Mắt là một phần của não hình thành từ tuần
thứ 3 của phôi thai dưới dạng hai túi thị
nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía
trước tạo thành võng mạc, thể thủy tinh và
các thành phần hoàn chỉnh khác.
57 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3121 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng laser công suất cao trong nhãn khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ứng dụng laser công suất
cao trong nhãn khoa
I Giới thiệu cấu tạo của mắt
II Các bệnh lý thường gặp của mắt
và Phương pháp điều trị
1). Ứng dụng laser trong nhãn khoa
2). Các bệnh thường gặp
3). Hạn chế của phương pháp
III Tài liệu tham khảo
Mục lục
I). Cấu tạo của mắt
Phần 1: Những đôi mắt đẹp
Mắt là một phần của não hình thành từ tuần
thứ 3 của phôi thai dưới dạng hai túi thị
nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía
trước tạo thành võng mạc, thể thủy tinh và
các thành phần hoàn chỉnh khác.
Phần 2: Cấu tạo của mắt
Nhãn cầu gồm 3 lớp màng có tên gọi là:
- Màng ngoài gồm củng mạc và phía trước biến đổi
thành giác mạc.
-Màng giữa là màng bồ đào, thân bè và mạch lạc
mạc, chứa nhiều mạch máu, phía trước dày lên
thành cơ thể mi và mống mắt.
- Màng trong là võng mạc, chứa các tế bào nhận
cảm ánh sáng là tế bào gậy và tế bào nón.
Giác mạc: Là lớp màng trong suốt phủ phần trước con
mắt. Giác mạc không chứa mao mạch dẫn máu, nó có khả
năng biến dạng lớn, nó là một bộ phận trong hệ quang học
của mắt. Giác mạc tiếp giáp với củng mạc
Khoang trước của mắt: Là phần không gian giữa giác
mạc và tròng mắt. Phần này chứa đầy chất lỏng
Tròng mắt: Về hình dạng tròng mắt tròn, có lỗ rỗng ở bên
trong gọi là con ngươi Tròng mắt là khối cơ co bóp được
,nó làm cho kích thước con ngươi thay đổi được . Tròng
mắt thuộc lớp chứa mao dẫn của mắt. Tròng mắt chứa các
tế bào sắc tố, mắt xanh hay nâu là do các tế bào sắc tố
khác nhau. Tròng mắt có vai trò như màn chắn ánh sáng
của các máy ảnh, điều chỉnh cho dòng ánh sáng vào ít hay
nhiều.
Con ngươi: Là lỗ ở tròng mắt. Kích thước của nó phụ
thuộc vào độ sáng nhiều ít của ánh sáng chiếu vào mắt.
Ánh sáng nhiều thì nó nhỏ đi .
Nhân mắt: Nó được xem là “ lăng kính tự nhiên ” của con
mắt. Nhân mắt trong suốt co giãn được, nó có khả năng
tức thì xác định tiêu điểm của mình . Nhờ đó con người
nhìn được ở các khoảng cách khác nhau. Nhân mắt được
bọc bằng một túi, được giữ bởi một cái đai gọi là đai Mi.
Nhân mắt là một bộ phận thuộc hệ quang học của mắt
Tinh thể mắt: là vật thể trong suốt, hình dạng giống quả
táo ,nằm phía trong của mắt. Nó tham gia vào quá trình
trao đổi chất của mắt và cũng là một bộ phận thuộc hệ
quang học của mắt
Võng mạc: Là một bộ phận nằm phía sau khối tinh thể
mắt, chứa các tế bào đặc biệt, có thể goị là tế bào “nhận
ảnh” (chúng nhạy với ánh sáng) và các tế bào thần kinh.
Các tế bào nhận ảnh có hai loại: hình dẹt và hình que dài
.Chúng có chức năng chuyển quang năng thành điện năng
cho hệ dây thần kinh, ở đây phản ứng hoá xảy ra.
- Các tế bào que dài rất nhạy với ánh sáng, chúng
cho phép ta nhìn thấy các vật trong điều kiện thiếu ánh
sáng , giúp cho tầm nhìn được xa hơn .Các tế bào nhận
ảnh hình dẹt thì ngược lại cần nhiều ánh sáng ,nhưng lại
cho ta nhận biết các chi tiết rất nhỏ của vật ta nhìn vào,
đảm bảo tập trung thị lực vào một điểm và giúp phân biệt
các màu khác nhau .Loại tế bào thứ hai nằm tập trung vào
một chỗ, chúng quyết định sự tinh tường của thị giác.
- Võng mạc tiếp giáp với lớp mao dẫn của mắt,
nhưng nhiều chỗ độ tiếp giáp yếu .Khi võng mạc bị bệnh
thì độ tiếp giáp càng yếu đi.
Củng mạc: là lớp phủ bên ngoài của khối tinh thể mắt
,nhưng nằm phía sau mắt ,tiếp giáp với phần giác mạc
trong suốt .ở củng mạc có sáu cơ giúp con mắt chuyển
động được. Trong lớp màng này cũng có các đầu dây thần
kinh vào mao mạch ,nhưng không nhiều.
Lớp mao mạch: Nằm phủ sát củng mạc và võng mạc. Lớp
mao mạch cung cấp máu cho các bộ phận của mắt. Khi
võng mạc tổn thương thì gây bệnh cho mắt. Trong lớp mao
mạch không có dây thần kinh ,vì vậy nếu lớp này mắc
bệnh thì người ta không thấy đau đớn, mà chỉ có chút cảm
giác không bình thường.
Dây thần kinh thị giác: Là hệ thống truyền tín hiệu từ các
đầu dây thần kinh về đại não.
Cấu tạo giác mạc: Muốn hiểu quá trình điều chỉnh thị lực
bằng phương pháp Laser xảy ra thế nào và ai phải thực
hiện phẫu thuật giác mạc thì đều phải biết sâu về cấu tạo
của giác mạc
Lớp biểu mô của giác mạc: là lớp ngoài bảo vệ ,có đặc
tính tự phục hồi khi bị tổn thương .Do giác mạc không có
mao mạch nên oxy được lớp biểu mô lấy từ nước mắt phủ
trên mắt .Biểu mô điều khiển sự chuyển động của chất
lỏng trong mắt.
- Lớp màng Boumenov: Nó nằm dưới lớp biểu mô ,có
chức năng bảo vệ và tham gia quá trình nuôi dưỡng giác
mạc. Nếu bị tổn thương thì lớp này không tự phục hồi
được.
- Nhu mô: Là phần lớn nhất của giác mạc ,nó gồm các lớp
“ Sợi ” xếp thành thớ ngang .Nó có các tế bào hồi sinh.
- Màng Desem: Ngăn cách phía trong giác mạc với một
lớp biểu mô trong , gọi là Endocheli Màng này có độ co
giãn lớn và khó bị tổn thương.
-Lớp Endotelyi: Là lớp tế bào giữ cho giác mạc có màu
trong suốt và còn thực hiện chức năng nuôi dưỡng giác
mạc .Lớp này tự phục hồi rất kém khi bị tổn thương .Nó còn
có chức năng quan trọng là “cái bơm” để thấm ,rút chất
lỏng ,nếu thừa từ giác mạc. Vậy lớp này giữ cho giác mạc
trong suốt. Các tế bào của lớp này ít dần đi khi người cao
tuổi lên, khi người mới sinh ra số tế bào này là 3500/mm2
,ở độ tuổi cao chỉ còn 1500-2000/mm2. Số tế bào này cũng
giảm đi khi mắt bị chấn thương ,mắc bệnh, Nếu mật độ
này dưới 800 TB/mm2 thì giác mạc mất độ trong suốt.
-Lớp nước mắt: có vai trò quan trọng với tính chất quang
học của mắt
-Các cơ của mắt cũng tham gia vào một số chức năng của
mắt. Các cơ mống mắt giúp điều chỉnh đường kính đồng
tử. Cơ thể mi có thể làm thay đổi độ cong của thể thủy tinh.
Các cơ ngoài mắt điều khiển mắt quay về phía mục tiêu thị
giác.
Cấu trúc của tế bào nhận cảm
Tế bào nhận cảm gồm ba vùng: đoạn
ngoài, đoạn trong và vùng xináp. Đoạn ngoài
chứa nhiều đĩa, bên trong chứa quang sắc tố;
đoạn ngoài của tế bào gậy mảnh, của tế bào
nón dày hơn, hình chóp. Đoạn trong chứa
nhiều ty thể. Vùng xináp tiếp xúc với tế bào
ngang và tế bào lưỡng cực; chất dẫn truyền
thần kinh là glutamat được phóng thích liên
tục vào khe xináp.
Đường dẫn truyền thị giác
Sau khi rời khỏi mắt, các dây thần kinh từ phân nửa võng
mạc phía mũi giao thoa tại giao thoa thị. Sau giao thoa thị
là các giải thị đến tận cùng tại thể gối ngoài. Từ thể gối
ngoài các tia thị đến thùy chẩm vỏ não.
Sự kích thích ánh sáng phù hợp với mắt là những tia sáng
nhìn được, có nghĩa là có độ sóng dài khoảng 400 đến
700nm (nanomatroj: nanômét). Sự kích thích đó được tiếp
nhận trước hết do tế bào thị giác võng mạc được gọi là tế
bào hình kim và gai thị rồi thần kinh thị giác chuyển xung
động lên đến trung tâm nhìn trong sọ não.
Đường chéo các xung động, gọi là đường cảm nhận thị
giác là đều đặn nhất. Những sợi quang học giao chéo nhau
(kiasmo) dưới đáy não quanh tuyến yên và lên đến trung
tâm nhìn thứ nhất (4 mấu lồi và mấu cạnh hình đầu gối).
Xuyên qua trung tâm nhìn thứ nhất những sợi thần kinh
mới cuối cùng lên đến trung tâm nhìn sau gáy qua các
vòng Meyer và các tia nhìn Gratiolet vùng chẩm.
Hình ảnh bên ngoài được tiếp nhận vào mắt qua
các tia sáng song song, khi đi qua thủy tinh thể
hội tụ vào hố võng mạc
Ở mắt cận thị, vì tinh thể quá dầy (độ hội tụ quá
cao) hoặc cầu mắt quá dài, điểm hội tụ nằm phía
trước hố võng mạc, tạo hình ảnh mờ
Ngược lại, viễn thị là do tinh thể quá dẹp (độ hội
tụ quá thấp) hoặc cầu mắt quá ngắn, điểm hội tụ
nằm phía sau hố võng mạc, hình ảnh cũng mờ.
- Dây thần kinh của hai mắt chéo nhau tại một giao thoa
hình chữ X, phía sau tuyến yên trước khi chạy dọc theo
bao trong của não đến trung tâm thị giác trên thùy chẩm.
- Tín hiệu từ bộ phận nhận sáng nửa trong của võng mạc
chạy chéo qua và phối hợp với tín hiệu của nửa ngoài
võng mạc trong mắt bên kia.
- Do đó, triệu chứng thị giác có thể suy nghiệm ra trong các
trường hợp sau:
* Hoàn toàn mù một mắt: là do bất bình thường của
một mắt hay một dây thần kinh mắt
* Mù một nửa thị trường cùng bên: là do bất bình
thường trong hệ thần kinh sau chỗ giao thoa.
* Mù hai bên ngoài: là do bất bình thường trong hệ
thần kinh tại vùng giao thoa.
1. Ứng dụng laser trong nhãn khoa
Tia laser khi chiếu vào các mô sống sẽ gây ra các
kích thích sinh học. Năng lượng của tia laser phụ
thuộc vào tần số và công suất chiếu của tia laser.
Trong việc điều trị một số bệnh về mắt người ta sử
dụng laser công suất cao. Nó có ưu điểm là năng
lượng cao, có thể dùng làm dao mổ với nhiều tính
năng ưu việt, có tác dụng hủy nhiệt chọn lọc
II). Các bệnh lý thường gặp của
mắt và Phương pháp điều trị
Sử dụng laser điều trị một số bệnh của mắt đang
được phát triển rất mạnh ở Việt Nam hiện nay.
Laser công suất cao trong nhãn khoa (quang
đông) có thể điều trị một số chứng như: phù hoàng
điểm, các dị dạng mạch máu võng mạc, các khối u
nội nhãn không phải u mạch máu, các vết rách
võng mạc. Và đây là phương pháp hữu hiệu nhất
để làm phục hồi thị lực cho những người bị tiểu
đường, một bệnh cần hạn chế sử dụng phẫu thuật
2. Các bệnh thường gặp
Bệnh bong võng mạc
Bệnh phù hoàng điểm
Bệnh võng mạc trong bệnh đái tháo đường
Bệnh tăng nhãn áp
Các tật khúc xạ của mắt
i). Bệnh bong võng mạc
Sự bong võng mạc xảy ra khi võng mạc bị kéo lệch khỏi vị
trí bình thường.
Các nhân tố gây bong võng mạc:
Tuổi già
Cận thị
Có phẫu thuật chứng đục nhân mắt trước đó
Bệnh tăng nhãn áp
Gia đình có tiền sử bệnh bong võng mạc
Dấu hiệu của bong võng mạc:
Ánh sáng chói loá
Một màng xám di chuyển ngang qua tầm nhìn
Hậu quả: gây mù loà nếu không điều trị kịp thời
Sử dụng quang đông để hàn các vết bong trên võng
mạc.
Hoàng điểm là nơi thu nhận ánh sáng quan trọng
nhất. Phù hoàng điểm là triệu chứng mù tạm thời.
Thường sử dụng quang đông lưới điều trị phù
hoàng điểm:
Hàn những điểm rò rỉ mạch máu trên các vi phình
mạch.
Chùm tia laser sẽ hướng vào vùng của những mạch
máu bị vỡ xung quanh điểm vàng, làm tắc nghẽn những
mạch máu này.
Nếu vỡ mạch máu lan rộng, các tia laser sẽ chiếu vào
dạng ô cửa sổ trên vùng tổn thương (điều trị laser chùm
tia).
ii). Bệnh phù hoàng điểm
Khi thực hiện điều trị cần có hình ảnh chụp mạch
huỳnh quang để hướng dẫn cho việc điều trị và sử
dụng laser nhằm làm “khô” vùng hoàng điểm bị
phù.
Khi dùng laser điều trị vùng hoàng điểm tránh
vùng trung tâm, là nơi đảm trách thị lực cao nhất.
Sau khi điều trị, khả năng giữ được thị lực tăng lên
hơn 50%.
Điều trị laser không cải thiện thị lực, nhưng nó
ngăn chặn sự giảm thị lực thêm nữa.
Thông thường cần 3 đến 4 đợt điều trị, mỗi đợt
cách nhau từ 2 đến 4 tháng
Ngoài hoàng điểm, trên mắt còn có những mạch
máu nhỏ, nếu những mạch máu này phình quá
mức có thể ảnh hưởng đến thị lực.
Quang đông rải rác điều trị tân mạch:
Quang đông trực tiếp phá huỷ vùng võng mạc
thiếu máu là nơi sản sinh ra yếu tố tăng sinh
mạch máu.
Quang đông có thể giải phóng yếu tố ức chế
tạo tân mạch bình thường vẫn nằm trong biểu
mô sắc tố
iii). Bệnh võng mạc trong bệnh
đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) ảnh hưởng đến cơ thể từ đầu đến
chân (bao gồm cả mắt). Biến chứng phổ biến và trầm trọng
nhất của ĐTĐ trên mắt là bệnh lý võng mạc gây nên
giảm thị lực hoặc thậm chí cả mù mắt.
Bệnh lý võng mạc chỉ những tổn thương của mạch máu nhỏ
có chức năng nuôi dưỡng võng mạc (do lượng đường tăng
cao trong máu)
Các triệu chứng của bệnh lý võng mạc do ĐTĐ gồm:
Cảm giác nhìn “giăng tơ nhện”, “ruồi bay” hoặc bụi mờ
Đường sọc đen hoặc đỏ cản trở tầm nhìn, không nhìn rõ, thường ở
cả 2 mắt, nhưng có 1 mắt mờ hơn
Một đốm đen ở trung tâm của thị trường
Nhìn ban đêm rất kém
Bệnh lý võng mạc tiểu đường tăng sinh có nguy
cơ giảm thị lực lớn nhất.
Bệnh lý võng mạc tiểu đường giai đoạn tăng
sinh được cho là thứ phát sau thiếu máu võng
mạc.
Các mạch máu tân sinh đều bất thường và có
khuynh hướng dễ vỡ gây chảy máu vào thể pha
lê.
Ngoài giảm thị lực đột ngột, tình trạng này còn
có thể đưa đến những biến chứng vĩnh viễn
như: bong võng mạc co kéo và glaucoma tân
mạch.
Những bệnh nhân bị bệnh lý võng mạc tiểu đường
giai đoạn tăng sinh nên được điều trị laser quang
đông toàn bộ (điều trị laser ở vùng võng mạc ngoại
vi thiếu máu).
Sau laser các tân mạch sẽ thoái triển nguy cơ
gây biến chứng làm sụt thị lực trầm trọng sẽ giảm
rõ rệt.
Laser quang đông toàn bộ võng mạc là quá trình
điều trị ngoại trú.
Việc điều trị laser thường mất khoảng từ 30 đến 45 phút
mỗi đợt.
Để điều trị laser đầy đủ đòi hỏi 3 hoặc 4 đợt, với tổng
cộng khoảng từ một ngàn đến hai ngàn “vết chạm”.
Trong thủ thuật quang đông, một chùm tia laser
năng lượng cao sẽ tạo ra một vết bỏng nhỏ trên
võng mạc làm thuyên tắc các mạch máu tăng sinh
bất thường.
Trước khi thực hiện thủ thuật, mắt bệnh sẽ được
nhỏ thuốc dãn đồng tử và nhỏ thuốc tê.
Ở một số bệnh nhân võng mạc tiểu đường giai đoạn tăng
sinh, tình trạng xuất huyết pha lê thể sẽ cản trở việc điều trị
laser quang đông (máu sẽ cản đường đi của chùm tia
laser).
Nếu xuất huyết pha lê thể làm mờ tính trong suốt của pha
lê thể trong vòng vài tuần đến vài tháng, cần thực hiện
phẫu thuật cắt pha lê thể để loại bỏ xuất huyết và tiến hành
điều trị laser quang đông.
Những bệnh nhân bị bong võng mạc do co kéo thường
phải được lên lịch phẫu thuật cắt pha lê thể một cách
nhanh chóng.
Các dị dạng mạch máu võng mạc: chính đặc tính hấp thu
năng lượng laser của các mô sống làm vùng dị dạng mạch
nóng lên tổ chức mạch máu đông đặc, tắc nghẽn và làm
hoại tử vùng dị dạng.
Các khối u nội nhãn không phải u mạch máu: Các khối u
sẽ hấp thu năng lượng laser, các mạch máu nuôi khối u bị
tắc gây hoại tử khối u.
Các khối u nội nhãn ác tính quang đông làm tế bào khối u
phân tán vào dịch kính, gây vỡ mạch nuôi khối u làm u lan
ra xung quanh hay u xuất hiện trở lại.
Các vết rách võng mạc: Làm cho võng mạc xẹp trở lại tăng
độ kết dính giữa võng mạc thần kinh cảm thụ và biểu mô
sắc tố trong 24h nhưng nhiều tuần sau sẹo laser mới lành
hoàn toàn
Thủy dịch bị ứ đọng và gây nên tăng nhãn áp (thủy tinh thể
áp sát vào mống mắt).
Dùng Laser YAG để tạo một lỗ thủng trên mống mắt giúp
lưu thông thủy dịch từ sau hậu phòng ra tiền phòng và thoát
đi ở vùng bè làm hạ nhãn áp.
Các trường hợp tăng nhãn áp có tân mạch mống mắt thì
dùng Laser quang đông để điều trị hạn chế sự phát triển
của tân mạch
iv). Bệnh tăng nhãn áp
Một thời gian sau khi mổ thủy tinh thể đặt thủy tinh
thể nhân tạo, bao sau có thể bị đục(do sự phát
triển của tế bào thủy tinh thể còn sót lại, do
viêm) làm ảnh hưởng đến thị lưc.
Sử dụng kỹ thuật Laser Nd:YAG cắt bao
sau đem lai thi lực cho bệnh nhân
v). Các tật khúc xạ của mắt
Có 3 phương pháp thường được sử dụng để điều
trị tật khúc xạ của mắt
Đeo kính
Dùng kính sát tròng (kính tiếp xúc)
Phẫu thuật bằng Laser excimer.
Ưu điểm của 2 phương pháp trên là giá thành rẻ,
dễ dàng sử dụng.
Khuyết điểm là gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt,
độ thẩm mỹ không cao, không điều trị triệt để và
có thể gây dị ứng
Phương pháp phẫu thuật có nhiều ưu điểm như
thời gian điều trị ngắn, dễ thực hiện, độ chính xác,
an toàn cao
Laser Excimer
Từ “eximer” là xuất phát từ “excited dimer”
Hiệu ứng bóc lớp
• Trong các tổ chức sinh học có rất nhiều các phân tử
hữu cơ kích thước lớn
• Các phân tử hữu cơ chỉ hấp thụ laser vùng tử ngoại
• Năng lượng liên kết của các phân tử hữu cơ nhỏ
hơn năng lương của các xung laser. Khi đạt tới giá
trị ngưỡng sẽ đứt gãy
• Các phân tử mới được tạo ra (do bị phá vỡ liên kết)
chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái khí, hay bị
bốc hơi và cùng với nước bị đẩy ra khỏi vùng này
• Các tổ chức sinh học sẽ được bóc nhưng lớp rất
mỏng
Hiện nay có 3 phương pháp phẫu thuật chính :
• PRK ( Photorefractive keratectomy) gồm 2 bước:
– Đầu tiên cạo bỏ lớp biểu mô giác mạc (có thể tự tái tạo)
– Chiếu tia laser trực tiếp lên giác mạc để phục hồi độ cong giác
mạc
• LASEK (Laser Epithelial Keratomileusis): 3 bước
– Lớp biểu mô giác mạc được làm “mềm, lỏng”
– Bóc 1 phần lên để chiếu laser lên giác mạc.
– Đậy lớp biểu mô lên sẽ tự phục hồi như cũ.
• LASIK (Laser – Assisted In Situ Keratomileusis): 3 bước:
– Dùng dao cắt vi phẫu tạo vạt biểu mô mỏng hình tròn ở trung tâm
giác mạc
– Lớp biểu mô được lật lên rồi chiếu chùm tia laser lên nhu mô
giác mạc để làm bốc hơi 1 phần mô giác mạc nhờ đó phục hồi lại
được độ cong giác mạc với mức độ phù hợp cho từng bệnh nhân.
– Bề mặt giác mạc được rửa sạch và vạt giác mạc được đậy lại
Laser excimer được tạo ra từ Argon Fluorine (ArF)
λ=193 nm thích hợp cho việc phẫu thuật khúc xạ
do có các đặc điểm sau như:
Khả năng xuyên mô xung quanh thấp
Không gây đột biến gen
Khả năng hấp thụ nước mạnh
Từ 1986, Laser Excimer đã được sử dụng phổ
biến để điều trị các tật khúc xạ của mắt.
Kỹ thuật Lasik
Kỹ thuật Lasik là phẫu thuật tiên tiến, hiện đại,
phổ biến nhất hiện nay vì có độ chính xác, an
toàn, hiệu quả cao, kết quả ổn định.
Thời gian phẫu thuật chỉ khoảng từ 7 – 10 phút
Thời gian chiếu laser khoảng 30 – 40 giây
Laser Excimer Keratomileusis
Photo Refractive Keratectomy
• Nguyên lý: laser excimer được chiếu lên cả bề mặt giác
mạc bao gồm cả biểu mô, lẫn nhu mô
• Khuyết điểm: sau phẫu thuật thường kèm theo một số
ảnh hưởng đến mắt như độ nhạy sáng, chói, quầng
sáng nhưng những ảnh hưởng này chỉ có tác động
nhẹ và thường mất đi sau một thời gian ngắn
Laser-Assited in Situ Keratomileusis
LASIK
• Nguyên lý: tách một lớp sừng
mỏng bao ngoài giác mạc rồi tiến
hành chữa trị bằng Laser
• Ưu Điểm:
– Ít gây tổn thương bề mặt giác
mạc hơn.
– Ít nguy cơ thành sẹo và phù đục
giác mạc hơn
– Giảm bớt những khó chịu của
bệnh nhân sau phẫu thuật.
– Giảm bớt thuốc điều trị hậu
phẫu, và thị lực được phục hồi
nhanh chóng hơn thường chỉ
trong vòng 1 hoặc vài ngày
Một số cải tiến trong các phương pháp
Lasek
• Dùng cồn 20% và 1 dụng cụ
chuyên dụng để bóc biểu mô ra
khỏi nhu mô giác mạc, giới hạn
của vùng bóc tách là giữa màng
đáy biểu mô: Lớp laminalucida
và lớp lamina densa, sau đó
chiếu laser excimer
Epi-Lasik
• Dùng dao tách biểu mô (Epi-K) để bóc tách
lớp biểu mô giác mạc và lớp nhu mô, giới
hạn bóc tách là màng đáy và lớp nhu mô –
Bowman, sau đó chiếu laser excimer
• Quang sai của mỗi
người không giống
nhau
• Sử dụng máy móc
chuyên dụng để đo
quang sai từ đó sử
dụng Laser tạo hình
giác mạc cho từng
người
Femto - LASIK
• Sử dụng tia laser hồng ngoại để bóc
lớp ngoài một cách tinh tế và chính xác
thay vì sử dụng dao microkeratom
Minh họa sử dụng laser hồng ngoại
QUY TRÌNH PHẪU THUẬT LASIK
CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI ĐẾN KHÁM TIỀN PHẪU LASIK
Nếu đang mang kính áp tròng loại mềm thì ngưng sử dụng
ít nhất 3 ngày trước khi đến khám.
Nếu đang mang kính áp tròng loại cứng thì ngưng sử dụng
ít nhất 3 tuần.
Không ảnh hưởng khi mang kính gọng
Tại sao phải tháo kính áp tròng ???
Kính áp tròng đeo trong thời gian dài có thể làm thay đổi
bề cong giác mạc độ khúc xạ của bạn có thể thay đổi.
Tháo kính áp tròng một thời gian sẽ làm nhãn cầu trở về
hình dạng bình thường giúp cho Bác sĩ có những dữ liệu
chính xác về giác mạc.
Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ nhỏ thuốc dãn
đồng tử để kiểm tra & có những số liệu chính xác.
Mắt có thể nhìn mờ và có thể có các triệu chứng
như:
* Hoa mắt, chóng mặt
* Khó chịu
* Khó nhìn những vật ở gần kể cả khi
mang kính hoặc không mang kính
Các triệu chứng này sẽ khỏi trong khoảng 4-6 giờ
TRONG NGÀY PHẪU THUẬT
* Không trang điểm vùng mắt & không sử dụng
nước hoa.
* Không nên mặt áo chui đầu, áo có nhiều lông.
* Sau phẫu thuật 1 giờ có thể về nhà
CHĂM SÓC HẬU PHẪU
* Nhỏ thuốc kháng sinh, kháng viêm, nước mắt nhân tạo
theo toa Bác sĩ.
* Rửa sạch tay trước khi nhỏ thuốc.
* Tuyệt đối không dụi tay vào mắt trong thời gian hậu
phẫu.
* Mang kính bảo vệ mắt khi ra ngoài trời và khi ngủ để
tránh vô tình dụi tay vào mắt trong khi ngủ say.
* Tránh để mồ hôi, xà phòng, sữa rửa mặt, nước bẩn vào
mắt trong ít nhất 3 tuần.
* Không nên trang điểm mắt ít nhất 2 tuần đầu.
* Không đi bơi trong tháng đầu.
* Tái khám đúng hẹn hoặc bất cứ khi nào thấy mắt bất
thường.
Bệnh nhân điều trị bằng quang đông có thể bị:
Tăng nhãn áp
Trợt giác mạc
Bỏng giác mạc
Thuỷ tinh thể hay bỏng mống mắt
Teo mống mắt khu trú
V