Bát Tràngtừ lâu đã được biết đến làmột làng nghề thủ côngnổi tiếng 
và lâu đờivới trên 500năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm, 
thành phố HàNội. Trong vàinăm trởlại đây, làng nghề đã có những khởisắc 
đángkể. Nhờ nhữngnỗlựctừ phía địa phương vàhỗ trợcủa nhànước, cùng 
độnglựcnền kinhtế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc 
khôi phụclại làng nghề truyền thống, mà cònhứahẹn tiềmnăng phát triển 
kinhtế cho địa phươngdựa vào chính nhữngsản phẩmgốmsứcủa mình. 
Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớtới nhữngsản phẩmgốmsứ
tinhxảo cùng chất men tuyệthảo được truyềnlạitừ đời này qua đời khác. 
Men ngọc, menrạn, men gio, men lam là nhữnglớp áo tuyệtmỹ khoác lên 
nhữngsản phẩm Bát Tràng mang đậmhồn đất,hồn cát. Du kháchnước ngoài 
đếnvới Bát Tràng vô cùng thích thú trướcvẻ đẹpcủa những tác phẩmgốm 
nơi đây.Bắtkịpvới nhucầucủa thị trườngnước ngoàimớimẻ đầy tiềm 
năng, Bát Tràng đã và đang đẩymạnh việc xuất khẩusản phẩmcủa mình. 
Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóngnắmlấycơhội, xúc tiến tìm 
kiếm đơn đặt hàngnước ngoài,mởrộng thị trường chogốm Việt nói chung, 
gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhucầucủa thị trường thế giới đốivớisản 
phẩmgốmsứ đẹpnổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triểnvọng, nhưng việc 
tiếpcậnvới thị trường đó như thế nào,bằng cách nàovừa nhanh,lạivừa 
manglại hiệu quả kinhtế cao nhấtdường nhưvẫn làmộtvấn đề khó đốivới 
các doanh nghiệpgốmsứ hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 66 trang
66 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3036 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
Tóm tắt nội dung công trình 
Đề tài nghiên cứu khoa học “Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt 
động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng” của nhóm tác giả 
chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu vấn đề ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) 
và công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động kinh doanh của các doanh 
nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Nội dung của đề tài gồm ba chương. Chương một: 
“Tổng quan về thương mại điện tử”, trong chương này nhóm tác giả tập trung 
tìm hiểu và giới thiệu khái niệm, các loại hình giao dịch TMĐT, lợi ích cũng 
như những trở ngại mà các doanh nghiệp đã, đang và sẽ gặp phải khi tham gia 
ứng dụng TMĐT. Chương hai: “Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh 
nghiệp gốm sứ Bát Tràng”, giới thiệu về Bát Tràng một làng nghề thủ công 
nổi tiếng lâu đời ở Việt Nam. Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gốm sứ 
của nước ta đang lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp gốm sứ Bát 
Tràng đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của TMĐT và mạnh dạn đầu 
tư xây dựng website riêng cho công ty nhằm tìm kiếm các đơn đặt hàng từ 
nước ngoài. Nhóm tác giả đã đánh giá những thành công mà các doanh 
nghiệp đạt được và những khó khăn, hạn chế mà các doanh nghiệp phải đối 
mặt trong lĩnh vực kinh doanh còn mới mẻ này. Chương ba “Một số giải pháp 
nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các 
doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng”, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể 
đối với Nhà nước, hiệp hội gốm sứ Bát Tràng và các doanh nghiệp gốm sứ 
Bát Tràng trong việc ứng dụng TMĐT nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh. 
Ngoài ra nhóm tác giả còn đề xuất xây dựng chiến lược ứng dụng TMĐT hiệu 
quả cho các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. Chiến lược mang tính chất lâu 
dài bao gốm nhiều giai đoạn và cần có sự phối hợp đồng bộ của Nhà nước, 
hiệp hội và bản thân các doanh nghiệp. 
 ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
MỤC LỤC 
Lời nói đầu 1 
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử 4 
 I. Khái niệm 4 
 1. Khái niệm hẹp 4 
 2. Khái niệm rộng 5 
 II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 6 
 1. B2B (business to business) 7 
 2. B2C (business to customer) 7 
 III. Lợi ích của thương mại điện tử 8 
 1. Thu thập được nhiều thông tin 8 
 2. Giảm chi phí sản xuất 9 
 3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 9 
 4. Xây dựng quan hệ với đối tác 10 
 5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức 10 
 IV. 
Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi 
ứng dụng TMĐT 
10 
 1. An ninh, an toàn trong giao dịch 11 
 2. Thanh toán điện tử 12 
 3. Nhận thức xã hội 13 
 4. Môi trường pháp lý 14 
 5. Nguồn nhân lực CNTT 15 
Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh 
nghiệp gốm sứ Bát Tràng 
 17 
 I. Tổng quan về làng gốm Bát Tràng 17 
 1. Lịch sử làng nghề và dân cư 17 
 2. Sản phẩm 18 
 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh 20 
 II. 
Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh 
doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng 
23 
 III. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm 
 sứ Bát Tràng 
25 
 ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
 1. Thực trạng 25 
 2. Đánh giá 34 
 2.1. Những mặt tích cực 34 
 2.2. Những hạn chế 34 
 2.3. Xác định nguyên nhân 36 
Chương 3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng 
dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh 
nghiệp gốm sứ Bát Tràng 
 40 
 I. Phương hướng phát triển kinh doanh gốm sứ Bát Tràng 40 
 II. Giải pháp cụ thể 41 
 1. Doanh nghiệp 41 
 2. Hiệp hội gốm sứ 50 
 3. Nhà nước 52 
 4. Đề xuất của nhóm tác giả 54 
Kết luận 60 
Phụ lục 
 Phụ lục 1. Website các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng i 
 Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra của nhóm tác giả vi 
 Phụ lục 3. Tổng kết kết quả điều tra viii 
 Phụ lục 4. Hình ảnh làng nghề gốm sứ Bát Tràng xi 
 Phụ lục 5. Một số sản phẩm của làng nghề xv 
Danh mục Tài liệu tham khảo xviii 
 ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
MỤC LỤC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ 
Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng 
dụng TMĐT 
 11 
Bảng 2: Đánh giá nội dung website của các doanh nghiệp 
Bát Tràng 
 28 
Hình 1: Tỷ trọng tiền mặt so với Tổng phương tiện thanh toán 13 
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và dân dụng 
(không tính gốm sứ xây dựng) 5 tháng đầu năm 2008. 
 23 
Hình 3: Website www.quangvinh.com.vn 30 
Hình 4: Form Chọn sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 30 
Hình 5: Form tính Cước phí vận chuyển tại 
 www.quangvinh.com.vn 
 31 
Hình 6: Hình ảnh sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 31 
Hình 7: Website www.minhlong.com 43 
Hình 8: Hình ảnh sản phẩm tại website www.minhlong.com 44 
- 1 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
I. Tính cấp thiết của đề tài 
Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng 
và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm, 
thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc 
đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng 
động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc 
khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển 
kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình. 
Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ 
tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác. 
Men ngọc, men rạn, men gio, men lam… là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên 
những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài 
đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm 
nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm 
năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình. 
Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm 
kiếm đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung, 
gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản 
phẩm gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc 
tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa 
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với 
các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay. 
LỜI NÓI ĐẦU 
- 2 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ 
cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí 
bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở 
thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát 
Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT 
mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy 
nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh 
nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện 
nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt 
động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là 
các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. 
Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầu 
hiện nay. 
Do tính cấp thiết của vấn đề, nhóm chúng tôi xác định đề tài nghiên 
cứu là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các 
doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, nhóm nghiên cứu xin chỉ ra 
những vấn đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các 
doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, 
phân tích, tổng hợp vấn đề. Song song với đó, chúng tôi xin được đưa ra một 
số biện pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào 
những vấn đề nan giải đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát 
Tràng hiện nay. 
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
· Đối tượng: việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh. 
· Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. 
- 3 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
III. Phương pháp nghiên cứu 
· Tổng hợp và phân tích tài liệu 
· Khảo sát và điều tra thực tế 
IV. Kết cấu của đề tài 
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: 
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử. 
Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát 
Tràng. 
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong 
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng. 
- 4 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử 
I. Khái niệm 
Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời 
chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức 
hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng 
mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày 
càng cao. 
Cuối những năm 1990, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ ở 
nước ta. Nhưng dưới sức lan tỏa rộng khắp của TMĐT, các công ty Việt Nam 
cũng đang từng bước làm quen với phương thức kinh doanh hiện đại này. 
Để hiểu rõ khái niệm “Thương mại điện tử” được dùng phổ biến như 
hiện nay không phải là điều dễ dàng. Có rất nhiều khái niệm đã được đưa ra. 
Dưới đây là 2 khái niệm mà nhóm nghiên cứu cho là dễ hiểu và rõ ràng hơn cả. 
1. Khái niệm hẹp 
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại 
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện 
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Với cách hiểu đó, 
Tổ chức thương mại thế giới và Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình 
Dương đã đưa ra hai định nghĩa của mình về TMĐT: 
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao 
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua 
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu 
- 5 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua 
mạng Internet". 
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh 
được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật 
số." 
2. Khái niệm rộng 
Theo nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp 
quốc tế về Luật Thương mại Quốc Tế (UNCITRAL): 
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát 
các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay 
không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao 
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao 
đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, 
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật 
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc 
tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh 
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, 
đường sắt hoặc đường bộ.” 
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao 
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ 
chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo 
nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến 
hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động 
- 6 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại 
điện tử. 
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ 
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, 
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá 
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị 
trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện 
tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, 
các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung 
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như 
chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). 
Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách 
thức mua sắm của con người. 
II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 
Thương mại điện tử có 3 chủ thể tham gia: người tiêu dùng, doanh 
nghiệp và chính phủ. Có những hình thức như: B2B (Business To Business) 
doanh nghiệp với doanh nghiệp; B2C (Business To Consumer) doanh nghiệp 
với người tiêu dùng; G2C (Government To Consumer) chính phủ với người 
tiêu dùng; C2B (Consumer To Business) người tiêu dùng với doanh nghiệp… 
Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu ở đây là tập trung vào doanh 
nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gốm sứ Bát Tràng 
nên chúng tôi chỉ đề cập đến 2 loại hình giao dịch thương mại điện tử là B2B 
và B2C. 
- 7 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
1. B2B (business to business) 
Thương mại điện tử B2B trước hết là quá trình thực hiện việc mua và 
bán trực tuyến trên mạng giữa các công ty với nhau, là nơi mà các công ty có 
thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khách 
hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm đồng thời có thể nhận được những 
giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, nhận các bản tin 
tức kinh doanh, tham gia thảo luận trực tuyến... Ngoài ra, thương mại điện tử 
B2B còn có nhiều tác nghiệp khác giữa các công ty với nhau trong đó có việc 
quản lý dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp đến công ty và từ công ty tới 
khách hàng. 
2. B2C (business to customer) 
B2C là các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách 
hàng thông qua mạng Internet. Giao dịch loại này còn được gọi là giao dịch 
thị trường giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng để từ đó chào bán 
các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng. Khi nói tới thương mại 
điện tử B2C, mọi người thường nghĩ đến Amazon.com, một công ty bán sách 
trực tuyến trên mạng đã thành công nhờ biết sử dụng công cụ Internet. Tuy 
nhiên, ngoài việc bán lẻ trên mạng, B2C đã phát triển cả các dịch vụ như ngân 
hàng trực tuyến, dịch vụ du lịch trực tuyến, đấu giá trực tuyến, thông tin về 
sức khoẻ và bất động sản… 
Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C 
trong việc chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến. 
B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc 
mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn 
giao dịch mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử 
- 8 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách 
hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay 
dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các 
chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu 
của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ 
thể. 
Tại Việt Nam, với mục đích hỗ trợ các công ty nhanh chóng làm quen 
và tham gia vào TMĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2005, cổng TMĐT quốc gia 
ECVN với Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, có địa chỉ www.ecvn.com đã 
chính thức ra mắt, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong 
nước khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng 
trên phạm vi toàn cầu. Cổng giao dịch với ngôn ngữ thể hiện là tiếng Anh và 
tiếng Việt sẽ rất thuận tiện cho các công ty trong quá trình sử dụng và tra cứu. 
III. Lợi ích của thương mại điện tử 
1. Thu thập được nhiều thông tin 
Thương mại điện tử giúp người tham gia thu thập được nhiều thông tin 
về thị trường, đối tác, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan 
hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị 
trường, nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp 
với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này 
đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là khu vực được 
nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực cho sự phát triển của 
nền kinh tế. 
- 9 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
2. Giảm chi phí sản xuất 
Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn 
phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi 
phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như 
bỏ hẳn). Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng 
lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên 
cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. 
3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 
Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. 
Bằng phương tiện internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch 
được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên web phong phú hơn rất 
nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn có khuôn khổ giới hạn 
và luôn luôn lỗi thời. 
Thương mại điện tử giúp người tiêu thụ và doanh nghiệp giảm đáng kể 
thời gian và chi phí giao dịch. Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7% 
thời gian giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao 
dịch qua chuyển phát nhanh, chí phí thanh toán điện tử qua internet chỉ bằng 
10% đến 20% chi phí thanh toán thông thường. 
Tổng hợp những lợi ích trên, chu trình sản xuất được rút ngắn, và do đó 
sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn. 
- 10 - 
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GỐM SỨ BÁT TRÀNG 
4. Xây dựng quan hệ với đối tác 
Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối 
quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua 
internet, các thành viên tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau 
như không còn khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và 
sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng, liên tục; các bạn hàng mới, các 
cơ hội kinh doanh mới được phát hiện trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, 
toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 
5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức 
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ 
thông tin tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Lợi ích này có ý 
nghĩa to lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp 
cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỉ nữa, nước đang phát triển 
có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công 
nghệ và tính chính sách phát triển dành cho các nước công nghiệp hoá. 
IV. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi 
ứng dụng TMĐT 
So với các phương thức kinh doanh truyền thống, TMĐT phải đối mặt 
với nhiều trở ngại đặc thù. Theo "Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam năm 
2007 ” của Vụ Thương mại điện tử, Bộ Công Thương, hiện đang tồn tại 7 trở 
ngại lớn nhất đối với việc ứng dụng thương mại điện tử. K