Ngày nay, đứng trước xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế
giới và xu hướng hội nhập của nền kinh tế quốc gia, khu vực đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trước nguy cơ bị canh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Khác
với trước đây, các quốc gia cũng như các doanh nghiệp không thể dựa vào các hàng
rào thuế quan và các rào cản kỹ thuật riêng để bảo hộ cho nền sản xuất nội địa. Bên
cạnh đó, càng gặp khó khăn hơn nếu chúng ta áp dụng chính sách cạnh tranh về giá sẽ
không mang lại hiệu quả kinh tế cao khi mà đời sống của người dân ngày càng tăng
lên, lúc đó họ sẽ sẵn sàng trả giá cao để có được sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì
vậy, trong bối cảnh này, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đủ sức cạnh tranh để tồn
tại trên thị trường không còn ảnh hưởng nào khác là phải nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Và bây giờ chất lượng là một
tiêu chí đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của họ. Càng quan trọng hơn nữa
đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, chất lượng vừa là một đòi
hỏi khách quan, là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược và cũng là phương tiện căn bản để
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội đúng hướng, vững chắc, đạt hiệu quả cao và
hội nhập thị trường quốc tế.
32 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
MỤC LỤC
LỜI MỞ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 3
1.1 Lịch sử nghiên cứu về TQM ...................................................................... 3
1.2 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG TQM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM .................................................................................................................... 13
2.1 Tổng quan về đặc điểm các doanh nghiệp ở Việt Nam ......................... 13
2.2 Tình hình triển khai áp dụng TQM ở Việt Nam ................................... 14
2.2.1 Tình hình áp dụng TQM ở Việt Nam ................................................. 14
2.2.2 Thuận lợi .............................................................................................. 15
2.2.3 Khó khăn .............................................................................................. 18
2.3 Đánh giá tính hiệu quả việc ứng dụng TQM ở Việt Nam ..................... 19
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
TQM MỘT CÁCH CÓ HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM ....................................... 22
3.1 Giải pháp vĩ mô ......................................................................................... 22
3.2 Giải pháp vi mô ......................................................................................... 24
3.3 Quan điểm cá nhân ................................................................................... 27
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 31
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
LỜI MỞ
Ngày nay, đứng trước xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế
giới và xu hướng hội nhập của nền kinh tế quốc gia, khu vực đã đặt các doanh nghiệp
Việt Nam trước nguy cơ bị canh tranh gay gắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Khác
với trước đây, các quốc gia cũng như các doanh nghiệp không thể dựa vào các hàng
rào thuế quan và các rào cản kỹ thuật riêng để bảo hộ cho nền sản xuất nội địa. Bên
cạnh đó, càng gặp khó khăn hơn nếu chúng ta áp dụng chính sách cạnh tranh về giá sẽ
không mang lại hiệu quả kinh tế cao khi mà đời sống của người dân ngày càng tăng
lên, lúc đó họ sẽ sẵn sàng trả giá cao để có được sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì
vậy, trong bối cảnh này, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đủ sức cạnh tranh để tồn
tại trên thị trường không còn ảnh hưởng nào khác là phải nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Và bây giờ chất lượng là một
tiêu chí đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của họ. Càng quan trọng hơn nữa
đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, chất lượng vừa là một đòi
hỏi khách quan, là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược và cũng là phương tiện căn bản để
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội đúng hướng, vững chắc, đạt hiệu quả cao và
hội nhập thị trường quốc tế.
Như chúng ta được biết, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương
Mại Thế Giới (WTO) đồng thời là thành viên của ASEAN và tham gia vào một số
hiệp định tự do thương mại (FTA) và các hiệp định, điều ước quốc tế về thương mại
khác. Các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng phải chấp
nhận sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các công ty
đa quốc gia đến từ những nước phát triển. Không những các doanh nghiệp phải chịu
sức ép lẫn nhau hướng đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp
còn chịu sức ép của hàng hoá nhập khẩu về chất lượng, giá cả, dịch vụ. Vậy nên, các
nhà quản trị coi trọng vấn đề chất lượng như là gắn với sự tồn tại, sự thành công của
doanh nghiệp, đó cũng là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia. Nhà
nước và các doanh nghiệp cũng đã nhận ra tầm quan trọng của chất lượng và đưa chất
lượng vào nội dung quản lý, điều này còn giúp các doanh nghiệp đứng vững trong thời
buổi cạnh tranh cũng như thu hút được một lượng lớn khách hàng. Ngày nay, hầu hết
các khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn đều mong mỏi được cung cấp những
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
sản phẩm có chất lượng thỏa mãn và vượt sự mong muốn của họ. Trong khi đó, một
trong những vấn đề vướng mắc nhất của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là vấn đề
quản lý chất lượng. Vì vậy, đổi mới công tác quản lý chất lượng, đặc biệt là việc áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng, phát huy tính sáng tạo của nhân viên trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam là rất cần thiết. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận thức cũng như nguồn kinh phí đầu tư vào vấn đề
chất lượng còn rất hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm 7 đã chọn đề tài
“Triển khai áp dụng TQM trong tổ chức” làm đề tài học tập và nghiên cứu.
Việc áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality
Management – TQM) này sẽ làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm việc cũ nhằm tạo ra một
phong cách hoàn toàn mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Điều đó là nền móng cho doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao
và ổn định, góp phần tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. Các nhà
sản xuất, phân phối và khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm có chất lượng với giá
cả phù hợp từ mọi nơi trên thế giới.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lịch sử nghiên cứu về TQM
Bước khởi đầu hình thành Hệ thống Quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality
Management – TQM) là từ Hệ thống Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality
Control - TQC) do ông A.V.Feigenbaum xây dựng từ năm 1950 khi ông làm việc ở
hãng General Electric với tư cách là một người lãnh đạo của hãng chịu trách nhiệm về
quản lý chất lượng và quản lý nghiệp vụ sản xuất. TQC được định nghĩa như “một hệ
thống có hiệu quả để hợp nhất các nỗ lực về triển khai chất lượng, duy trì chất lượng
và cải tiến chất lượng của các bộ phận khác nhau trong một tổ chức sao cho nó có thể
sản xuất và thực hiện dịch vụ ở mức kinh tế nhất thoả mãn được người tiêu dùng”.
Feigenbaum còn khẳng định trách nhiệm của mọi người trong hãng đối với chất lượng
như sau:
Người chịu trách nhiệm về chất lượng không phải là cán bộ kiểm tra mà chính là
những người làm ra sản phẩm, người đứng máy, đội trưởng, khâu giao nhận hàng,
cung ứng v.v.. tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Quá trình phát triển từ những hoạt động riêng biệt về kiểm soát chất lượng trong
các công ty của Nhật Bản với những đúc kết trao đổi kinh nghiệm quản lý chất lượng
hàng năm đã dẫn tới hình thành phương thức Quản lý chất lượng đồng bộ Nhật Bản.
TQM là bước hoàn thiện của TQC với những ý tưởng cơ bản sau đây:
Quản lý chất lượng là trách nhiệm của mỗi người, mỗi bộ phận trong công ty;
Quản lý chất lượng toàn diện là một hoạt động tập thể đòi hỏi phải có những nỗ
lực chung của mọi người;
Quản lý chất lượng toàn diện sẽ đạt hiệu quả cao nếu mọi người trong công ty,
từ chủ tịch công ty đến công nhân sản xuất, nhân viên cung tiêu cùng tham gia;
Quản lý chất lượng tổng hợp đòi hỏi phải quản lý có hiệu quả mọi giai đoạn
công việc trên cơ sở sử dụng vòng quản lý P-D-C-A ( kế hoạch, thực hiện, kiểm
tra, hành động);
Hoạt động của các nhóm chất lượng là một phần cấu thành của quản lý chất
lượng tổng hợp.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
1.2 Cơ sở lý luận
a. Một số khái niệm
Triển khai: Việc thực hiện cái đã được định sẵn, theo ý đồ đã có từ trước mà
không có sáng tạo hay phát triển thêm cái mới nhằm đưa một nội dung công
việc nào đó vào hành động.
Áp dụng: Đưa vào vận dụng trong thực tế điều nhận thức, lĩnh hội được.
Tổ chức: Là một nhóm người làm việc chung với nhau nhằm mục đích điều
hành hay quản lý một công việc nào đó. Ở đây tổ chức được hiểu ở phạm vi
hẹp, đó là các doanh nghiệp, các cơ quan…
b. Vai trò của Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng: Theo tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, Quản lý chất
lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức
về mặt chất lượng.
Việc định hướng được thể hiện thông qua tầm nhìn, chiến lược, chính sách và
mục tiêu chất lượng.
Hoạt động kiểm soát được thực hiện thông qua: yếu tố hoạch định, kiểm soát,
đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Tại sao phải Quản lý chất lượng?
Thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải cung cấp được sản phẩm/ dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị
trường.
Nguyên lý chung: khi doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý chất lượng tốt sẽ
tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt. Như vậy, muốn tạo ra
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, hiệu quả cao, tổ chức/ doanh nghiệp phải
quản lý chất lượng.
1.3 Các bước triển khai áp dụng TQM trong tổ chức
1.3.1. Am hiểu, cam kết chất lượng
Để triển khai các hoạt động TQM trong DN, đầu tiên cần phải có sự am hiểu và
cam kết chung về chất lượng của tất cả mọi người. Nó phải bắt đầu từ các cán bộ lãnh
đạo, quản lý, từ trên xuống dưới, từ các phòng ban đến các bộ phận sản xuất, dịch vụ
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
trong tổ chức. Từ đó hình thành một cách tiếp cận chất lượng đồng bộ trong hệ thống.
Sự am hiểu sâu sắc và cam kết tự nguyện , có trách nhiệm sẽ tạo ra một lực xung kích
mạnh mẽ nâng cao năng lực của tổ chức về mọi mặt.
a. Cam kết của lãnh đạo cấp cao
Sự cam kết của các cán bộ lãnh đạo cấp cao có vai trò rất quan trọng, tạo ra môi
trường thuận lợi cho các hoạt động chất lượng trong doanh nghiệp, thể hiện mối quan
tâm và trách nhiệm của họ đối với các hoạt động chất lượng. Doanh nghiệp không thể
áp dụng được TQM nếu thiếu sự quan tâm và cam kết của các Giám đốc. Họ cần phải
am hiểu về chất lượng, quản lý chất lượng và quyết tâm thực hiện các mục tiêu, chính
sách chất lượng đã vạch ra.
b. Cam kết của quản trị cấp trung gian
Sự cam kết của các cán bộ cấp trung gian (quản đốc, xưởng trưởng, tổ trưởng)
nhằm đảm bảo phát triển các chương trình chất lượng trong các phòng ban và các bộ
phận, liên kết các nhiệm vụ được giao và các mối quan hệ dọc và ngang trong tổ chức.
Nhiệm vụ của họ không chỉ là kiểm tra, theo dõi mà còn bao gồm cả việc huấn luyện,
kèm cặp tay nghề và hướng dẫn các hoạt động cải tiến chất lượng trong doanh nghiệp.
c. Cam kết của các thành viên
Kết quả hoạt động của TQM phụ thuộc rất nhiều vào sự cam kết của các thành
viên ở các phòng ban, phân xưởng trong doanh nghiệp. Nếu họ không cam kết đảm
bảo chất lượng ở từng công việc (thỏa mãn khách hàng nội bộ), thì mọi cố gắng của
các cấp quản lý trên không thể đạt được kết quả mong muốn.
1.3.2. Tổ chức và phân công trách nhiệm
Để đảm bảo việc thực thi, TQM đòi hỏi phải có một mô hình quản lý theo chức
năng chéo. Các hoạt động của các bộ phận chức năng trong tổ chức phải vượt ra khỏi
các công đoạn, các chức năng để vươn tới toàn bộ quá trình nhằm mục đích khai thác
được sức mạnh tổng hợp của chúng nhờ việc kế hoạch hóa, phối hợp đồng bộ, hiệu
quả. Việc phân công trách nhiệm được thực hiện theo các cấp bậc sau:
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
a. Điều hành cấp cao
Tuy không trực tiếp sản xuất, nhưng đây là bộ phận quyết định hiệu quả hoạt động
của cả hệ thống. Có thể xem đây là giám đốc phụ trách chung về chất lượng, ngang
quyền với giám đốc phụ trách các khâu khác như giám đốc Marketing, sản xuất. Cấp
quản lý ở khâu này thuộc phòng đảm bảo chất lượng phải nhận trách nhiệm soạn thảo
và chỉ huy rành mạch đường lối chất lượng đến mọi người, ngay cả những người thuộc
cấp cao nhất của tổ chức.
b. Cấp giám sát đầu tiên
Là những người phụ trách việc quan sát tiến trình thực hiện hoạt động chất lượng
của tổ chức hay còn gọi là quan sát viên thực tế tại chỗ. Họ có điều kiện nắm vững
những hoạt động thực tiễn, diễn biến tốt hay xấu của cả hai bên: cung ứng và khách
hàng, từ đó có những tác động điều chỉnh. Cấp quản lý này có trách nhiệm hướng dẫn
thuộc cấp những phương pháp và thủ tục phù hợp, chỉ ra những nguyên nhân gây hư
hỏng và biện pháp ngăn chặn.
Để thực hiện tốt vai trò của mình, những thành viên phụ trách phòng đảm bảo chất
lượng phải thực sự nắm vững những hoạt động then chốt của mỗi nhóm trong toàn
công ty: Ai? Làm gì? Làm thế nào? Ở đâu?..theo những chức năng tiêu biểu như
marketing, sản xuất, vận chuyển, lưu kho hàng hóa và các hoạt động dịch vụ..,để từ đó
có thể quản lý, thanh tra và phân tích những vấn đề tồn đọng và tiềm ẩn.
c. Đối với các thành viên trong hệ thống
Trọng tâm của TQM là sự phát triển, lôi kéo tham gia và gây dựng lòng tin, gắn
bó, khuyến khích óc sáng tạo cho nhân viên. TQM đòi hỏi sự ủy quyền cho nhân viên
kết hợp với một hệ thống thiết kế tốt và công nghệ có năng lực. Chính vì vậy, để tiến
hành TQM cần thiết phải có một chiến lược dài hạn, cụ thể đối với con người thông
qua đào tạo, huấn luyện, ủy quyền, khuyến khích trên căn bản một sự giáo dục thường
xuyên và tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng. Các thành viên trong hệ thống phải
hiểu rõ vai trò của mình dưói 3 góc độ :
Khách hàng: người tiếp nhận sản phẩm, dịch vụ từ khâu trước.
Người chế biến sản xuất: Biến đầu vào thành sản phẩm.
Người cung ứng: Cung cấp sản phẩm cho công đoạn tiếp theo.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
1.3.3. Đo lường chất lượng
Việc đo lường chất lượng trong TQM là việc đánh giá về mặt định lượng những cố
gắng cải tiến, hoàn thiện chất lượng cũng như những chi phí không chất lượng trong
hệ thống. Xác định được các chi phí chất lượng ta mới có thể đánh giá được hiệu quả
kinh tế của các hoạt động cải tiến chất lượng. Đây là một trong những động lực thúc
đẩy các cố gắng về chất lượng trong các doanh nghiệp. Đây cũng là thước đo căn bản
trình độ quản lý và tính hiệu quả của TQM. Chi phí chất lượng cũng như tất cả các loại
chi phí khác trong doanh nghiệp, cần phải được kiểm soát, theo dõi và điều chỉnh.
Chất lượng công việc quyết định chi phí và chi phí, lợi nhuận là thước đo của chất
lượng.
1.3.4. Hoạch định chất lượng
Công tác hoạch định chất lượng là một chức năng quan trọng nhằm thực hiện các
chính sách chất lượng được vạch ra, bao gồm các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu
cầu chất lượng, cũng như các yêu cầu về việc áp dụng các yếu tố của hệ chất lượng.
Công tác hoạch định chất lượng trong doanh nghiệp cần thiết phải đề cập tới các vấn
đề chủ yếu sau:
a. Lập kế hoạch cho sản phẩm
Để đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất, cần thiết phải xác định, phân loại
và xem xét mức độ quan trọng của các đặc trưng chất lượng, các yêu cầu kỹ thuật cụ
thể cho từng chi tiết, từng sản phẩm một cách rõ ràng, bằng các sơ đồ, hình vẽ, kích
thước..,cũng như các hướng dẫn, những điều bắt buộc phải thực hiện nhằm thỏa mãn
nhu cầu khách hàng bên trong cũng như bên ngoài. Các yêu cầu về nguyên vật liệu
được cung cấp, thời hạn hoàn thành hợp đồng... Trong doanh nghiệp cần phải xây
dựng cơ cấu mặt hàng theo các cấp chất lượng cho từng loại thị trường để có chính
sách đầu tư thích hợp.
b. Lập kế hoạch quản lý và tác nghiệp
Để có thể quản lý, tác động vào quy trình, người ta phải lập kế hoạch tỉ mỉ mọi
công việc. Thông thường doanh nghiệp phải lập sơ đồ khối và lưu đồ để mô tả toàn
diện về những công việc cần phải quản lý.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
Trong sản xuất, việc xây dựng các sơ đồ với sự tham gia của mọi thành viên trong
dây chuyền sẽ giúp hình thành và phát triển hoạt động đồng đội, tạo điều kiện để cải
tiến quy trình, nâng cao chất lượng công việc. Việc xây dựng sơ đồ để quản lý có thể
sử dụng cho các yếu tố của sản xuất như: Con người, vật liệu, thiết bị, thông tin…
c. Lập các kế hoạch, phương án và đề ra những quy trình cải tiến chất lượng
Chương trình cải tiến chất lượng trong doanh nghiệp cần thiết phải hướng vào các
mục tiêu sau:
Cải tiến hệ thống chất lượng và công tác quản lý chất lượng.
Cải tiến các quy trình sản xuất, máy móc, thiết bị và công nghệ.
Cải tiến chất lượng công việc trong toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, lập kế hoạch là một chức năng quan trọng trong TQM. Kế hoạch chất
lượng phải bao trùm lên mọi hoạt động, phải phù hợp với mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp.
1.3.5. Thiết kế chất lượng
Thiết kế chất lượng là một công việc quan trọng, nó không chỉ là những hoạt động
thiết kế sản phẩm, dịch vụ một cách đơn thuần, mà còn là việc thiết kế, tổ chức một
quá trình nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Thiết kế chất lượng là một
trong những khâu then chốt trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các
hoạt động chủ yếu sau: nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thẩm định thiết kế…
Với phương châm “làm việc đúng ngay từ đầu”, trong TQM các hoạt động thiết kế
và thẩm kế có vai trò đặc biệt quan trọng, nhằm giảm thiểu những tổn thất chất lượng
do sự không phù hợp gây ra trong suốt quá trình hình thành chất lượng.
1.3.6. Xây dựng hệ thống chất lượng
Trong TQM, hệ thống chất lượng phải mô tả được những thủ tục cần thiết, chính
xác nhằm đạt các mục tiêu về chất lượng. Toàn bộ các thủ tục trong hệ thống chất
lượng phải được thể hiện trong “Sổ tay chất lượng” của đơn vị. Hệ thống chất lượng
phải được viết ra, bao gồm một tài liệu hướng dẫn quản lý chất lượng làm tài liệu ở
mức cao nhất, sau đó được cập nhật và cuối cùng là các thủ tục chi tiết. Kết quả sẽ làm
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
tăng hiệu quả của việc thực hiện phương châm làm đúng, làm tốt ngay từ đầu, tránh
những sai lệch trong việc thực hiện hợp đồng, giảm lãng phí tới mức thấp nhất.
Tuy nhiên, hệ thống chất lượng tự nó cũng sẽ không mang lại lợi ích gì nếu không
có sự tham gia của tất cả mọi thành viên trong tổ chức một cách tự nguyện và tích cực.
Để thành công, hệ thống chất lượng cần phải được xây dựng tỉ mỉ, chính xác, phù hợp
với hoàn cảnh, lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp và môi trường, đồng
thời phải phối hợp đồng bộ với các hệ thống đã và sẽ có trong doanh nghiệp. Mặt
khác, nó phải được xây dựng với sự tham gia của các thành viên để mọi người có thể
hiểu rõ về hệ thống chất lượng trong doanh nghiệp.
1.3.7. Theo dõi bằng thống kê
Để thực hiện các mục tiêu của công tác quản lý và nâng cao chất lượng, TQM đòi
hỏi không ngừng cải tiến quy trình bằng cách theo dõi và làm giảm tính biến động của
nó nhằm:
Xác định khả năng đáp ứng được các yêu cầu của quy trình.
Khả năng hoạt động thường xuyên theo yêu cầu.
Tìm ra những nguyên nhân gây ra những biến động trong quy trình để tránh lập
lại và xây dựng những biện pháp ph