Đề tài Ứng dụng Laser trong máy khoan cắt laser

Chế độ phát liên tục: ◦ Công suất của laser tương đối không đổi so với thời gian. ◦ Sự đảo nghịch mật độ (electron) được duy trì bởi nguồn bơm năng lượng đều đặn  Chế độ phát xung: ◦ Công suất laser luôn thay đổi so với thời gian, cho phép tập trung năng lượng cao nhất trong thời gian ngắn nhất. ◦ Tia được phát ra theo cơ chế đóng ngắt. ◦ Nhờ năng lượng lớn nên sinh ra nhiệt lượng lớn, chúng có thể làm bốc hơi một lượng nhỏ vật chất trên bề mặt mẫu vật trong thời gian rất ngắn

pdf10 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng Laser trong máy khoan cắt laser, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HVTH: Phạm Đăng Khoa  Chế độ phát liên tục: ◦ Công suất của laser tương đối không đổi so với thời gian. ◦ Sự đảo nghịch mật độ (electron) được duy trì bởi nguồn bơm năng lượng đều đặn  Chế độ phát xung: ◦ Công suất laser luôn thay đổi so với thời gian, cho phép tập trung năng lượng cao nhất trong thời gian ngắn nhất. ◦ Tia được phát ra theo cơ chế đóng ngắt. ◦ Nhờ năng lượng lớn nên sinh ra nhiệt lượng lớn, chúng có thể làm bốc hơi một lượng nhỏ vật chất trên bề mặt mẫu vật trong thời gian rất ngắn.  Điều kiện ◦ Để sử dụng gia công vật liệu, laser phải có đủ năng lượng. ◦ Người ta thường dùng các laser sau để gia công vật liệu:  laser CO2,  laser Nd-YAG  Chất rắn chính thường là YAG(Ytri, nhôm và Garnet) pha thêm tạp chất Neodymium  laser Nd-thủy tinh  laser excimer.  Trong lĩnh vực gia công kim loại thường dùng laser rắn vì công suất chùm tia tương đối lớn và có kết cấu thuận tiện.  Gồm 3 phần chính sau: - Đầu phát laser. - Bộ phận cung cấp điện và điều khiển. - Bộ phận giá đặt chi tiết gia công.  Bộ lọc: ◦ Tia laser phát ra từ máy không chỉ có duy nhất một bước sóng. Do đó chúng ta sử dụng bộ lọc cho ra bước sóng duy nhất để có cộng hưởng cao. Thông thường bộ lọc làm việc theo nguyên tắc phản xạ ánh sáng.  Bộ hội tụ tia: ◦ Rất quan trọng. Tập trung các tia laser tại một điểm hay các vùng nhỏ, làm cho mật độ năng lượng và nhiệt độ tại điểm đó tăng cao cục bộ. Bộ phận này thường là thấu kính hội tụ.  Vòi phun khi cắt: ◦ Lớp nóng chảy không được bóc ra một cách hiệu quả có thể dẫn đến chất lượng vết cắt bị giảm sút. ◦ Khi cắt, người ta cho vào một luồng khí để hỗ trợ, dòng khí tạo một lực cơ học để đẩy kim loại nóng chảy ra khỏi vùng cắt gọt và làm lạnh bởi dòng đối lưu.  Cường độ ánh sáng đã được tập trung bằng lăng kính lớn gấp 40 lần cường độ ánh sáng mặt trời.  Laser được sử dụng để khoan lỗ nhỏ và chiều sâu lỗ tương đối sâu trên kim loại, ceramic, plastic và composite.  Khoan được các vật liệu kim loại bao gồm thép không rỉ, vonfram, tantali, bery và urani...  Phương pháp khoan bằng tia laser hiệu quả đối với các lỗ nhỏ, có thể tự động hóa dễ dàng, tuy nhiên lỗ bị côn, chiều sâu và đường kính lỗ hạn chế.  So sánh với khoan tia lửa điện và khoan cơ khí thông thường thì khoan tia lửa điện chỉ khoan được vật liệu dẫn điện, phương pháp khoan cơ khí truyền thống bị hạn chế bởi mòn và gãy dao.  Khi tập trung laser thành một điểm, ta có thể khoan được các vật liệu có nhiệt độ nóng chảy cao với đường kính lên đến 100 – 250 micromet.  Để khoan những lỗ nhỏ hơn phải dùng hệ thống lăng kính hội tụ và hệ thống điều chỉnh cơ khí, khi đó có thể gia công được các lỗ hay rãnh có đường kính từ 2 - 5 micromet.  Chiều sâu lỗ được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh thời gian và số lần phát xung.  Thường các lỗ có đường kính lớn 1,25mm ít được khoan bằng laser vì mật độ năng lượng giảm, vì thế cắt bằng tia laser được sử dụng rộng rãi hơn khoan.