Trong bài nghiên cứu về« Ứng xửlưu biến và mô hình sựchảy xòe của bê tông tự
đầm lèn », ngoài những kết quả đạt được trong việc hệthống và sắp xếp lại những kiến
thức cơbản và quan trọng trong ngành lưu biến học có liên quan đến bê tông, những
kiến thức về ứng xửlưu biến của bê tông thường và bê tông tự đầm lèn, chúng tôi còn
đạt được những kết quảquan trọng sau đây trong quá trình mô hình hóa sựchảy xòe
của bê tông trong thí nghiệm nón cụt Abrams.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG
W X
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
thực hiện bởi
Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
dưới sự hướng dẫn của
Ts. Nguyễn Việt Hưng
ỨNG XỬ LƯU BIẾN VÀ MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM
CHẢY XÒE CỦA BÊ TÔNG TỰ ĐẦM LÈN
Trường Đại học Kiến trúc
196 Pasteur, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
ngày 10 tháng 08 năm 2009.
LỜI CẢM ƠN
Bài nghiên cứu khoa học « Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của
bê tông tự đầm lèn » này không thể hoàn thành nếu không nhờ sự hướng dẫn tận tình
của Ts. Nguyễn Việt Hưng, Giảng viên bộ môn Kết cấu Công trình – Khoa Xây dựng
– Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi xin gửi những lời cảm
ơn sâu sắc tới thầy : cảm ơn thầy về những kiến thức khoa học mà thầy đã truyền dạy
cho chúng tôi trong quá trình làm nghiên cứu, cảm ơn vì sự tận tâm và sự tin tưởng mà
thầy đã dành cho chúng tôi.
Chúng tôi cũng không thể quên cảm ơn những thầy cô trong phòng Nghiên cứu
Khoa học và Công nghệ – Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt
thầy Sơn và chị Lệ, đã thông cảm và tạo mọi điều kiện tốt cho chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Cuối cùng, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên gia đình, bạn bè, anh
chị đã động viên khuyến khích chúng tôi về mặt tinh thần, giúp đỡ chúng tôi về cơ sở
vật chất trong quá trình làm nghiên cứu.
Nhóm tác giả : Cao Xuân Phong
Hoàng Thanh Liêm
TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu về « Ứng xử lưu biến và mô hình sự chảy xòe của bê tông tự
đầm lèn », ngoài những kết quả đạt được trong việc hệ thống và sắp xếp lại những kiến
thức cơ bản và quan trọng trong ngành lưu biến học có liên quan đến bê tông, những
kiến thức về ứng xử lưu biến của bê tông thường và bê tông tự đầm lèn, chúng tôi còn
đạt được những kết quả quan trọng sau đây trong quá trình mô hình hóa sự chảy xòe
của bê tông trong thí nghiệm nón cụt Abrams.
Thứ nhất, chúng tôi nhận thấy rằng đường kính chảy xòe của chất lỏng chỉ phụ
thuộc vào ngưỡng chảy của nó mà không phụ thuộc vào các tính chất lưu biến khác.
Thứ hai, chúng tôi thấy rằng mối quan hệ giữa đường kính chảy xòe và ngưỡng
chảy τ0 của chất lỏng được Coussot thiết lập trên cơ sở các giả thiết đơn giản hóa chỉ
nghiệm đúng với những chất lỏng có ngưỡng chảy τ0 lớn và có sai số càng lớn khi
ngưỡng chảy τ0 càng nhỏ.
Cuối cùng, dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết của Coussot và những kết quả thu
được từ phần mềm, chúng tôi đã tìm được mối quan hệ giữa đường kính chảy xòe D và
ngưỡng chảy τ0 của bê tông trong thí nghiêm nón cụt Abrams với sai số nhỏ hơn 4%
so với kết quả thu được từ mô hình hóa bằng phần mềm.
TỪ KHÓA
lưu biến ; bê tông tự đầm lèn ; chất lỏng Herschel – Bulkley ; nón cụt Abrams
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
BẢNG MỤC LỤC
GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 3
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ LƯU BIẾN HỌC ............................................ 3
1.1. Giới thiệu ............................................................................................................... 3
1.2. Một số loại mô hình ứng xử lưu biến .................................................................. 4
1.3. Một số loại lưu biến kế ......................................................................................... 5
1.3.1. Nhớt kế kiểu « bi rơi » ................................................................................. 6
1.3.2. Lưu biến kế Poiseuille ................................................................................. 7
1.3.3. Lưu biến kế Couette loại hình trụ đồng trục ............................................. 10
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 13
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ BÊ TÔNG TỰ ĐẦM LÈN ......................... 13
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 13
2.2. Ứng xử lưu biến của bê tông thường ................................................................ 14
2.2.1. Cấu trúc kết bông của vữa xi măng ........................................................... 14
2.2.2. Ứng xử nhớt – dẻo của vữa xi măng và bê tông........................................ 16
2.2.3. Ứng xử xúc biến của vữa xi măng và bê tông ........................................... 16
2.2.4. Ứng xử chảy lỏng của vữa xi măng và bê tông ......................................... 17
2.2.5. Mô hình ứng xử lưu biến của vữa xi măng và bê tông .............................. 17
2.3. Khái quát về bê tông tự đầm lèn ....................................................................... 18
2.4. Ưu và nhược điểm của bê tông tự đầm lèn ...................................................... 19
2.5. Yêu cầu cơ bản đối với bê tông tự đầm lèn ...................................................... 19
2.5.1. Yêu cầu về độ lỏng của bê tông tự đầm lèn .............................................. 20
a) Độ lỏng trong môi trường không có vật cản ................................ 20
b) Độ lỏng trong không gian có vật cản ........................................... 21
c) Môt số phương pháp khác xác định độ lỏng của bê tông tự
đầm lèn ......................................................................................... 21
2.5.2. Yêu cầu về sự ổn định của bê tông tự đầm lèn .......................................... 22
Trang ii
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
2.6. Đặc điểm thành phần cấu tạo của bê tông tự đầm lèn .................................... 23
2.6.1. Thể tích vữa lớn ......................................................................................... 23
2.6.2. Sử dụng hàm lượng lớn các hạt mịn .......................................................... 23
2.6.3. Sử dụng chất phụ gia siêu dẻo ................................................................... 23
2.6.4. Sử dụng chất phụ gia tăng nhớt ................................................................. 24
2.7. Ứng xử lưu biến của bê tông tự đầm lèn .......................................................... 25
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 26
MÔ HÌNH SỰ CHẢY XÒE CỦA BÊ TÔNG
TỰ ĐẦM LÈN TRONG THÍ NGHIỆM ABRAMS ...................................... 26
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................. 26
3.2. Mô hình sự chảy xòe của bê tông tự đầm lèn ................................................... 27
3.3. Kết quả và bình luận .......................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
GIỚI THIỆU CHUNG
Để đáp ứng được yêu cầu xây dựng hiện đại với những công trình bê tông cốt thép
quy mô ngày càng lớn, các nhà khoa học vật liệu xây dựng không ngừng nghiên cứu
nâng cao chất lượng bê tông, đặc biệt cường độ của vật liệu. Ban đầu, người ta đã chế
tạo được những loại bê tông có cường độ lớn, tuy nhiên lại khó thi công – đặc biệt ở
những công trình lớn có cốt thép dày đặc – do bê tông không đảm bảo độ lỏng cần
thiết. Trong bối cảnh ấy, rất nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm dung hòa hai
chỉ tiêu trái ngược này và kết quả, vào cuối những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà
khoa học vật liệu xây dựng Nhật Bản đã phát minh ra loại bê tông có cường độ cao
đồng thời có độ lỏng rất lớn, có khả năng tự chảy dưới tác dụng duy nhất của trọng
lượng bản thân mà không cần bất cứ tác động cơ học nào – đó là bê tông tự đầm lèn
(self – compacting concrete). Tuy nhiên, tại thời điểm đó, các chất phụ gia sử dụng
trong bê tông tự đầm lèn còn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn và có giá thành
cao nên bê tông tự đầm lèn vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng. Phải đến
một thập kỷ sau, với sự ra đời của những chất phụ gia thế hệ mới, bê tông tự đầm lèn
thể hiện được nhiều ưu điểm nổi trội so với bê tông thường và từ đó được ứng dụng
ngày càng phổ biến trong ngành xây dựng, đặc biệt ở các nước Nhật Bản, châu Âu,
Mỹ, Canada… Hiện nay, quá trình nghiên cứu về bê tông tự đầm lèn vẫn đang được
thực hiện ở nhiều nước trên thế giới nhằm cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng của
vật liệu này. Ở nước ta, số lượng những nghiên cứu về bê tông tự đầm lèn – đặc biệt
khi bê tông ở trạng thái lỏng – còn rất ít. Bài nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào
những tính chất ở trạng thái lỏng, hay nói cách khác ứng xử lưu biến (rheological
behavior) của bê tông tự đầm lèn.
Ứng xử lưu biến của bê tông chỉ là một trong số rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu của
ngành khoa học lưu biến. Chính vì vậy, trước khi đi vào mục tiêu nghiên cứu chính,
chúng tôi dành Chương 1 cho việc hệ thống lại những kiến thức chung về lưu biến
học. Những kiểu và mô hình ứng xử lưu biến, những thiết bị dùng trong việc xác định
thực nghiệm những tính chất lưu biến của vật liệu sẽ được trình bày và liên hệ với bê
tông.
Về mặt thành phần cấu tạo, bê tông tự đầm lèn cũng bao gồm các thành phần vật
liệu chính giống như bê tông thường, chỉ khác nhau ở hàm lượng các thành phần vật
liệu và ở việc sử dụng một số chất phụ gia nhằm cải thiện một số tính chất lưu biến của
bê tông. Chính vì vậy, trong Chương 2, trước khi trình bày về bê tông tự đầm lèn,
Trang 2
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
chúng tôi hệ thống lại một số đặc điểm và kết hợp giải thích ở góc độ vi mô nguồn gốc
ứng xử lưu biến của bê tông thường. Đặc điểm thành phần cấu tạo, những yêu cầu và
chỉ tiêu đánh giá về chất lượng, ảnh hưởng của các chất phụ gia đối với ứng xử lưu
biến của bê tông tự đầm lèn… sau đó cũng sẽ được trình bày trong Chương 2.
Về mặt lưu biến học, bê tông tự đầm lèn chỉ khác với bê tông thường ở chỗ chúng
có độ lỏng rất lớn, nhờ đó mà chúng có thể tự chảy và lấp đầy ván khuôn chỉ dưới tác
dụng duy nhất của trọng lượng bản thân mà không cần bất cứ tác động cơ học nào. Để
đánh giá độ lỏng của bê tông tự đầm lèn, người ta thường dùng nón cụt Abrams để xác
định đường kính chảy xòe của vật liệu. Đường kính chảy xòe có liên hệ chặt chẽ với
các tính chất lưu biến vật lý của bê tông. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm
tìm mối quan hệ này, tuy nhiên, cho đến hiện nay, những mối quan hệ đã tìm được chỉ
nghiệm đúng một cách tương đối với những bê tông có thành phần cấu tạo dao động
trong phạm vi hẹp mà tác giả nghiên cứu. Nhận thấy sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu
mối quan hệ giữa độ lỏng và các tính chất lưu biến vật lý của bê tông, chúng tôi dành
Chương 3 cho mục đích nghiên cứu này nhờ việc ứng dụng phần mềm thương mại
Fluent 6.1. Những kết quả thu được sẽ được so sánh với một số nghiên cứu khác và
sau đó chúng tôi cũng đưa ra biểu thức quan hệ riêng của mình.
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ LƯU BIẾN HỌC
Những kiến thức chung về lưu biến học mà chúng tôi trình bày trong chương này
được dịch từ [1].
1.1. Giới thiệu
Lưu biến học (rheology) là ngành khoa học nghiên cứu sự chảy của vật liệu, hay
nói cách cụ thể hơn, xác định mối quan hệ giữa biến dạng và ứng suất tương ứng tác
dụng lên vật liệu có xét đến quá trình tác dụng của ứng suất theo thời gian.
Mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của vật liệu được gọi là quy luật ứng xử
lưu biến hay gọi tắt là phương trình lưu biến, thường được biểu diễn – trong trường
hợp trượt thuần túy – dưới dạng mối quan hệ giữa ứng suất tiếp τ và vận tốc biến dạng
trượt γ& (đạo hàm của biến dạng trượt γ theo thời gian t).
Đường cong mô tả phương trình lưu biến được gọi là đồ thị lưu biến, dựa vào đó
người ta phân biệt những loại ứng xử lưu biến khác nhau như mô tả trên H. 1.1 :
Ứng xử của vật liệu được coi là tuyệt đối nhớt nếu như sự chảy xảy ra ngay sau
khi vật liệu chịu tác dụng của một ứng suất tiếp τ dù rất nhỏ, hay nói cách khác nếu
như đồ thị lưu biến đi qua gốc tọa độ. Ngược lại, trong trường hợp sự chảy chỉ xảy ra
khi ứng suất tiếp τ vượt quá một giá trị τ0 nào đó gọi là ngưỡng chảy, hay nói cách
khác khi đồ thì lưu biến bắt nguồn từ điểm có tung độ τ0 trên trục ứng suất tiếp τ,
người ta gọi ứng xử lưu biến đó là nhớt – dẻo.
Ứng xử lưu biến của vật liệu được gọi là chảy lỏng (shear – thinning) nếu như mặt
lõm của đồ thị lưu biến hướng về phía trục vận tốc biến dạng trượt γ& (độ nhớt μ giảm
theo τ hoặc γ& ). Ngược lại, khi mặt lõm của đồ thị lưu biến hướng về phía trục ứng suất
tiếp τ (độ nhớt μ tăng theo τ hoặc γ& ), người ta gọi ứng xử lưu biến đó là chảy đặc
(shear – thickening). Trong trường hợp trung gian, ứng suất tiếp τ tỉ lệ tuyến tính với
vận tốc biến dạng trượt γ& , ứng xử lưu biến đó được gọi là ứng xử Newton nếu như vật
liệu tuyệt đối nhớt và được gọi là ứng xử Bingham nếu như vật liệu nhớt – dẻo.
Trang 4
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
H. 1.1. Đồ thị lưu biến tương ứng với những loại ứng xử lưu biến khác nhau.
1.2. Một số loại mô hình ứng xử lưu biến
Để mô tả ứng xử lưu biến của vật liệu, rất nhiều phương trình toán học đã được
thiết lập, tuy nhiên không một phương trình toán học nào có thể mô tả một cách chính
xác tuyệt đối. Dưới đây chúng tôi chỉ giới thiệu một vài mô hình ứng xử lưu biến
thường gặp nhất trong ngành lưu biến học.
Mô hình ứng xử lưu biến đơn giản nhất, trường hợp đặc biệt của tất cả các mô
hình ứng xử lưu biến khác, là mô hình ứng xử Newton (PT. 1.1), được đặc trưng bởi
duy nhất độ nhớt μ không đổi được gọi là độ nhớt tuyệt đối. Mô hình này có thể được
ứng dụng cho một số chất lỏng như các dung dịch hòa tan, các dung dịch huyền phù
rất loãng … và trong một số ít trường hợp vữa xi măng có thành phần cấu tạo đặc biệt
[2].
)1.1( γμ=τ &
Trong thực tế, người ta gặp nhiều chất lỏng có ứng xử lưu biến tuyệt đối nhớt phi
tuyến thuộc loại chảy lỏng (shear – thinning) như các dung dịch huyền phù, các chất
hóa học trùng hợp cao phân tử, hồ dán, keo … hoặc thuộc loại đặc hóa (shear –
thickening) như các dung dịch phân tán nồng độ cao, hồ tinh bột, dầu tổng hợp … Để
Trang 5
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
mô tả những loại ứng xử lưu biến này, người ta thường sử dụng mô hình lưu biến
Ostwald (PT. 1.2) được đặc trưng bởi hai thông số : độ đặc K và số mũ n. Tùy theo giá
trị của n, mô hình Ostwald có thể mô tả ứng xử lưu biến chảy lỏng (n < 1), ứng xử lưu
biến Newton (n = 1), hay ứng xử lưu biến chảy đặc (n > 1).
)1.2( nKγ=τ &
Người ta cũng thường gặp một số lượng lớn các vật liệu trong thực tế có ứng xử
lưu biến nhớt – dẻo (có ngưỡng chảy) như vữa xi măng, bê tông lỏng, bùn, kem đánh
răng, bột mì, dầu mỡ bôi trơn, các dung dịch huyền phù …Để mô tả ứng xử nhớt – dẻo
của những vật liệu này, mô hình lưu biến Bingham đặc trưng bởi hai thông số :
ngưỡng chảy τ0 và độ nhớt dẻo η thường được sử dụng [3 – 6]. Mô hình này có thể
được viết dưới dạng sau :
)1.3(
⎩⎨
⎧
τ>τγη+τ=τ
τ≤τ=γ
00
0
khi
khi0
&
&
Mô hình lưu biến Bingham không cho phép miêu tả ứng xử phi tuyến của phần lớn
các vật liệu nhớt dẻo. So với ngưỡng chảy thực tế của vật liệu, mô hình Bingham cho
ngưỡng chảy cao hơn đối với vật liệu chảy lỏng [7, 8] và ngược lại, cho ngưỡng chảy
thấp hơn, thậm chí phi thực tế (ngưỡng chảy âm), đối với vật liệu chảy đặc [9]. Để
miêu tả chính xác hơn ứng xử lưu biến phi tuyến của vật liệu nhớt dẻo, người ta
thường sử dụng mô hình Herschel – Bulkley đặc trưng bởi 3 thông số : ngưỡng chảy
τ0, độ đặc K và số mũ n [8 – 11]. Mô hình Herschel – Bulkley thực chất là mô hình kết
hợp giữa mô hình Bingham và mô hình Ostwald, có thể được biểu diễn dưới dạng sau :
)1.4(
⎩⎨
⎧
τ>τγ+τ=τ
τ≤τ=γ
0
n
0
0
khiK
khi0
&
&
1.3. Một số loại lưu biến kế
Lưu biến kế (rheometer) là các thiết bị dùng để xác định thực nghiệm các tính chất
lưu biến của vật liệu. Có nhiều loại lưu biến kế hoạt động dựa trên những nguyên lý
khác nhau, mỗi loại có những ưu – nhược điểm riêng và tương thích với những loại vật
liệu nhất định. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ giới thiệu một số loại
lưu biến kế thường được sử dụng trong ngành khoa học lưu biến.
Trang 6
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
1.3.1. Nhớt kế kiểu « bi rơi »
Nhờ sự đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng trong sử dụng, nhớt kế kiểu « bi rơi »
được sử dụng rất rộng rãi trong lưu biến học thực nghiệm mặc dù nó chỉ cho phép đo
độ nhớt của các chất lỏng Newton với kết quả kém chính xác. Chúng tôi giới thiệu loại
nhớt kế này vì nó hoạt động dựa trên nguyên lý tương tự với sự lắng đọng của các hạt
cốt liệu trong bê tông tự đầm lèn.
Nguyên lý hoạt động của nhớt kế kiểu
« bi rơi » rất đơn giản và được trình bày
trên H. 1.2 : một quả cầu có khối lượng
riêng ρs và bán kính R, rơi đều với vận
tốc không đổi V dưới tác dụng của trọng
lực trong chất lỏng Newton có khối lượng
riêng ρ và độ nhớt tuyệt đối μ cần xác
định.
Tại mỗi thời điểm, quả cầu sẽ chịu tác
động của 3 lực có phương thẳng đứng
được biểu diễn như trên hình H. 1.2 :
+ trọng lực FG :
)1.5( gR
3
4F s
3
G ρπ=
+ lực đẩy Archimède FA :
)1.6( gR
3
4F f
3
A ρπ−=
+ lực nhớt FS của chất lỏng tác dụng lên bề mặt quả cầu, có thể được tính một
cách gần đúng theo công thức Stokes như sau :
)1.7( VR6FS μπ−=
Khi quả cầu đạt được chuyển động đều với vận tốc V không đổi, tổng đại số các
lực tác dụng lên quả cầu phải bằng không. Từ đó ta có thể xác định được độ nhớt μ của
chất lỏng Newton theo vận tốc chuyển động V của quả cầu như sau :
)1.8( ( )fs
2
V
gR
9
2 ρ−ρ=μ
H. 1.2. Nguyên lý hoạt động
của nhớt kế kiểu « bi rơi ».
Trang 7
Ứng xử lưu biến và mô hình thí nghiệm chảy xòe của bê tông tự đầm lèn Cao Xuân Phong và Hoàng Thanh Liêm
PT. 1.8 cho phép xác định nhanh chóng độ nhớt tuyệt đối μ của chất lỏng Newton
thông qua việc đo vận tốc chuyển động V của quả cầu. Tuy nhiên, phương pháp này
chỉ cho kết quả kém chính xác do PT. 1.7 chỉ đúng trong trường hợp quả cầu đạt được
chuyển động đều trong môi trường chất lỏng Newton không giới hạn và khi số
Reynolds rất nhỏ. Để cải thiện độ chính xác, người ta có thể dùng các phương pháp
tính toán điều chỉnh hoặc so sánh một cách tương đối kết quả thu được với chất lỏng
chuẩn đã biết.
1.3.2. Lưu biến kế Poiseuille
Lưu biến kế Poiseuille hay còn gọi là nhớt kế mao dẫn thường được sử dụng cho
việc đo nhanh độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng Newton. Đôi khi chúng cũng được dùng
để xác định các tính chất lưu biến của các chất lỏng phi Newton khi người ta đã dự
đoán trước được quy luật ứng xử lưu biến của chất lỏng đó. Trong mục này, chúng tôi
sẽ trình bày việc ứng dụng nhớt kế Poiseuille để xác định các tính chất lưu biến của
chất lỏng nhớt dẻo Herschel – Bulkley (PT. 1.4). Các công thức thiết lập trong trường
hợp này có thể ứng dụng để tính toán sự chảy của bê tông trong ống bơm.
Nguyên lý hoạt động của nhớt kế
kiểu Poiseuille tương đối đơn giản :
chất lỏng nghiên cứu chảy đều trong
một ống hình trụ có bán kính R,
chiều dài