Đề tài Ứng dụng hệ thống định tuyến tốc độ cao trong mạng viễn thông của VNPT

Ngày nay mạng máy tính đã phát triển rộng khắp, đặc biệt là mạng Internet đã trở thành phổ biến trên toàn thế giới. Và nó đang phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, bên cạnh việc tăng vọt số người sử dụng trong mạng thì việc gia tăng dịch vụ cũng là vấn đề rất lớn, trước đây nếu như ta chỉ có nhu cầu truyền dữ liệu thì bây giờ ta cần truyền cả tín hiệu thoại, tín hiệu video và một số dịch vụ mở rộng khác. Khi nhu cầu về thông tin ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và các loại hình dịch vụ, vv thì chính điều này đã thúc đẩy thế giới phải tìm ra giải pháp mới. Kỹ thuật định tuyến tốc độ cao đã phần nào giải quyết được một số vấn đề lưu lượng trong mạng. Nội dung được trình bày trong chuyên đề sẽ làm rõ về các vấn đề trên. Sau đây nhóm em xin trình bày về 3 vấn đề chính của Hệ thống định tuyến tốc độ cao. Chương 1: Định tuyến và các giao thức định tuyến. Chương 2: Tổng quan về hệ thống định tuyến tốc độ cao. Chương 3: Ứng dụng hệ thống định tuyến tốc độ cao trong mạng viễn thông của VNPT.

doc47 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng hệ thống định tuyến tốc độ cao trong mạng viễn thông của VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 3 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5 CHƯƠNG 1: ĐỊNH TUYẾN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN 6 1.1 Giới thiệu tổng quan về định tuyến 6 1.2 Phân loại định tuyến 7 1.2.1 Định tuyến tĩnh 7 1.2.2 Định tuyến động 7 1.3 Một số giao thức định tuyến 9 1.3.1 IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) 9 1.3.2 EIGRP (Enhanced IGRP) 10 1.3.3 RIP (Routing Information Protocol) 11 1.3.4 OSPF (Open Shortest Past First) 12 1.3.5 IS – IS (Intermediate System to Intermediate System) 13 1.3.6 EGP và BGP 16 1.4 Kết luận chương 1 17 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH TUYẾN TỐC ĐỘ CAO 18 2.1 Giới thiệu hệ thống định tuyến tốc độ cao 18 2.2 Cấu trúc hệ thống định tuyến tốc độ cao 18 2.2.1. Cấu trúc, chức năng hệ thống định tuyến tốc độ cao 18 2.2.2. Qúa trình xử lý gói tin qua hệ thống định tuyến 19 2.3 Hoạt động của hệ thống định tuyến trong mạng 19 2.3.1 Router biên (Edge router) 20 2.3.2. Router lõi (core router) 21 2.4 Quá trình phát triển hệ thống định tuyến 22 2.4.1 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ nhất 22 2.4.2 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ hai 23 2.4.3 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ ba 24 2.4.4 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ tư 25 2.4.5 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ năm 25 2.4.6 Hệ thống định tuyến thế hệ thứ sáu 25 2.5 Kết luật chương 2 26 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG ĐỊNH TUYẾN TỐC ĐỘ CAO TRONG MẠNG VIỄN THÔNG CỦA VNPT 27 3.1 Quá trình triển khai mạng NGN của VNPT 27 3.1.1 Mặt phẳng 1(VN1) 28 3.1.2 Mặt phẳng 2 (VN2) 29 3.2 Hệ thống định tuyến biên ERX-1400 30 3.2.1 Tổng quan hệ thống định tuyến biên ERX 30 3.2.2 Các họ hệ thống định tuyến biên ERX 30 3.2.3 Cấu trúc, chức năng hệ thống định tuyến biên ERX-1400 30 3.2.4 Một số mô hình ứng dụng ERX-1400 trên mạng Viễn thông 33 3.2.4.1 Kết hợp đường dây riêng (Private Line Aggregation) 33 3.2.4.2 Kết nối phiên xDSL 34 3.2.4.3 Mạng riêng ảo 35 3.3 Hệ thống định tuyến lõi M320 37 3.4 Hệ thống định tuyến lõi T1600 39 3.4.1 Các họ hệ thống định tuyến lõi T 39 3.4.2 Giới thiệu hệ thống định tuyến T1600 40 3.4.3 Cấu trúc, chức năng hệ thống định tuyến T1600 41 3.4.3.1 Cấu trúc hệ thống định tuyến T1600 41 3.4.3.2 Chức năng của Routing Engine (RE) 42 3.4.3.3 Chức năng của Packet Forward Engine (PFE) 43 3.4.4 Quá trình xử lý gói tin 43 3.5 Kết luật chương 3 45 KẾT LUẬN 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay mạng máy tính đã phát triển rộng khắp, đặc biệt là mạng Internet đã trở thành phổ biến trên toàn thế giới. Và nó đang phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, bên cạnh việc tăng vọt số người sử dụng trong mạng thì việc gia tăng dịch vụ cũng là vấn đề rất lớn, trước đây nếu như ta chỉ có nhu cầu truyền dữ liệu thì bây giờ ta cần truyền cả tín hiệu thoại, tín hiệu video và một số dịch vụ mở rộng khác. Khi nhu cầu về thông tin ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và các loại hình dịch vụ, vv…thì chính điều này đã thúc đẩy thế giới phải tìm ra giải pháp mới. Kỹ thuật định tuyến tốc độ cao đã phần nào giải quyết được một số vấn đề lưu lượng trong mạng. Nội dung được trình bày trong chuyên đề sẽ làm rõ về các vấn đề trên. Sau đây nhóm em xin trình bày về 3 vấn đề chính của Hệ thống định tuyến tốc độ cao. Chương 1: Định tuyến và các giao thức định tuyến. Chương 2: Tổng quan về hệ thống định tuyến tốc độ cao. Chương 3: Ứng dụng hệ thống định tuyến tốc độ cao trong mạng viễn thông của VNPT. Do hiểu biết về kiến thức chuyên ngành của nhóm còn nhiều hạn chế, nên nội dung của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá từ phía Thầy, cũng như sự quan tâm của các bạn, để giúp cho đề tài của nhóm chúng em được sửa chữa, bổ sung, và hoàn thiện hơn nội dung đề tài. Và cuối cùng, nhóm chúng em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy Lê Nhật Thăng, cám ơn Thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo cho nhóm chúng em từ những ngày đầu nhận được đề tài đến khi nội dung đề tài đã được hoàn thành. Nhóm 16 xin chân thành cảm ơn Thầy! THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt  Nghĩa tiếng Anh  Nghĩa tiếng Việt   ASCII  American Standard Code for Information Interchange  Mã tiêu chuẩn Mỹ cho trao đổi thông tin   ADSL  Asymmetric Digital Subscriber Line  Đường dây thuê bao bất đối xứng   ASIC  Application Specific Integrated Circuit  Mạch tích hợp ứng dụng riêng biệt   ATM  Asynchronous Transfer Mode  Phương thức truyền tải không đồng bộ   BRAS  Broadband Remote Access Server    DHCP  Dynamic Host Configuration Protocol  Giao thức cấu hình host động   DS  DiffServ  Phân biệt dịch vụ   DSLAM DSLAM  Digital Subscriber Line Access Multiplexer  Bộ ghép đa truy nhập đương dây thuê bao số   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet   ISP  Internet Service Provider  Nhà cung cấp Internet   LSP  Link State Protocol  Giao thức trạng thái đường liên kết   MG  Multimedia Gateway  Cổng đa phương tiện   MPLS  Multi protocol label switch  Chuyển mạch nhãn đa giao thức   NGN  Next Generation Network  Mạng thế hệ sau   NMS  Network Management System  Hệ thống quản lý mạng   OSDF  Open Shortest Path Firth  Giao thức tìm đường ngắn nhất   PFE  Packet Forward engine  Thiết bị chuyển tiếp gói   PIC  Programmable Intelligent Computer  Máy tính lập trình thông minh   PPP  Point-to-Point Protocol  Giao thức điểm - điểm   QoS  Quality of service  Chất lượng dịch vụ   RAS  Remote Access Server  Server truy nhập từ xa   RIP  Routing Information Protocol  Giao thức thông tin định tuyến   SDH  Synchronous Digital Hierachy  Hệ thống đồng bộ số   SEN  Service Execution Node  Nút thực thi dịch vụ   SIB  Switch interface board  Bảng giao diện chuyển mạch   SNMP  Simple Network Management Protocol  Giao thức quản lý mạng đơn giản   SRP  Switch Route Processor  Bộ xử lý định tuyến chuyển mạch   STM  Synchronous Transport Module  Modul truyền tải đồng bộ   VNPT  Vietnam Posts and Telecommunications Group  Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam   VoIP  Voice over Internet Protocol  Thoại trên nền giao thức Internet   VPN  Virtual Private Network  Mạng riêng ảo   WDM  Wavelength Division Multiplexing  Ghép kênh quang theo bước   DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Bảng định tuyến IP. 7 Hình 1.2: Khoảng cách trong các đơn vị đo lường 8 Hình 1.3: Các thành phần đo lường định tuyến 8 Hình 1.4: Định dạng gói tín IGRP 9 Hình 1.5: Mạng sử dụng giao thức EIGRP 10 Hình 1.6: Định nghĩa các vùng của ISIS 15 Hình 1.7: ISIS-Backbone 15 Hình 1.8: Minh hoạ giao thức định tuyến vectơ đường đi 17 Hình 2.1: Cấu trúc hệ thống định tuyến tốc độ cao 18 Hình 2.2: Quá trình xử lý một gói tin trong Router 19 Hình 2.3: Vị trí của router biên và router lõi trong mạng NGN của VNPT 22 Hình 2.4: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ nhất 23 Hình 2.5: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ hai 24 Hình 2.6: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ ba 24 Hình 2.7: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ tư 25 Hình 2.8: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ năm 25 Hình 2.9: Hệ thống định tuyến thế hệ thứ sáu 26 Hình 3.1: Mô hình kết nối mạng trục VN1 28 Hình 3.2: Mô hình kết nối mạng trục VN2 29 Hình 3.3: Mặt trước của router ERX-1400 31 Hình 3.4: Mặt sau của router ERX 1400 32 Hình 3.5: Cấu trúc dạng module của hệ thống ERX-1400 32 Hình 3.6: Kết hợp đường dây riêng 34 Hình 3.7: Kết cuối phiên xDSL 35 Hình 3.8: Phân phát các mạng riêng ảo qua một cơ sở hạ tầng IP chia sẻ 36 Hình 3.9: Mặt trước và mặt sau của router M320 37 Hình 3.10: Các phiên bản Router T series của Juniper hiện có 39 Hình 3.11: Mặt trước của bộ định tuyến T1600 40 Hình 3.12: Mặt sau của bộ định tuyến T1600 41 Hình 3.13: Cấu trúc Router T1600 42 Hình 3.14: Điều khiển xử lý gói cho cập nhật bảng định tuyến và chuyển tiếp 43 Hình 3.15: Dữ liệu đi qua Router T1600 44 CHƯƠNG 1: ĐỊNH TUYẾN VÀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN 1.1 Giới thiệu tổng quan về định tuyến Định tuyến: Là chỉ hướng di chuyển của các gói dữ liệu được đánh địa chỉ từ mạng nguồn của chúng, hướng đến đích cuối thông qua các node trung gian, thiết bị phần cứng chuyên dùng được gọi là router (hệ thống định tuyến ). Tiến trình định tuyến thường chỉ hướng đi dựa vào bảng định tuyến, đó là bảng lộ trình tốt nhất đến các đích khác nhau trên mạng . Định tuyến là một công việc quan trọng trong quá trình truyền tin trong mạng thông tin. Nó được thực hiện ở tầng mạng. Mục đích của định tuyến là truyền để chuyển thông tin của người sử dụng từ điểm nguồn đến điểm đích trong môi trường liên mạng Quá trình định tuyến bao gồm hai định tuyến chính đó: là xác định đường truyền (path determination) và chuyển tiếp thông tin (forwarding). Trong các mạng thông tin khác nhau,việc xác đinh đường truyền cũng diền ra khác nhau , tuy nhiên xác định đường truyền cũng bao gồm 2 công việc cơ bản : Thứ nhất là thu nhập và phân phát thông về tình trạng của mạng ( trạng thái đường truyền trạng thái tắc nghẽn ...) và thông tin đường truyền ( như lưu lượng, yêu cầu dịch vụ ...) các thông tin này sẽ được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định đường truyền. Thứ hai là chọn ra đường truyền khả dụng (cũng có thể là đường truyền tối ưu) dựa trên các thông tin các trạng thái trên. Đường truyền khả dụng là đường truyền thỏa mãn mọi yêu cầu của thông tin cần truyền (như tốc độ ) và điều kiện của mạng (như khả năng của đường truyền ), còn đường truyền tối ưu theo một tiêu chuẩn nào đó là đường truyền tốt nhất trong đường truyền khả dụng. Trong mỗi mạng thông tin có thể sử dụng một trong hai kiểu chuyển tiếp (forwarding) hướng kết nối ( connection-oriented) và phi kết nối ( connectionless). Lớp mạng dùng bảng định tuyến để gửi các gói từ mạng nguồn đến mạng đích, sau khi các router xác định đường dẫn sẽ dùng , nó sử lý chuyển tiếp các gói. Nó lấy được gói được chấp nhận trên một giao tiếp và chuyển đến một giao tiếp khác là bắt đầu của đường dẫn tốt nhất để đưa tới đích.  Hình 1.1: Bảng định tuyến IP. Các thông tin về bảng định tuyến được chứa trong RAM/DRAM của router. Các thông tin về đường đi đến mạng (hay nhóm mạng) nằm trong một dòng của bảng định tuyến và còn được goi là thực thể trong bảng định tuyến. Khi các giao diện của router được kích hoạt và gán địa chỉ IP. Router sẽ nhận biết các mạng đó. 1.2 Phân loại định tuyến 1.2.1 Định tuyến tĩnh Thông tin về định tuyến tĩnh được cung cấp từ người quản lý mạng thông qua các thao tác người nhập bằng tay vào trong cấu hình của router.Người quản trị phải cập nhật các chỉ mục bất cứ khi nào kiến trúc mạng bị thay đổi. Định tuyến tĩnh có ưu điểm là cho phép bạn chỉ ra thông tin mà bạn muốn biểu lộ về các mạng bị giới hạn, do đó làm tăng tính bảo mật của thông tin. Định tuyến tĩnh được sử dụng hiệu quả trong mạng nhỏ, các tuyến đơn các hệ thống đinh tuyến không cần trao đổi các thông tin tìm đường cũng như cơ sở dữ liệu định tuyến. Nhược điểm của định tuyến tĩnh: quyết định tuyến tĩnh không dựa trên sự đánh giá lưu lượng và topo mạng hiện thời, trong mạng IP các router không thể phát hiện ra các router mới, chúng có thể chuyển gói tin tới các router được chỉ định của nhà quản lý mạng. 1.2.2 Định tuyến động Định tuyến động có nghĩa là các router sẽ tự động thu nhập thông tin về tình trạng mạng và tự động xây dựng nên trong bảng định tuyến. Các router sẽ trao đổi thông tin để chúng tự quyết định việc xây dựng thực thể trong bảng định tuyến . Phương pháp này có lợi cho mạng phức tạp. Định tuyến động đem đến sự linh hoạt, có thể thích ứng với việc thay đổi topo mạng hoặc lưu lượng mạng thay đổi. Thông tin đinh tuyến cập nhật vào trọng bảng định tuyến của các nút mạng trực tuyến , và đáp ứng thời gian thực nhằm tránh tắc nghẽn cũng như tối ưu hiệu năng mạng . Sự truyền thông tin của định tuyến động phụ thuộc vào hai chức năng cơ bản của router: Duy trì một bảng định tuyến Phân tán tri thức mạng theo định kỳ, dưới dạng cập nhật định tuyến cho các router khác . Định tuyến động dựa vào giao thức định tuyến để chia sẻ tri thức mạng cho các router. Một giao thức định tuyến định ra một tập nguyên tắc được áp dụng vào mỗi router khi nó thông tin với các router bên cạnh . Giao thức định tuyến là một tập các quy tắc về việc trao đổi thông tin định tuyến và lựa chọn đường đi được coi là ngắn nhất . Dưới đây là các thành phần đo lường định tuyến:  Hình 1.2: Khoảng cách trong các đơn vị đo lường  Hình 1.3: Các thành phần đo lường định tuyến Các tham số được tính khi chọn đường đi ngắn nhất bao gồm : Số lượng bước nhảy (Hop count). Băng thông (Band width). Tải (load). Độ tin cậy (Reliability). Độ trễ (Relay). Đa số các thuật toán định tuyến được xếp vào hai loại sau : Vector – khoảng cách (Distance – vector). Trạng thái đường liên kết (Link – State). 1.3 Một số giao thức định tuyến 1.3.1 IGRP (Interior Gateway Routing Protocol) IGRP là giao thức nội miền và định tuyến theo vecto khoảng cách. Router chạy giao thức này thực hiện gửi bảng định tuyến theo định kỳ cho các router lân cận. Dựa vào thông tin cập nhật, router thực hiện được 2 nhiệm vụ sau: Xác định mạng đích tới. Cập nhật sự cố đường đi trên mạng. IGRP không chứa mặt nạ mạng con (subnet mask) trong các thông tin cập nhật định tuyến (routing update). Do không có khả năng mang các thông tin cập nhật nên dẫn đến có một vài hạn chế trong các thiết kế mạng dùng giao thức này. Ở chế độ mặc định, IGRP tính toán metric dựa trên các thông số băng thông (bandwidth) và độ trễ (delay). IGRP có khả năng hỗ trợ cân bằng tải với metric không bằng nhau. IGRP sử dụng khái niệm Autonomous System (AS), một IGRP AS là một vùng IGRP tập hợp các router có chung giao thức định tuyến là một IGRP xử lý. Cho phép nhiều IGRP AS tồn tại bên trong một AS có nghĩa là người quản trị có phân đoạn mạng tốt hơn. Người quản trị có thể tạo một IGRP AS cho mỗi vùng định tuyến (routing domain), giúp cho việc điều khiển thông tin giữa các mạng tương tác tốt hơn. Định dạng gói tin IGRP (Packet Format): Hình 1.4: Định dạng gói tín IGRP Các thông số của đường đi mà IGRP sử dụng để tính toán thông số định tuyến: Băng thông (Bandwidth): Giá trị băng thông của đường truyền. Độ trễ (Delay): Tổng độ trễ dọc theo đường truyền. Độ tin cậy (Reliability): Độ tin cậy trên một đường liên kết. Độ tải (Load) : Độ tải của đường truyền tính bằng bit/giây. Maximum transfer unit (MTU) : Đơn vị truyền tối đa trên đường truyền. Thông số định tuyến được tính dựa vào một công thức tính từ 5 thông số trên. Mặc định thì trong công thức này chỉ có băng thông và độ trễ. Còn thông số khác chỉ được sử dụng khi được cấu hình. Đường nào có băng thông lớn hơn sẽ có thông số định tuyến nhỏ hơn, tương tự như đường nào có độ trễ ít hơn thì sẽ có thông số định tuyến nhỏ hơn. 1.3.2 EIGRP (Enhanced IGRP) Giao thức định tuyến cổng nội miền mở rộng EIGRP (Enhanced Interior Gateway Routing Protocol) là một giao thức định tuyến độc quyền của Cisco được phát triển từ giao thức định tuyến nội miền IGRP (Interior Gateway Routing Protocol ). EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ CIDR (Classless Interdomain Routing) và cho phép người thiết kế mạng tối ưu không gian sử dụng địa chỉ bằng mặt nạ mạng có độ dài thay đổi VLSM (Variable-Length Subnet Mask). So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng hơn và khả năng chống lặp vòng cao hơn. EIGRP thường được xem là giao thức lai vì nó kết hợp các ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo giá trị trạng thái liên kết.  Hình 1.5: Mạng sử dụng giao thức EIGRP EIGRP hoạt động khác với IGRP. Về bản chất EIGRP là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nâng cao nhưng khi cập nhật và bảo trì thông tin router lân cận và thông tin định tuyến thì nó làm việc giống như một giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Nhờ cấu trúc từng phần riêng biệt tương ứng với từng giao thức mà EIGRP không cần phải chỉnh sửa lâu. Ví dụ như khi phát triển để hỗ trợ một giao thức mới như IP chẳng hạn, EIGRP cần phải có thêm phần mới tương ứng cho IP nhưng hoàn toàn không cần phải viết lại EIGRP. EIGRP router hội tụ nhanh vì chúng sử dụng thuật toán DUAL. DUAL bảo đảm hoạt động không bị lặp vòng khi tính toán đường đi, cho phép mọi router trong hệ thống mạng thực hiện đồng bộ cùng lúc khi có sự thảy đổi xảy ra. EIGRP sử dụng băng thông (Bandwidth) hiệu quả vì nó chỉ gửi thông tin cập nhật một phần và giới hạn chứ không gửi toàn bộ bảng định tuyến. Nhờ vậy nó chỉ tốn một lượng băng thông tối thiểu khi hệ thống mạng đã ổn định. Router EIGRP chỉ gửi thông tin cập nhật một phần cho router nào cần thông tin đó mà thôi, chứ không gửi cho mọi router khác trong vùng như OSPF. Chính vì vậy mà hoạt động cập nhật của EIGRP gọi là cập nhật giới hạn. Thay vì hoạt động cập nhật theo chu kì, các router EIGRP giữ liên lạc với nhau bằng các gói hello rất nhỏ. Việc trao đổi các gói hello theo định kỳ không chiếm nhiều băng thông đường truyền. 1.3.3 RIP (Routing Information Protocol) RIP là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự trị. Giao thức này sử dụng thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng giá trị để đo lường đó là số bước nhảy (hop count) trong đường đi từ nguồn đến đích. Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến đích được coi như có giá trị là 1 hop count. Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập nhật định tuyến cho các gói tin thì nó sẽ cộng 1 vào giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào bảng định tuyến. RIP được thiết kế như là một giao thức IGP (giao thức định tuyến nội miền) dùng cho các hệ thống tự trị AS (AS – Autonomouns system) có kích thước nhỏ, RIP chỉ áp dụng cho những mạng nhỏ, không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp. Bởi vì : RIP giới hạn số hop tối đa là 15 (bất kỳ mạng đích nào mà có số hop lớn hơn 15 thì xem như mạng đó không đến được). Số lượng 15 hop sẽ không đủ khi muốn xây dựng một mạng lớn. Khi cấu trúc mạng thay đổi thì thông tin cập nhật phải được xử lý trong toàn bộ hệ thống, nên điều này sẽ thực hiện rất khó đối với mạng lớn vì sẽ rất rễ gây ra hiện tượng tắc nghẽn trong mạng. Do sử dụng thuật toán định tuyến theo véctơ khoảng cách nên có tốc độ hội tụ chậm (Trạng thái hội tụ là tất cả các bộ định tuyến trong hệ thống mạng đều có thông tin định tuyến về hệ thống mạng và chính xác) do vậy đối với mạng lớn hay phức tạp thì sẽ mất rất lâu mới hội tụ được. RIP có hai phiên bản là RIPv1 và RIPv2: RIPv1 RIPv1 là giao thức định tuyến được sử dụng phổ biến vì mọi bộ định tuyến IP đều có hỗ trợ giao thức này. RIPv1 phổ biến vì tính đơn giản và tính tương thích toàn cầu của nó. RIPv1 có thể chia tải ra tối đa là 6 đường có chi phí bằng nhau (mặc định là 4 đường). Khi bộ định tuyến nhận thông tin về một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về mặt nạ mạng con đi kèm. Do đó bộ định tuyến sẽ lấy mặt nạ mạng con của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng này. Nếu mặt nạ mạng con này không phù hợp thì nó sẽ lấy mặt nạ mạng con mặc định theo địa chỉ áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được: RIPv2 RIPv2 là bản được phát triển từ RIPv1 nên nó có các đặc điểm như RIPv1: Là một giao thức định tuyến theo véctơ khoảng cách, sử dụng số lượng hop làm thông số định tuyến. Giá trị hop tối đa là 15. Thời gian giữ chậm cũng là 180 giây. Sử dụng cơ chế chia rẽ tầng để chống lặp vòng. RIPv2 đã khắc phục được những điểm giới hạn của RIPv1: RIPv2 có gửi mặt nạ mạng con đi kèm với các dịa chỉ mạng trong thông tin định tuyến. RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. 1.3.4 OSPF (Open Shortest Past First) Giao thức OSPF (giao thức lựa chọn đường đi ngắn nhất) là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng rộng rãi. Phạm vi hoạt động