhà thầu dùng xi măng pooc lăng PC30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-92 của nhà máy xi măng Tuyên Quang sản xuất đồng thời được sự thống nhất của chủ đầu tư. Xi măng chuyển đến công trường đều có các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan có đủ tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng cấp.
Công trường có kho kín để bảo quản xi măng trong thời gian ngắn. Lán để xi măng phải khô ráo, thoáng mát, không bị dột, xi măng được đặt trên sàn gỗ cách mặt sàn ít nhất là 30cm để chống ẩm ướt, số bao trên một cột <=10 bao.
Vỏ bao xi măng phải có nhãn mác, kín, không rách thủng có ghi nhãn mác hiệu xi măng, số lô, hạn sử dụng.
2/ Vật liệu đá
Đá được khai thác tại thành phố tuyên quang và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Kích cỡ hạt phải đảm bảo đúng tỉ lên cấp phối hạt như trong quy phạm.
Khi sử dụng đá vào thi công cần đảm bảo theo đúng quy định trong tiêu chuẩn về cốt liệu đá, có sự giám sát của kỹ thuật B và giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư.
Đá dùng trong bê tông cần phân thành các nhóm có kích cỡ hạt phù hợp với từng loại kết cấu trong công trình.
Đối với kích cỡ hạt lớn nhất (Dmax) không được lớn hơn ½ chiều dày bản, không vượt quá 3/2 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa hai thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
Đá phải được tập kết tại bãi khô ráo, có biện pháp che chắn trong những ngày mưa dầm, che nắng để giảm nhiệt độ trong những ngày nắng nóng kéo dài.
3/ Vật liệu cát
Nhà thầu dùng cát được khai thác tại thành phố Tuyên Quang để xây, trát, đổ bê tông đảm bảo theo TCVN 1770-86. Cát sạch không lẫn tạp chất, khi đưa vào công trường phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt được tiến hành theo tiêu chuẩn từ TCVN 337-1986 đến TCVN 346-1986 “Cát xây dựng – phương pháp thử”
Kích thước hạt lớn nhất của cát không vượt quá
+ 2,5mm đối với khối xây
+Không có hạt >10mm
+ Những hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không quá 5% khối lượng.
+ Tuyệt đối không dùng loại cát đã nhiễm mặn.
Bãi tập kết cát phải được dọn sạch sẽ, khô ráo, dễ thoát nước và có phương pháp bảo quản che chắn.
Cát phải được thí nghiệm kiểm tra mới đưa vào thi công đảm bảo sạch không lẫn tạp chất, kích thước hạt phải đều.
4/ Nước thi công
Nước dùng để trộn bê tông và xây được lấy từ nguồn nước chung của khu vực, là nước sạch, đảm bảo tiêu chuẩn về nước theo TCVN 4560-87 được cung cấp cho giám sát của chủ đầu tư xem xét nhất trí trước khi sử dụng.
5/ Vật liệu thép
Dùng thép C1 và C2 đảm bảo theo TCVN 5574-91 có giấy chứng nhận của nhà máy, nhà thầu lấy mẫu thí nghiệm cho mỗi lô thép mua về. Sau đó mới đưa vào sử dụng.
Thép chưa gia công và đã gia công nhưng chưa lắp đặt được tập kết tại kho có mái che và xếp thành từng lô theo số hiệu và đường kính, chiều dài và được kê lên giá gỗ cao 30cm so với mặt đất.
Cốt thép đưa vào thi công phải sạch, không nhiễm bẩn, không dính dầu mỡ, không rỉ, diện tích mặt cắt không bị dẹt, bị giảm không quá 5% diện tích mặt cắt ngang.
6/ Gạch xây
Gạch xây dùng gạch của Công ty cổ phần nhà máy gạch An Hòa, khi đưa vào công trình phải có sự kiểm tra của kỹ thuật B và giám sát của chủ đầu tư.
Gạch xây đảm bảo chất lượng cường độ chịu nén, kích thước tiêu chuẩn, đặc chắc không cong vênh và chín đều theo hồ sơ thiết kế.
Các loại gạch cung cấp cho công trình yêu cầu phải có giấy chứng nhận chất lượng và quy cách do bộ phận KCS của nơi sản xuất cung cấp.
Gạch được tập kết tại bãi trên công trường thành từng cọc có mái che mưa, nắng để thi công không ảnh hưởng đến tỉ lệ N/X của vữa xây, khi xây gạch xây phải được tưới nước.
7/ Cốp pha
Cốp pha, đà giáo được làm bằng gỗ
Cốp pha và đà giáo được thiết kế đảm bảo độ cứng và độ ổn định trong suốt quá trình thi công.
Cốp pha dầm và sàn được thiết kế có độ võng thi công theo TCVN4453-95 và có tham khảo TCVN4453-87
Cốp pha đảm bảo kín khít, ổn định, đảm bảo hình dáng, kích thước của cấu kiện theo thiết kế.
Dàn giáo, cây chống bằng gỗ.
II/ CÔNG TÁC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
1/ Công tác bê tông cốt thép cột
*Định vị chân cột
*Gia công lắp dựng cốt thép cột
*Lắp dựng cốp pha cột
*Đổ bê tông cột
*Tháo dỡ ván khuôn và bảo dưỡng bê tông cột
a. Định vị chân cột
Dùng các mốc trắc đạc từ mặt nền cos +0.00 để triển khai lên sàn tầng 2
Từ tim trục chuẩn triển khai từ dưới lên ta tiến hành định vị trim trục dọc, ngang theo đúng như trong hồ sơ thiết kế được duyệt.
b. Gia công lắp dựng cốt thép
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính >10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào lồng thép cột, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
c. Lắp dựng cốp pha cột
Dùng giàn giáo và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
Ván khuôn cột được gia công bằng gỗ, liên kết bằng gông gỗ để tháo lắp dễ dàng và luôn chuyển nhiều lần.
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.
Cột lắp ghép 4 tấm cốp pha, mặt ngoài được đánh dấu đường trên cột và treo quả dọi kiểm tra trên đầu cột, để cửa đổ bê tông từ 1,5-1,8m và có cửa dọn vệ sinh chân cột.
Văng chống cột bằng gỗ, đồng thời cố định cột bằng giàn giáo, cây chống hoặc tăng đơ trong những vị trí cột biên.
Trước khi lắp dựng phải xác định tim cột, dùng sơn màu vạch lên sàn vị trí chân cột.
d. Đổ bê tông cột
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép, độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, tấp ốp đà giáo, giằng chống và độ vững chắc của giằng néo chống đỡ khi chịu tải trọng động khi đổ bê tông. Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ, bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:
+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Không để bê tông rơi tự do quá 2,5m
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân cột, kiểm tra cốp pha
+ Khi chiều cao cột >2,5m nên để cửa đổ bê tông trên thân cột
+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm sau ngậm xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
2/ Công tác bê tông cốt thép dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
*Gia công lắp dựng cốt thép dầm sàn
*Đổ bê tông dầm sàn
b. Gia công lắp dựng cốp pha dầm sàn
Dùng cây chống và ván khuôn gỗ
Sắp xếp ván theo thứ tự để tiện lợi cho việc sử dụng
Ván cốp pha được gia công bằng gỗ, được xếp theo từng loại kích thước cấu kiện để tiện cho việc thi công
Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ, quét lớp chống dính.
Cây chống bằng gỗ, mật độ cây chống đảm bảo theo đúng quy định
Trước khi lắp dựng phải xác định tim dầm,
+ Gia công cốt thép
Nắn thẳng và đánh rỉ cốt thép: dùng bàn chải sắt hoặc kéo trên bàn cát để làm sạch rỉ
Cắt cốt thép: lấy dấu và cắt bằng máy cắt đối với cốt thép đường kính >10mm, cắt bằng thủ công với cốt thép <=10mm
Uốn cốt thép: Uốn bằng thủ công trên bàn uốn.
Đối với thép cuộn: Dùng máy duỗi thép để duỗi thẳng cốt thép, cắt thép bằng thủ công theo kích thước các cấu kiện trong bản vẽ, uốn bằng thủ công trên bàn uốn thép.
+ Lắp dựng cốt thép: Lắp đặt cốt thép theo đúng yêu cầu thiết kế về chủng loại, số lượng, chất lượng. Trước khi ghép cốp pha dùng con kê để buộc vào lồng thép dầm, khoảng cách giữa các con kê là 1m.
d. Đổ bê tông dầm sàn
Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra công tác chuẩn bị cốp pha, đặt cốt thép, độ chính xác của công tác lắp dựng cốp pha, cốt thép, giằng chống và độ vững chắc của cây chống khi chịu tải trọng động khi đổ bê tông. Ván khuôn, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải được vệ sinh sạch bụi, rỉ, bề mặt cốp pha kín khít.
Bê tông trộn tại công trường theo quy định sau:
+ Dùng máy trộn 250l trộn bê tông theo đúng mác thiết kế
+ Chiều dày mỗi lớp bê tông bảo đảm đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc
+ Đổ bê tông tới đâu đầm luôn tới đó, nếu ngừng đổ tạm thời phải ngừng đúng mạch ngừng quy định.
+ Khi đổ bê tông cột cần kiểm tra chân đáy dầm sạch sẽ, kiểm tra cốp pha
+ Đầm bê tông bằng đầm dùi, đầm bàn mỗi lớp đầm từ 20-40cm, lớp đầm sau ngậm xuống lớp đầm dưới 5-10cm, thời gian đầm 1 vị trí 30-40 giây.
3/ Công tác xây tường
Các yêu cầu kỹ thuật:
Dọc theo chiều cao có các hàng ngang giằng dưới dạng vách ngang, hoặc bồ tường dọc và các vách đứng. Theo chiều cao của khối xây đứng giằng vào tường dọc trong mỗi hàng.
Các qui trình và thao tác trong kỹ thuật xây:
Tổ chức xây:
Tổ chức xây hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Bố trí mỗi đội thợ làm việc trong một phân đoạn và mỗi đội được chia thành các tổ phù hợp với công việc.
Năng suất của thợ đạt được tối đa khi khối xây cao khoảng 0,6 ¸ 0, 7 m so với vị trí đứng. Khi tăng hay giảm đều làm giảm năng suất. Vì vậy, chiều cao một đợt xây với tường 220 là 1,2m, với tường >220 là 0,7 ¸ 0,9 m tuỳ theo chiều dày tường.
Đợt 1 xây tường tại độ cao < 1,2m.
Đợt 2 xây tường tại độ cao >1,2m.
Các tổ thợ xây thường được bố trí từ 3¸5 người trong đó có thợ chính và thợ phụ. Thợ chính căng dây, xây góc bắt mỏ, thợ phụ phục vụ cho thợ chính và xây ở đoạn giữa.
Quy trình xây:
Căng dây xây: Dây xây là dây cước (hoặc đay), được căng suốt theo chiều dài bức tường. Dây xây phải đảm bảo nằm ngang (với dây chuẩn ngang) và thẳng đứng (với đay chuẩn đứng).
+ Tường 110: căng 1 dây.
+ Tường 220 trở lên: căng 2 dây chuẩn ở hai bên mặt tường.
Chuyển và sắp gạch: theo nguyên tắc nhanh nhất và thuận lợi nhất cho thợ xây và thợ phụ.
Rải vữa: chiều rộng lớp vữa khi xây dọc 7-8cm, xây ngang 20-22m, chiều dày 2,5-3cm, dụng cụ rải vữa là xẻng cong hay gàu.
Đặt gạch: đặt phụ thuộc hai cách xây: xây chèn đầy mạch và xây chèn đầy và vét vữa vào mạch đứng.
Đẽo và chặt gạch: sử dụng máy hoặc dao xây.
Kiểm tra lớp xây.
Trước khi xây thường để sẵn bật thép chờ ở khung cột và câu vào mạch vữa tường chèn.
Các nguyên tắc chung của việc liên kết gạch trong khối xây:
Trong khối xây gạch đá thường chỉ chịu lực nén là tốt nhất. Để đảm bảo cho kết cấu làm việc được tốt và để sử dụng được tính chất chịu nén tốt của gạch đá, việc bố trí các viên gạch đá trong khối xây phải tuân theo một số nguyên tắc.
Lực tác dụng lên khối xây cần phải vuông góc với lớp vữa nằm ngang. Các viên gạch đá trong khối xây cần phải đặt thành hàng (lớp) trong một mặt phẳng.
Các mạch vữa đứng cần phải song song với mặt ngoài của khối xây và các mạch vữa ngang cần phải vuông góc với mặt ngoài của khối xây.
Các mạch vữa đứng ở các hàng phải bố trí lệch đi một phần tư hoặc một nửa viên gạch để tránh hiện tượng trùng mạch. Có như vây tải trọng từ bên trên truyền xuống mỗi phần cho toàn bộ khối xây.
Mạch vữa trong khối xây phải đông đặc và dầy vừa đủ (no vữa). Chiều dày trung bình với mạch ngang £ 10 mm.
Từng lớp xây phải ngang bằng: khi xây phải căng dây ngang cho từng hàng và mỗi mét xây theo chiều cao phải kiểm tra ít nhất hai lần bằng ống thuỷ bình hoặc ni vô.
Khối xây phải thẳng đứng, độ nghiêng được kiểm tra bàng quả dọi thép và kiểm tra mỗi tầng một lần. độ nghiêng các mặt và góc khối xây theo chiều cao không vượt quá 10mm cho một tầng nhà (3¸4m) và cho toàn nhà