Đề tài Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng

Bát Tràngtừ lâu đã được biết đến làmột làng nghề thủ côngnổi tiếng và lâu đờivới trên 500năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm, thành phố HàNội. Trong vàinăm trởlại đây, làng nghề đã có những khởisắc đángkể. Nhờ nhữngnỗlựctừ phía địa phương vàhỗ trợcủa nhànước, cùng độnglựcnền kinhtế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc khôi phụclại làng nghề truyền thống, mà cònhứahẹn tiềmnăng phát triển kinhtế cho địa phươngdựa vào chính nhữngsản phẩmgốmsứcủa mình. Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớtới nhữngsản phẩmgốmsứ tinhxảo cùng chất men tuyệthảo được truyềnlạitừ đời này qua đời khác. Men ngọc, menrạn, men gio, men lam là nhữnglớp áo tuyệtmỹ khoác lên nhữngsản phẩm Bát Tràng mang đậmhồn đất,hồn cát. Du kháchnước ngoài đếnvới Bát Tràng vô cùng thích thú trướcvẻ đẹpcủa những tác phẩmgốm nơi đây.Bắtkịpvới nhucầucủa thị trườngnước ngoàimớimẻ đầy tiềm năng, Bát Tràng đã và đang đẩymạnh việc xuất khẩusản phẩmcủa mình. Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóngnắmlấycơhội, xúc tiến tìm kiếm đơn đặt hàngnước ngoài,mởrộng thị trường chogốm Việt nói chung, gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhucầucủa thị trường thế giới đốivớisản phẩmgốmsứ đẹpnổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triểnvọng, nhưng việc tiếpcậnvới thị trường đó như thế nào,bằng cách nàovừa nhanh,lạivừa manglại hiệu quả kinhtế cao nhấtdường nhưvẫn làmộtvấn đề khó đốivới các doanh nghiệpgốmsứ hiện nay.

pdf66 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2675 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG Tóm tắt nội dung công trình Đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng” của nhóm tác giả chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu vấn đề ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) và công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Nội dung của đề tài gồm ba chương. Chương một: “Tổng quan về thương mại điện tử”, trong chương này nhóm tác giả tập trung tìm hiểu và giới thiệu khái niệm, các loại hình giao dịch TMĐT, lợi ích cũng như những trở ngại mà các doanh nghiệp đã, đang và sẽ gặp phải khi tham gia ứng dụng TMĐT. Chương hai: “Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng”, giới thiệu về Bát Tràng một làng nghề thủ công nổi tiếng lâu đời ở Việt Nam. Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gốm sứ của nước ta đang lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của TMĐT và mạnh dạn đầu tư xây dựng website riêng cho công ty nhằm tìm kiếm các đơn đặt hàng từ nước ngoài. Nhóm tác giả đã đánh giá những thành công mà các doanh nghiệp đạt được và những khó khăn, hạn chế mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong lĩnh vực kinh doanh còn mới mẻ này. Chương ba “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng”, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể đối với Nhà nước, hiệp hội gốm sứ Bát Tràng và các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng trong việc ứng dụng TMĐT nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra nhóm tác giả còn đề xuất xây dựng chiến lược ứng dụng TMĐT hiệu quả cho các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Chiến lược mang tính chất lâu dài bao gốm nhiều giai đoạn và cần có sự phối hợp đồng bộ của Nhà nước, hiệp hội và bản thân các doanh nghiệp. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử 4 I. Khái niệm 4 1. Khái niệm hẹp 4 2. Khái niệm rộng 5 II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 6 1. B2B (business to business) 7 2. B2C (business to customer) 7 III. Lợi ích của thương mại điện tử 8 1. Thu thập được nhiều thông tin 8 2. Giảm chi phí sản xuất 9 3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 9 4. Xây dựng quan hệ với đối tác 10 5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức 10 IV. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng dụng TMĐT 10 1. An ninh, an toàn trong giao dịch 11 2. Thanh toán điện tử 12 3. Nhận thức xã hội 13 4. Môi trường pháp lý 14 5. Nguồn nhân lực CNTT 15 Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng 17 I. Tổng quan về làng gốm Bát Tràng 17 1. Lịch sử làng nghề và dân cư 17 2. Sản phẩm 18 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh 20 II. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng 23 III. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng 25 ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 1. Thực trạng 25 2. Đánh giá 34 2.1. Những mặt tích cực 34 2.2. Những hạn chế 34 2.3. Xác định nguyên nhân 36 Chương 3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng 40 I. Phương hướng phát triển kinh doanh gốm sứ Bát Tràng 40 II. Giải pháp cụ thể 41 1. Doanh nghiệp 41 2. Hiệp hội gốm sứ 50 3. Nhà nước 52 4. Đề xuất của nhóm tác giả 54 Kết luận 60 Phụ lục Phụ lục 1. Website các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng i Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra của nhóm tác giả vi Phụ lục 3. Tổng kết kết quả điều tra viii Phụ lục 4. Hình ảnh làng nghề gốm sứ Bát Tràng xi Phụ lục 5. Một số sản phẩm của làng nghề xv Danh mục Tài liệu tham khảo xviii ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG MỤC LỤC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng dụng TMĐT 11 Bảng 2: Đánh giá nội dung website của các doanh nghiệp Bát Tràng 28 Hình 1: Tỷ trọng tiền mặt so với Tổng phương tiện thanh toán 13 Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và dân dụng (không tính gốm sứ xây dựng) 5 tháng đầu năm 2008. 23 Hình 3: Website www.quangvinh.com.vn 30 Hình 4: Form Chọn sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 30 Hình 5: Form tính Cước phí vận chuyển tại www.quangvinh.com.vn 31 Hình 6: Hình ảnh sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 31 Hình 7: Website www.minhlong.com 43 Hình 8: Hình ảnh sản phẩm tại website www.minhlong.com 44 - 1 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG I. Tính cấp thiết của đề tài Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình. Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác. Men ngọc, men rạn, men gio, men lam… là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình. Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm kiếm đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung, gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản phẩm gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay. LỜI NÓI ĐẦU - 2 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầu hiện nay. Do tính cấp thiết của vấn đề, nhóm chúng tôi xác định đề tài nghiên cứu là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, nhóm nghiên cứu xin chỉ ra những vấn đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp vấn đề. Song song với đó, chúng tôi xin được đưa ra một số biện pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề nan giải đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát Tràng hiện nay. II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu · Đối tượng: việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh. · Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. - 3 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG III. Phương pháp nghiên cứu · Tổng hợp và phân tích tài liệu · Khảo sát và điều tra thực tế IV. Kết cấu của đề tài Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử. Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. - 4 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử I. Khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày càng cao. Cuối những năm 1990, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ ở nước ta. Nhưng dưới sức lan tỏa rộng khắp của TMĐT, các công ty Việt Nam cũng đang từng bước làm quen với phương thức kinh doanh hiện đại này. Để hiểu rõ khái niệm “Thương mại điện tử” được dùng phổ biến như hiện nay không phải là điều dễ dàng. Có rất nhiều khái niệm đã được đưa ra. Dưới đây là 2 khái niệm mà nhóm nghiên cứu cho là dễ hiểu và rõ ràng hơn cả. 1. Khái niệm hẹp Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Với cách hiểu đó, Tổ chức thương mại thế giới và Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương đã đưa ra hai định nghĩa của mình về TMĐT: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu - 5 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số." 2. Khái niệm rộng Theo nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc tế về Luật Thương mại Quốc Tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.” Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động - 6 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử Thương mại điện tử có 3 chủ thể tham gia: người tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ. Có những hình thức như: B2B (Business To Business) doanh nghiệp với doanh nghiệp; B2C (Business To Consumer) doanh nghiệp với người tiêu dùng; G2C (Government To Consumer) chính phủ với người tiêu dùng; C2B (Consumer To Business) người tiêu dùng với doanh nghiệp… Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu ở đây là tập trung vào doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gốm sứ Bát Tràng nên chúng tôi chỉ đề cập đến 2 loại hình giao dịch thương mại điện tử là B2B và B2C. - 7 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 1. B2B (business to business) Thương mại điện tử B2B trước hết là quá trình thực hiện việc mua và bán trực tuyến trên mạng giữa các công ty với nhau, là nơi mà các công ty có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khách hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm đồng thời có thể nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, nhận các bản tin tức kinh doanh, tham gia thảo luận trực tuyến... Ngoài ra, thương mại điện tử B2B còn có nhiều tác nghiệp khác giữa các công ty với nhau trong đó có việc quản lý dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp đến công ty và từ công ty tới khách hàng. 2. B2C (business to customer) B2C là các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng thông qua mạng Internet. Giao dịch loại này còn được gọi là giao dịch thị trường giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng để từ đó chào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng. Khi nói tới thương mại điện tử B2C, mọi người thường nghĩ đến Amazon.com, một công ty bán sách trực tuyến trên mạng đã thành công nhờ biết sử dụng công cụ Internet. Tuy nhiên, ngoài việc bán lẻ trên mạng, B2C đã phát triển cả các dịch vụ như ngân hàng trực tuyến, dịch vụ du lịch trực tuyến, đấu giá trực tuyến, thông tin về sức khoẻ và bất động sản… Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C trong việc chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến. B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn giao dịch mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử - 8 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể. Tại Việt Nam, với mục đích hỗ trợ các công ty nhanh chóng làm quen và tham gia vào TMĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2005, cổng TMĐT quốc gia ECVN với Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, có địa chỉ www.ecvn.com đã chính thức ra mắt, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu. Cổng giao dịch với ngôn ngữ thể hiện là tiếng Anh và tiếng Việt sẽ rất thuận tiện cho các công ty trong quá trình sử dụng và tra cứu. III. Lợi ích của thương mại điện tử 1. Thu thập được nhiều thông tin Thương mại điện tử giúp người tham gia thu thập được nhiều thông tin về thị trường, đối tác, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là khu vực được nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. - 9 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 2. Giảm chi phí sản xuất Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như bỏ hẳn). Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. 3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên web phong phú hơn rất nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Thương mại điện tử giúp người tiêu thụ và doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch. Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua chuyển phát nhanh, chí phí thanh toán điện tử qua internet chỉ bằng 10% đến 20% chi phí thanh toán thông thường. Tổng hợp những lợi ích trên, chu trình sản xuất được rút ngắn, và do đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn. - 10 - ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 4. Xây dựng quan hệ với đối tác Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua internet, các thành viên tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau như không còn khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng, liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Lợi ích này có ý nghĩa to lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỉ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển dành cho các nước công nghiệp hoá. IV. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng dụng TMĐT So với các phương thức kinh doanh truyền thống, TMĐT phải đối mặt với nhiều trở ngại đặc thù. Theo "Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 2007 ” của Vụ Thương mại điện tử, Bộ Công Thương, hiện đang tồn tại 7 trở ngại lớn nhất đối với việc ứng dụng thương mại điện tử. K
Luận văn liên quan