Đề tài Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac Alpha 123 của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ước lượng và dự đoán cầu về các mặt hàng tiêu dùng đã được tiến hành rất phổ biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế học vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê Hà Nội, tính đến hết năm 2014 cả nước đã nhập 1,131 tỷ USD sữa và các sản phẩm từ sữa, tăng 102,4% so với cùng kỳ năm 2013, và theo dự đoán con số này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm sữa với nhiều nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức, cá nhân tham gia quá trình sản xuất, nhập khẩu và phân phối. Với nhu cầu sử dụng sữa tại nước ta đang không ngừng gia tăng dù giá cả của các mặt hàng này không ngừng biến động, các nhà hoạch định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị trường mặt hàng sữa tại Việt Nam. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được trong môn phương pháp định lượng và kinh tế học vi mô, Nhóm 6 đã lựa chọn đề tài “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac Alpha 123 của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài nghiên cứu. 2. Các mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ước lượng và dự đoán cầu, cùng với phân tích thực trạng và phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu về sữa bột dành cho trẻ em. Từ đó, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm đưa ra các dự báo chính xác của lượng cầu về sữa bột Dielac trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của nhóm 6, chúng em tập trung nghiên cứu về “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac của Vinamilk”. Về phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trên thị trường toàn quốc. Với phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành khảo sát thực tế từ năm 2012 đến 2014.

doc18 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 7673 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac Alpha 123 của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ước lượng và dự đoán cầu về các mặt hàng tiêu dùng đã được tiến hành rất phổ biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các nhà Kinh tế học vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê Hà Nội, tính đến hết năm 2014 cả nước đã nhập 1,131 tỷ USD sữa và các sản phẩm từ sữa, tăng 102,4% so với cùng kỳ năm 2013, và theo dự đoán con số này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm sữa với nhiều nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức, cá nhân tham gia quá trình sản xuất, nhập khẩu và phân phối. Với nhu cầu sử dụng sữa tại nước ta đang không ngừng gia tăng dù giá cả của các mặt hàng này không ngừng biến động, các nhà hoạch định cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị trường mặt hàng sữa tại Việt Nam. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được trong môn phương pháp định lượng và kinh tế học vi mô, Nhóm 6 đã lựa chọn đề tài “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac Alpha 123 của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài nghiên cứu. 2. Các mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ước lượng và dự đoán cầu, cùng với phân tích thực trạng và phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu về sữa bột dành cho trẻ em. Từ đó, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm đưa ra các dự báo chính xác của lượng cầu về sữa bột Dielac trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của nhóm 6, chúng em tập trung nghiên cứu về “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng sữa bột dành cho trẻ em Dielac của Vinamilk”. Về phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trên thị trường toàn quốc. Với phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành khảo sát thực tế từ năm 2012 đến 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và làm rõ nội dung của đề tài. Nhóm 6 đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin qua Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, phương pháp thống kê, phân tích định tính, phân tích định lượng, phương pháp dự báo thông tin. Số liệu được lấy từ các nguồn: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk và trên các kênh thông tin. 5. Kết cầu đề tài Ngoài phần mở đầu, Đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Kết luận và đề xuất một số vấn đề nghiên cứu. Do điều kiện về thời gian, nguồn lực và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận của Nhóm 6 không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót. Vì vậy, Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô Phan Diệu Hương nhằm giúp cho bài tiểu luận được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản Cầu (D): là 1 thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ thái độ của người mua và khả năng mua 1 hàng hóa hay dịch vụ. Lượng cầu (QD) là số lượng 1 hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua trong 1 thời kỳ nhất định. Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) là một thủ thuật toán học được sử dụng để ước lượng mối tương quan giữa các biến khác nhau. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu a. Giá cả hàng hóa hay dịch vụ (P) - Luật cầu: Khi giữ nguyên các yếu tố liên quan không đổi, số lượng cầu của 1 hàng hóa hay dịch vụ phụ thuộc vào giá của nó the quan hệ: + Nếu giá của hàng hóa hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu (QD) về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi ở mọi mức giá và ngược lại. b. Thu nhập (I) - Đối với hàng hóa hay dịch vụ thông thường : Khi I tăng (giảm) → QD tăng (giảm) ở mọi mức giá. - Đối với hàng hóa hay dịch vụ thứ cấp: Khi I tăng (giảm) → QD giảm (tăng) ở mọi mức giá. c. Quy mô dân số (N) - Khi số lượng người mua N tăng (giảm) → QD tăng (giảm) (Do cầu thị trường là tổng cầu của các cá nhân). d. Kỳ vọng - Kỳ vọng về giá cả của hàng hóa (P): ● Kỳ vọng giá tăng tăng → lượng cầu tăng lên ở mọi mức giá. ● Kỳ vọng giá giảm → lượng cầu giảm ở mọi mức giá. e. Giá của hàng hóa liên quan trong tiêu dùng - Khi A và B là hai hàng hóa thay thế cho nhau trong tiêu dùng: PA giảm → Cầu về hàng hóa B giảm. PA tăng → Cầu về hàng hóa B tăng. - Khi A và B là hai hàng hóa bổ sung cho nhau trong tiêu dùng: PA giảm → Cầu về hàng hóa B tăng. PA tăng → Cầu về hàng hóa B giảm. f. Thị hiếu của khách hàng (T) - Nếu sản phẩm hợp thị hiếu thì lượng cầu về hàng hóa tăng lên ở mọi mức giá và ngược lại 1.3. Phân tích độ co giãn của cầu a. Độ co giãn của cầu theo giá (EP) - Độ cao giãn của cầu theo giá (EP): đo % thay đổi lượng cầu một của 1 hàng hóa khi giá của hàng hóa đó thay đổi 1%. - Công thức: %∆Q EP = % ∆P - Do luật cầu nên EDP luôn là một số âm. - Giá trị tuyệt đối của EDP càng lớn thì người mua càng phản ứng nhiều trước sự thay đổi của giá cả. - Các độ co giãn: │EDP│ > 1 → Cầu co giãn. │EDP│ < 1 → Cầu ít co giãn. │EDP│ = 1 → Cầu co giãn đơn vị. b. Độ co giãn của cầu theo thu nhập (EI) - Co giãn của cầu theo thu nhập (EI): đo % thay đổi lượng cầu của 1 hàng hóa khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi 1 %. - Nếu hàng hóa là hàng hóa thông thường: + Khi I tăng → QD tăng lên. - Nếu hàng hóa là hàng hóa thứ cấp: + Khi I tăng → QD giảm xuống - Căn cứ vào EI tính được để nhận dạng tính chất của hàng hóa: + Nếu EI > 0 : Hàng hóa đang xem xét là hàng hóa bình thường. + Nếu EI <=0 : Hàng hóa đang xem xét là hàng hóa thứ cấp. c. Độ co giãn của cầu theo giá chéo (EXY) - Co giãn của cầu theo giá chéo (EXY): đo % thay đổi lượng cầu hàng hóa X khi giá của hàng hóa Y thay đổi 1%. - Nếu EXY > 0 : 2 hàng hóa X, Y có quan hệ thay thế cho nhau. - Nếu EXY < 0 : 2 hàng hóa X, Y có quan hệ bổ sung cho nhau. - Nếu EXY = 0 : 2 hàng hóa X, Y không liên quan đến nhau. 1.4. Ước lượng cầu Các phương pháp phổ biến được dùng để ước lượng cầu: - Phỏng vấn hay điều tra khách hàng. - Nghiên cứu và thử nghiệm thị trường. - Phân tích hồi quy. a. Phỏng vấn hay điều tra khách hàng (người tiêu dùng): - Người tiêu dùng biểu hiện ý muốn và khả năng mua sắm của họ thông qua cầu đối với hàng hóa hay dịch vụ. Điều tra người tiêu dùng là việc hỏi xem họ sẽ phản ứng như thế nào khi có những sự thay đổi liên quan đến giá của hàng hóa và các yếu tố khác của cầu, như giá hàng hóa có liên quan, thu nhập.. - Thông thường các doanh nghiệp sử dụng các mẫu để điều tra. Tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của các doanh nghiệp (đặc điểm về sản phẩm, về thị trường..) mà phương pháp điều tra có thể khác nhau. - Có thể việc điều tra được tiến hành rất đơn giản thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại các địa điểm bán hàng, hoặc đôi khi các biểu mẫu điều tra phải được thiết kế rất cẩn thận và được chuyển tới khách hàng trước để họ nghiên cứu. - Phương pháp điều tra người tiêu dùng đôi khi rất tốn kém, do đó trong thực tế các doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp nghiên cứu quan sát hành vi của người tiêu dùng. - Nghiên cứu quan sát hành vi của người tiêu dùng là thu thập các thông tin về sở thích của người tiêu dùng thông qua việc quan sát hành vi mua sắm và sử dụng sản phẩm của họ. - Cả hai phương pháp thường được sử dụng để hỗ trợ cho việc điều tra của doanh nghiệp. b. Phương pháp nghiên cứu và thử nghiệm thị trường Đây là phương pháp có thể thực hiện trong các điều kiện thí nghiệm hay thực nghiệm trong thị trường thực. - Với phương thức điều tra cầu của người tiêu dùng trong phòng thí nghiệm, nghĩa là người tiêu dùng được cho một số tiền và được yêu cầu chi tiêu trong một cửa hàng. Tại đó, người ta sẽ thấy thái độ của người tiêu dùng đối với sự thay đổi về giá của hàng hóa, bao bì, giá của hàng hóa liên quan và của các yếu tố ảnh hưởng đến cầu khác. Tuy nhiên, người tiêu dùng được chọn phải mang tính “đặc trưng” cho các đặc điểm kinh tế - xã hội của thị trường thử nghiệm. Để đảm bảo cho người tiêu dùng thể hiện đúng ý muốn của họ, các hàng hóa lựa chọn sẽ thuộc về họ. Phương pháp này sẽ phản ánh tính hiện thực hơn là phương pháp điều tra người tiêu dùng. - Khác với phương thức thử nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm, phương pháp này còn được tiến hành tại thị trường. Một trong những phương pháp được tiến hành là lựa chọn một số thị trường có đặc điểm kinh tế- xã hội giống nhau, sau đó tiến hành thay đổi giá ở một số thị trường, thay đổi bao bì ở một số thị trường khác, thay đổi hình thức xúc tiến bán hàng ở một số thị trường và ghi chép lại phản ứng của người tiêu dùng ở các thị trường khác nhau. Dựa vào số liệu thu thập được, có thể xác định được ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau như: tuổi tác, giới tính,Thu nhập, giáo dục, quy mô gia đình tới cầu đối với hàng hóa. c. Phương pháp hồi quy - Phương pháp phân tích hồi quy là một phương pháp cơ bản đề ước lượng hàm cầu. - Để ước lượng hàm cầu, chúng ta cần sử dụng một hàm cầu đặc trưng. Có thể là hàm cầu tuyến tính hoặc hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu mũ). Vì cầu là hàm phụ thuộc vào nhiều số biến, trong đó có những biến số rất khó quan sát và lượng hóa như thị hiếu. Do đó, khi ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác định được các biến độc lập, căn cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng phép hồi quy cho phù hợp. Sau đó, phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã ước lượng. - Hàm cầu tuyến tính : Qi = α + β1I + β2Pi + β3Ps + β4Pc + β5Z + e Trong đó: Qi: Lượng cầu về hàng hóa i. I : Thu nhập. Pi: Giá cả hàng hóa i. Ps: Giá cả hàng hóa thay thế. Pc: Giá cả hàng hóa bổ sung. Z: Các nhân tốt quyết định cầu háng hóa I khác. e: Sai số. - Hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu mũ): Qi = A.Yβ1.Pβ2.Psβ3.Pcβ4.Zβ5 Để ước lượng hàm cầu dạng này phải chuyển về loga tự nhiên: LnQi = Lnα + β1LnI + β2LnP + β3LnPs + β4LnPc + β5LnZ + e - Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của α và βi được ước lượng từ số liệu trong quá khứ. 1.5. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Trên thực tế những công trình nghiên cứu ước lượng cầu về sữa bột tại thị trường Việt Nam là rất ít và chưa được sự quan tâm đúng mức, do chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trong bài tiểu luận này, nhóm đã phân tích được một số nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới cầu về sữa bột Vinamilk trên thị trường Việt Nam và dự báo được nhu cầu sản phẩm này trong giai đoạn tiếp theo. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. Do đó, cần phải năm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cở sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Dữ liệu gồm 2 nguồn: dữ liệu sơ cấp và thứ cấp: - Nguồn dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu, đó là các dữ liệu gốc chưa được qua xử lý. - Nguồn dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã được công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian tiền bạc trong quá trình thu thập. + Nguồn dữ liệu thứ cấp bên trong tổ chức như các báo cáo về doanh thu bán hàng, báo cáo về hoạt động sản xuất của Công ty cổ phần sữa Vinamilk. + Nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài tổ chức như các niên giám thống kê, các ấn phẩm thương mại, các trang web điện tử. Trong bài tiểu luận này, nhóm chỉ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Hiện nay có rất nhiều phần mềm dùng để phân tích dữ liệu như: SPSS, Excel, Eviews. Nhóm chọn phương pháp hồi quy trong Excel để phân tích dữ liệu do ưu điểm chính của Excel là có thể cho kết quả nhanh chóng về hàm kinh tế lượng cho các dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng. 2.2. Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên gọi giao dịch quốc tế là VietNam Dairy Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa của chế độ cũ để lại, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam và 16 năm liên tục đứng vào top hàng Việt Nam chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995-2010) . Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một trong những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Riêng Sữa bột dành cho trẻ em, Vinamilk có: Dielac Alpha Step 1: 0 - 6 tháng tuổi. Dielac Alpha Step 2: 7 – 12 tháng tuổi. Dielac Alpha 123 : 1 - 3 tuổi. Dielac Alpha 456 : 4 – 6 tuổi. Nhóm quyết định lựa chọn sản phầm Dielac Alpha 123 hộp thiếc 900g để tiến hành ước lượng và dự đoán cầu. 2.3. Thực trạng nhu cầu về sữa bột dành cho trẻ em và các yếu tố ảnh hưởng đến sữa bột tại Việt Nam Sự kiện trẻ mắc bệnh sỏi tiết niệu do dùng sữa bột Sanlu có chứa chất melamin xảy ra ở Trung Quốc không chỉ làm người tiêu dùng Trung Quốc chấn động mà còn khiến nhiều Quốc gia khác bị ảnh hưởng. Sữa bột Vinamilk của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không ít. Tại Việt Nam, nhiều sản phẩm đã được xác định là có melamine do nhập nguyên liệu từ Trung Quốc, trong đó có những tên tuổi lớn như: HanoiMilk.tuy sản phẩm của Vinamilk không có chất melamine nhưng cũng bị ảnh hưởng do tâm lý hoang mang lo ngại về các sản phẩm sữa bột trên thị trường. Chính vì trong nước không có nhà cung cấp nguyên liệu sữa, hiện các hàng sữa Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nên khi thị trường thế giới biến động đã tác động ngay đến thị trường trong nước. Tình hình khan hiếm nguồn nguyên liệu sữa bột và sữa tươi đang diễn ra trên khắp các thị trường. Hai khu vực cung cấp nguyên liệu sữa lớn nhất của thế giới là New Zealand và Úc đang gặp khó khắn về thời tiết. Trong lúc nguồn cung hạn chết thì cầu lại tăng nhanh. Ở Trung Quốc, lượng nhập sữa nguyên liệu tăng 60%, Ấn độ tăng 30%......Thêm vào đó, các yếu tố như thu nhập, thị hiếu, thói quen tiêu dùng cũng có ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của người dân. Về thị trường sữa bột tại Việt Nam, ngoài Dielac, người tiêu dùng đã quen thuộc với các nhãn hiệu Similac, Pedia sure, TH true milk, Friso gold, Gain IQ.Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng trở nên khắt khe hơn với lựa chọn các sản phẩm trực tiếp liên quan đến sức khỏe. Thậm chí, đối với những người tiêu dùng ở khu vực đô thị có mức thu nhập khá hơn, họ sẵn sàng chi trả thêm 1 khoản tiền để mua sữa bột ngoại với kỳ vọng về chất lượng tốt. Cuối cùng, thu nhập bình quân đầu người đang tăng lên theo danh nghĩa nhưng lại giảm trên thực tế nguyên nhân là do lạm phát. Về lý thuyết, ảnh hưởng của lạm phát sẽ dẫn đến thu nhập giảm và chi tiêu giảm. Tuy nhiên, người dân Việt Nam đã và đang hình thành thói quen tiêu thụ sữa. Trong đó, sữa bột không còn là mặt hàng xa xỉ tại nước ta. Thị trường Việt Nam trở thành 1 thị trường tiền năm cho các công ty sữa (trong đó có Vinamilk). 2.4. Kết quả phân tích mô hình ước lượng Với phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận này, Nhóm 6 chỉ xét ảnh hưởng của giá sữa bột Dielac Alpha 123, thu nhập và giá của hàng hóa thay thế (sữa Dutch Lady 123) đến lượng cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 của Vinamilk tại Việt Nam. Hàm cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 của Vinamilk có dạng: Q= α + β1I + β2P + β3PD Trong đó: Q: Sản lượng tiêu thụ trong từng Quý (đơn vị: Hộp). I: Thu nhập bình quân đầu người theo Quý (đơn vị: VNĐ). P: Giá của sữa bột Dielac Alpha 123 của Vinamilk hộp thiếc 900g (đơn vị: VNĐ). Pd: Giá sữa của Dutch Lady 123 hộp 900g (đơn vị: VNĐ). Bảng 1: Thị trường sữa bột Dielac Alpha 123 của Vinamilk tại Việt Nam năm 2012-2014 Quan sát q I p pd 1 9.524.000 3.750.000 183.200 167.400 2 9.566.700 4.076.200 183.100 167.300 3 9.582.000 4.457.558 183.200 167.500 4 9.674.000 4.520.693 183.000 167.200 5 9.632.000 4.712.608 183.500 167.000 6 9.790.000 4.750.168 183.000 167.500 7 9.761.000 4.885.000 183.500 168.500 8 9.732.000 5.232.225 183.800 168.200 9 9.730.000 5.257.673 183.000 168.500 10 9.880.000 5.723.250 183.500 168.000 11 9.840.000 5.784.864 184.000 168.500 12 9.860.000 6.086.214 184.000 168.500 Mô hình hàm cầu được ước lượng từ số liệu trong quá khứ bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất và chạy phân tích hồi quy trong Excel. Bảng kết quả ước lượng mô hình: SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0,926770942 R Square 0,858904378 Adjusted R Square 0,80599352 Standard Error 52597,35848 Observations 12 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 3 1,34725E+11 4,491E+10 16,2330457 0,000918567 Residual 8 22131856955 2,766E+09 Total 11 1,56857E+11 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 90,0% Upper 90,0% Intercept 19481351,91 12315954,41 1,581798 0,1523524 -8919289,861 47881994 -3420756,888 42383460,71 I 0,174743828 0,039613591 4,411209 0,00225277 0,083394724 0,2660929 0,101080453 0,248407204 P -64,39271712 59,86093013 -1,075705 0,31342735 -202,4322694 73,646835 -175,706992 46,92155777 PD 7,030318418 41,38094686 0,1698926 0,86931225 -88,39431609 102,45495 -69,91953994 83,98017677 Mô hình hàm cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 của Vinamilk có dạng: Q = 19481351 – 64,39271P + 0,17474I + 7,03031PD Giả sử với mức ý nghĩa α = 10%. Kết quả ước lượng cho thấy hệ số hồi quy của giá sữa bột Dielac Alpha 123, thu nhập của hộ gia đình, lượng cầu ở thời kỳ trước, giá của sửa bột Dutch lady 123 (hàng hóa thay thế) đều có dấu hiệu phù hợp với kỳ vọng ban đầu: - Hệ số hồi quy với biến giá cả bằng -64,39271 < 0 : điều này chứng tỏ giá của sữa bột Dielac Alpha 123 tỷ lệ nghịch với lượng cầu về sữa bột Dielac Alpha 123, điều này phù hợp với thực tế. Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu giá của sữa bột Dielac Alpha 123 tăng lên 1 đơn vị thì lượng cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 giảm đi 64.39271 đơn vị. Pvalue < α nên tham số có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa α = 10%. - Hệ số hồi quy với biến giá cả hàng hóa thay thế (Sữa bột Dutch lady 123) bằng 0,17474 > 0 : điều này chứng tỏ sữa bột Dielac Alpha 123 và sữa bột Dutch lady 123 là 2 hàng hóa thay thế cho nhay, điều này phù hợp với thực tế. Pvalue < α nên tham số có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa α = 10%. Giả sử các yếu tố khác không đổi, nếu giá sữa bột Dutch lady 123 tăng lên 1 đơn vị thì lượng cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 tăng lên 0,17474 đơn vị. - Hệ số xác định R2 bằng 0,85890 là khá cao, điều này có nghĩa là 85,89% biến thiên của nhu cầu về sữa bột Dielac Alpha123 được giải thích bởi các nhân tổ như giá cả, thu nhập, tiêu dùng, giá của sữa bột Dutch lady 123 là hàng hóa thay thế ở thời kỳ trước. Giá trị thống kê F = 16,23304, với Significance = 0,00091 < 10%, cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu. * Độ co giãn của cầu sữa bột Dielac ở Việt Nam Các hệ số co giãn thể hiện đặc trưng cho cấu trúc cầu về sữa bột Dielac Alpha 123 ở Việt Nam được thể hiện trong bảng sau: BIẾN ĐỘC LẬP GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỘ CO GIÃN Giá của sữa bột Dielac (P) 183.400 -8,2136 Thu nhập bình quân của hộ gia đình (I) 4.936.371 0,0569 Giá của sữa bột Dutch lady (PD) 167.842 1,3378 ● Độ co giãn của cầu sữa bột Dielac Alpha 123 theo
Luận văn liên quan