Sự bùng nổ của công nghệ thông tin(CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các nghành trong đời sống xã hội.
Đối với giáo dục đào tạo,CNTT tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương thức, phương pháp dạy và học. CNTT hay còn goi là Công nghệ hiện đại là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập. Mặt khác giáo dục đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực nhân lực chất lượng cao cho CNTT. Vì vậy thiết bị dạy học, nhất là thiết bj dạy học hiện đại là cầu nối nâng cao tính trực quan sinh động của quá trình dạy học. Giúp giáo viên có phương tiện sử dụng để tổ chức các hình thức giảng dạy hợp lí và học sinh có cơ sở để nhạn thức các tri thức khoa học,sự biến đổi của thế giới khách quan thực hiện được những yêu cầu nội dung chương trình giáo dục. Góp phần đẩy mạnh quá trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập, ren luyện kĩ năng thực hành, phát triển trí tuệ năng lực tự học, phát triển tư duy sang tạo, tìm tòi, vận dụng vào thực tế. Giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực tích cực trong mọi hoạt động, từng bước hình thành nhân cách của người lao động mới. Như vậy thiết bị dạy học hiện đại có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính trực quan sinh động của quá trình dạy học, giúp cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thích ứng nhanh đồng thời tự biết khẳng định mình, thiết bị dạy học hiện đại là cầu nối tryền tải lượng thông tin kiến thức cần thiết của nội dung SGK tới học sinh, là phương tiện tốt nhất góp phần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
Giải pháp của tôi là sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bài dạy đọc tiếng Anh 9 để thu hút hứng thủ học tập của học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp tương đương : hai lớp 9 trường THCS Vĩnh Phong . Lớp 9A là lớp thực nghiệm , lớp 9B là lớp đối chứng . Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp khi dạy bài đọc Unit 6 . Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh , kết quả bài kiểm tra 5 phút cuối giờ của lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn với lớp đối chứng . Điều đó chứng minh rằng khi sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh ở trường THCS Vĩnh Phong.
11 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4621 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bài dạy đọc tiếng Anh 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Tên đề tài :Ứng dụng thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bài dạy đọc tiếng Anh 9
Người thực hiện : Nguyễn Thị Điển – giáo viên trường THCS Vĩnh Phong
2.Tóm tắt :
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin(CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các nghành trong đời sống xã hội.
Đối với giáo dục đào tạo,CNTT tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương thức, phương pháp dạy và học. CNTT hay còn goi là Công nghệ hiện đại là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập. Mặt khác giáo dục đào tạo cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực nhân lực chất lượng cao cho CNTT. Vì vậy thiết bị dạy học, nhất là thiết bj dạy học hiện đại là cầu nối nâng cao tính trực quan sinh động của quá trình dạy học. Giúp giáo viên có phương tiện sử dụng để tổ chức các hình thức giảng dạy hợp lí và học sinh có cơ sở để nhạn thức các tri thức khoa học,sự biến đổi của thế giới khách quan thực hiện được những yêu cầu nội dung chương trình giáo dục. Góp phần đẩy mạnh quá trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập, ren luyện kĩ năng thực hành, phát triển trí tuệ năng lực tự học, phát triển tư duy sang tạo, tìm tòi, vận dụng vào thực tế. Giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực tích cực trong mọi hoạt động, từng bước hình thành nhân cách của người lao động mới. Như vậy thiết bị dạy học hiện đại có vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính trực quan sinh động của quá trình dạy học, giúp cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thích ứng nhanh đồng thời tự biết khẳng định mình, thiết bị dạy học hiện đại là cầu nối tryền tải lượng thông tin kiến thức cần thiết của nội dung SGK tới học sinh, là phương tiện tốt nhất góp phần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
Giải pháp của tôi là sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bài dạy đọc tiếng Anh 9 để thu hút hứng thủ học tập của học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp tương đương : hai lớp 9 trường THCS Vĩnh Phong . Lớp 9A là lớp thực nghiệm , lớp 9B là lớp đối chứng . Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp khi dạy bài đọc Unit 6 . Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh , kết quả bài kiểm tra 5 phút cuối giờ của lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn với lớp đối chứng . Điều đó chứng minh rằng khi sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh ở trường THCS Vĩnh Phong.
3. Giới thiệu
a. Hiện trạng
Tại trường THCS Vĩnh Phong , trên 90% giáo viên biết sử dụng máy vi tính để soạn giáo án . Số giáo viên biết sử dụng phần mềm powerpoint là trên 60% nhưng mới chỉ dùng lại ở việc trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác tài nguyên dạy học trên mạng để phục vụ cho giảng dạy .Đặc biệt với giáo viên dạy môn tiếng Anh , nếu không biết khai thác tài nguyên dạy học , học sinh không được mở rộng tầm nhìn ,không được tự phát hiện ra kiến thức , không hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng .
b.Giải pháp thay thế
Sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bà dạy đọc tiêng Anh 9 Giáo viên trình chiếu bằng đầu chiếu projector cho học sinh quan sát , trả lời các câu hỏi của giáo viên để dẫn dắt học sinh phát hiện kiến thức .
c.Một số nghiên cứu gần đây liên quan :
- SKKN: Ứng dụng CNTT trong dạy học tiếng anh ở THCS của tác giả : Ths Võ Tiến Dũng , CN Nguyễn Phong trường CĐSP Quảng Trị
- SKKN : Ứng dụng phần mềm Violet trong dạy tiếng Anh THCS của tác giả của tác giả Phạm Thuỷ Tùng - trường THCS Hiếu Giang – Đông Hà - Quảng Trị
d. Vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại đẻ đổi mới bài dạy đọc có nâng cao khả năng đọc một cách chủ động của học sinh lớp 9 không ?
e.Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại sẽ nâng cao khả năng tiếp đọc một cách chủ động của học sinh lớp 9 trường THCS Vĩnh Phong
4. Phương pháp
a.Khách thể nghiên cứu
Trường THCS Vĩnh Phong có nhiều điều kiện thuận lợi để nghiên cứu :
+ Cơ sở vật chất : Mặc dù nhà trường chưa có phòng chức năng song nhà trường rất quan tâm đến việc ƯDCNTT của giáo viên trong dạy học : trường có 2 đầu chiếu projector ; 1 phòng máy vi tính hoạt động tốt đều có kết nối mạng Internet
+ Học sinh: Hai lớp 9A ; 9B có nhiều điểm tương đồng :
Lớp
Tổng số
Nam
Nữ
9A
28
12
16
9B
24
10
14
Ý thức học tập cũng như kết quả học tập của 2 lớp cũng tương đương nhau .
b. Thiết kế nghiên cứu
Với cả 2 lớp 9A và 9B , sau khi học xong bài “Unit 6. Leson 4” tức là trước khi tác động , tôi cho làm bài kiểm tra 5phút cuối giờ , kết quả cho thấy :
Bảng so sánh kết điểm bài kiểm tra trước tác động
Lớp
0 -> <2
2 -> < 5
5-> <6,5
6,5-> <8
8-> 10
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
9A
0
0
4
14,28
11
39,28
7
25
6
21,44
9B
3
12,5
9
37,5
7
29,17
5
20,83
Thiết kê kiểm tra trước và sau tác động đối với 2 nhóm tương đương
Nhóm
Kiểm tra trước TĐ
Tác động
Kiểm tra sau TĐ
Thực nghiệm (lớp 9A)
O1
Dạy học có sử dụng thiết bị hiên đại
O3
Đối chứng (lớp 9B)
O2
Dạy học không sử dụng thiêt bị dạy học hiện đại
O4
c. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị của bài của giáo viên :
- Ở lớp đối chứng : giáo viên thiết kế bài học không sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, quy trình chuẩn bị bài như bình thường
- Ở lớp thực nghiệm : Giáo viên thiết kế bài học có sử dụng thiết bị dạy học hiện đại
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khoá biểu để đảm bảo tính khách quan
d. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 5’ sau bài học unit 5
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 5’ sau bài học unit 6 ( Xem phần phụ lục )
5.Phân tích dữ liệu - kết quả
a. Phân tích kết quả
Bảng so sánh kết điểm bài kiểm tra sau tác động
Lớp
0 -> <2
2 -> < 5
5-> <6,5
6,5-> <8
8-> 10
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
Sl
%
9A
0
0
1
3,57
4
14,28
11
39,28
12
42,87
9B
0
0
2
8,33
10
41,67
7
29,17
5
20,83
Như trên đã chứng minh rằng kết quả trước tác động của 2 lớp là tương đương . Sau tác động đã có chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng . Có sự chênh lệch này là do có sự tác động .
b.Giải thuyết của đề tài :
“Sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới bài đọc sẽ nâng cao khả đọc một cách chủ động của học sinh lớp 9 trường THCS Vĩnh Phong ” đã được kiểm chứng
c.Bàn luận :
Độ chênh lệch điểm số rõ rệt giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động . Bởi lẽ , trước tác động , 2 lớp là tương đương nhau nhưng sau tác động đã có sự chênh lệch . Mặc dù tỉ lệ điểm trên trung bình ở 2 lớp trước tác động so với sau tác động là thay đổi không đáng kể song tỉ lệ điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm sau tác động đã được tăng lên trong khi đó ở lớp đối chứng thì sự chênh lệch là không đáng kể .
* Hạn chế :
Nghiên cứu này sử dụng thiết bị hiện đại để đổi mới bài dạy đọc là một giải pháp rất tốt nhưng trên thực tế giảng dạy còn gặp một số khó khăn :
- Môĩ giáo viên phải lên lớp 12 – 14tiết/1tuần , phải dành nhiều thời gian cho soạn bài nên có rất ít thời gian để tim kiếm tài nguyên dạy học trên mạng Internet . Hơn nữa việc soạn bài trên Powerpoint mất nhiều thời gian nên nhiều giáo viên còn ngại ứng dụng
- Trường THCS Vĩnh Phong chưa có phòng chức năng nên trước mỗi giờ dạy cớ sử dụng đầu chiếu projector đều phải chuẩn bị lắp đặt thiết bị , mất rất nhiều thời gian
- Khi trình chiếu trong giờ dạy học , có rất nhiều yếu tố lạ mắt làm học sinh chú ý thay vì chú ý đến bài học
6. Kết luận và khuyến nghị
a. Kết luận :
Việc sử dụng thết bị hiện đại để đổi mới bài dạy đọc ở lớp 9 trường THCS Vĩnh Phong thay thế cho việc chỉ giới thiệu bài đọc thông qua hình vẽ trong SGK đã nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức một cách chủ động của học sinh
b. Khuyến nghị :
Đối với cấp lãnh đạo : cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất đặc biệt là có phòng chức năng . Mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT , khuyến khích và động viên giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy
Đối với giáo viên : không ngừng tự học , tự bồi dưỡng để biết cách khai thác tài nguyên dạy học trên mạng Internet , có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại
Với kết quả của đề tài này , bản thân tôi rất mong các bạn đồng nghiệp quan tâm , chia sẻ đặc biệt là đối với giáo viên dạy môn Tiếng Anh để tạo hứng thú , lòng say mê với môn học , từ đó học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động
7. Tài liệu tham khảo
- Tài liệu tập huấn “ Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học ” - Dự án Việt Bỉ - Bộ GD – ĐT
- Sách giáo khoa tiếng Anh 9.
- Sách giáo viên tiếng anh 9.
- Phương pháp dạy học tiếng anh (Nguyễn Cương - Nguyễn Mạnh Duy)
- SKKN: Ứng dụng CNTT trong dạy học tiếng Anh ở THCS của tác giả : Ths Võ Tiến Dũng , CN Nguyễn Phong trường CĐSP Quảng Trị
- Mạng Internet : vioet.vn/main/.........
PHỤ LỤC I
UNIT 6: THE ENVIRONMENT
Period 39 Lesson 4: Read : MUMMY, OH MUMMY!
I. Obective
Students learn a poem about the conversation between the mother and her son about the environment through reading.
By the end of the lesson, students will be able to know more about protecting the environment.
1. Knowledge.
- vocabulary: Junkyard(n),treasure(n),Hedge(n),nonsence(n), foam(n )
- language: reading a poem about environment
2. Skill: pairwork, groupwork
3. Attitude: Students have a positive attitude toward what they have learnt.
II. Preparation
- Teacher: projector
- Students: review the last lesson
III. Anticipated problem: Students may have difficulty in understanding an English poem.
IV. Procedure.
I. Aim: to direct students’ attention to the them of the leson. In this part, teacher can use Brainstorming
T says: Let’s start the lesson.
Would you like to play a game? Ss: Yes.
I divide you into two teams. Team A: From here to the left. Team B from here to the right. One of each team goes to the board and writes as many words relating to the Environment as possible.
You have only two minutes to write the words.
T: One, two, three: Start!
air
The environment
Possible answers.
- The sun, mountain(s), river(s), sea(s)
- Ocean(s), air, animal(s), plants, water
- ……………..
II. Read
1. Pre teach vocabulary
- (a) junk-yard : bãi phế thải (photo)
- (a) treasure : kho báu (picture)
- (a) stream : dòng suối (photo)
- foam (unc) : bọt (picture)
- (a) hedge : hàng rào/ hàng cây tiếp nhau (photo)
- nonsense (unc) : lời nói vô lý, chuyện dại dột (translation)
II. Practice
T shows a picture
T says:
A mother and her son are having a picnic in the park. He asks his mother about the problems of pollution.
Before you read the poem, I have some sentences for you to predict which sentence is True or which one is False.
1. True/ False statement prediction
a. The mother and her son are in the park.
b. The boy isn’t interested in the problems of pollution.
c. The boy wants to throw the soda bottles away.
d. His mother thinks she isn’t responsible for protecting the environment.
T checks:
How many sentences are there?
Who can read all the statements?
Ss: give the predictitions
Ss listen to the tape once.
Read the poem in silence and check:
1. True 2. False 3. False 4. True
(isn’t à is) (wants à doesn’t want)
T checks the pronunciation:
One student reads again.
2. Match each word in A to an appropriate explanation in B:
T asks: Who can read the heading?
Ss: One student reads the heading.
T checks: What do you have to do? In Vietnamese. Ss:…..
T says: You have 30 second to do the exercise.
A
B
JUNK-YARD
END UP
TREASURE
FOAM
STREAM
HEDGE
FOLK
A row of the things forming a fence
People
A piece of land full of rubbish
A flow of water
Mass of bubbles of air or gas
Valuable or precious things
Reach a state of
Answer keys:
1- c 2 – g 3 – f
4 – c 5 – d 6 – a 7 – b
3. Comprehension questions (P.51):
Keys:
1. The world will end up like a second-hand junk-yard.
2. The mother thinks other folk pollute the environment but not her and her son.
3. If the boy keeps on asking such question, his mother will take him home right away.
4. No. Because he is right: If he throws the bottles, that will be polluting the woods.
5. The poet wants us to learn that everyone is responsible for keeping the environment from pollution
III. Wrapping up
1. Watch a video clip about the environment.
T says: Now you watch a video clip about the environment and after that answer my question. How is the environment?
Ss: Watch the video clip.
After watching the video clip, T says:
How is the environment?
Ss:……………………………………
T says: What should/ shouldn’t you do to protect the environment?
Now play a game to answer this question.
2. Game: Lucky numbers
Students choose the number (= picture, photo or film) and answer the question:
What should/shouldn’t we do to protect our environment?
T shows the game and checks:
T: How many numbers are there? Ss: 9
T: There are six questions and three lucky numbers.
Now how can we play the game? In Vietnamese.
PHỤ LỤC 2 :
Đề kiểm tra 5 phút sau tác động
I/ Choose the word or phrase that best fits the blank
____________ may cause floods (water –wind – dynamite – deforestation)
They put a ____________ round their land to protect it (gate – fence – door – row)
White mass of small air bubbles formed a liquid by motion is called _________ (wave – riddles – foam – rock)
He spoke __________ about that subject and won the contest (persuade – persuasion – persuasive – persuasively)
The tears flowed ______________ Emma’s eyes (from – out – down – off)
We can only protect our environment by _________ pollution (covering – preventing – providing – minimizing)
Henrietta doesn’t understand where she went _____________ (wrongly – wrong – wrongful – wrongness)
Eunice and Boris are tired ___________they stayed up late watching football matches (for – if – because – while)
Our teachers ate pleased __________ we are working hard (that – so – but – therefore)
It’s necessary that we should collect all the bags and take them to the ___ dump (garage – rubbish – trash – garbage)
PHỤ LỤC 3: BẢNG ĐIỂM
Lớp thực nghiệm (9A)
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐIỂM SAU
TÁC ĐỘNG
1
TRẦN THANH BÌNH
6
6,75
2
HÀ T PHƯƠNG DUNG
8,5
9,5
3
NGUYỄN MĨ DUYÊN
9
10
4
LƯU HUỲNH ĐỨC
7,75
7,75
5
LƯU HẢI HÀ
7
8
6
HÀ MINH HẢI
6
7
7
NGUYỄN HUY HOÀNG
5,5
5,5
8
PHẠM VĂN KHOA
7,75
8,5
9
KHÚC THÀNH LONG
3
3
10
KHÚC THÀNH LƯỢNG
7,5
9
11
NGUYỄN VĂN MINH
4,5
5
12
PHẠM T THUÝ NGÂN
9,5
10
13
HÀ THỊ KIM OANH
7,5
9
14
NGUYỄN HOÀNG PHÚC
4
6
15
HÀ NHẬT QUANG
9
9
16
LƯU XUÂN SANG
4,25
5
17
NGUYỄN THỊ THANH
6
7
18
NGUYỄN THU THẢO
6
7
19
NGUYỄN MINH THU
6,25
7,5
20
PHẠM HỒNG THUÝ
6
6,5
21
NGUYỄN T HUYỀN TRANG
10
10
22
BÙI THỊ HUYỀN TRANG
6
7
23
KHÚC THỊ VIỆT TRINH
6
6,5
24
KHÚC THỊ THU TRINH
6
6,5
25
NGÔ GIA TỰ
6
7
26
HÀ THỊ HỒNG TƯƠI
7,5
8,5
27
NGÔ THỊ HẢI YẾN
10
10
28
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
7
8
Lớp đối chứng
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM TRƯỚC TÁC ĐỘNG
ĐIỂM SAU
TÁC ĐỘNG
1
NGUYỄN NGỌC ÁNH
7
6,5
2
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
5,5
6
3
LƯU HOÀNG CƯỜNG
5
5
4
NGÔ THUỲ DUYÊN
5
4
5
PHẠM THỊ HIỀN
8
8,5
6
TRẦN THỊ DIỆU HOA
6,75
7
7
PHẠM T THU HOÀI
6,5
6,5
8
NGUYỄN ĐỨC HỌC
7,5
7
9
VŨ THỊ THU HUỆ
6,25
7
10
HOÀNG THỊ THU HƯƠNG
8
9
11
KHÚC THỊ HỒNG LIÊN
5
5
12
NGUYỄN CÔNG MINH
4
3
13
NGUYỄN VĂN MINH
4
4
14
HÀ MINH NGHĨA
4
4,5
15
NGUYỄN TRỌNG NINH
8
8
16
ĐÀO DIỆU OANH
7,5
8
17
NGUYỄN T KIM OANH
8
9
18
BÙI BÍCH PHƯƠNG
5
5
19
NGUYỄN T NHƯ QUỲNH
7,5
8
20
PHẠM THÁI SƠN
7,5
8
21
NGUYỄN TRUNG THÀNH
6
6
22
LƯU THỊ HỒNG THƠM
6,25
6,5
23
NGUYỄN ÚT THUỲ
6
6
24
BÙI THỤC TRINH
8
8