Đề tài Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam

Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt như quản lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và các nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Nhà nước cần phải có nguồn lực tài chính – Ngân sách Nhà nước, đó chính là cơ sở vật chất cho Nhà nước tồn tại và hoạt động. Ngày nay kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí, vai trò của tài chính Nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, xây dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia. Ngân sách Nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đmả bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và đảm bảo thu nhập cho người dân.

doc33 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 8506 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt như quản lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và các nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình Nhà nước cần phải có nguồn lực tài chính – Ngân sách Nhà nước, đó chính là cơ sở vật chất cho Nhà nước tồn tại và hoạt động. Ngày nay kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí, vai trò của tài chính Nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, xây dựng nền tài chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta, trong đó Ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc gia. Ngân sách Nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đmả bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế, và đảm bảo thu nhập cho người dân. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước, nhóm 6 – Lớp CH K7.1 TCNH đã thảo luận và cùng phân tích về vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế và thực tiễn tại Việt Nam hiện nay.. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG Khái niệm NSNN Trong hệ thống tài chính thống nhất, ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo. NSNN cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Song quan niệm về NSNN thì lại chưa được thống nhất. Theo quan niệm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, NSNN là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi cuả chính phủ, được thiết lập hàng năm. Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa. Các nhà kinh tế Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước. Luật NSNN đã được nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, thông qua tháng 12 năm 2002 ghi: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Thu ngân sách Nhà nước Khái niệm thu NSNN Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Ở Việt Nam, đứng trên phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: - Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; - Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; - Các khoản viện trợ; - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN. Đặc điểm thu NSNN Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước; Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu. Nội dung thu NSNN Thu từ thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính. Phí và lệ phí Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân. Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước Các khoản thu này bao gồm: + Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu nhà nước; + Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước; + Thu hồi tiền cho vay của nhà nước. Thu từ hoạt động sự nghiệp Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định Yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN Tổng thu nhập quốc nội ( GDP ) :đây là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN; Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn,do đó thu NSNN phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước; Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu; Tổ chức bộ máy thu NS: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu. Chi ngân sách Nhà nước Khái niệm chi NSNN Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước. Đặc điểm chi NSNN Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lí cao; Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô; Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu; Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, ... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ). Nội dung chi NSNN Căn cứ vào mục đích, nội dung Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác. Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh... Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước; Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế; Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính. Yếu tố ảnh hưởng đến chi NSNN Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản; Sự phát triển của lực lượng sản xuất; Khả năng tích lũy của nền kinh tế; Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị (giá cả, tỷ giá hối đoái, tiền lương,....) Đặc điểm của NSNN Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể: Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân; Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp; Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội; Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế. Đặc điểm của ngân sách nhà nước + Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định; + Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước; + Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng; + Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định; + Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Vai trò của NSNN Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của NSNN Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Về mặt kinh tế Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động Về mặt xã hội Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt. Về mặt thị trường Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 Thu Ngân sách Nhà nước Tình hình thu NSNN 2012-2014 ĐVT: Tỷ đồng BIỂU ĐỒ: CƠ CẤUTHU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012-2014 Dựa vào biểu đồ ta thấy nguồn thu chủ yếu của NSNN là nguồn thu từ nội địa sản xuất kinh doanh, chủ yếu là nguồn thu thuế từ các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Đứng thứ 2 là thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thứ 3 là thu từ dầu thô và cuối cùng là thu từ các khoản viện trợ không hoàn lại. Quan sát biểu đồ chúng ta dễ dàng nhận thấy xu hướng tăng của các nguồn thu NSNN qua các năm. Tuy nhiên, nguồn thu từ viện trợ không hoàn lại lại có xu hướng giảm qua các năm qua và giảm mạnh vào năm 2014. Trong thời gian qua, thu ngân sách ở nước ta đã góp phần củng cố và gia tăng tiềm lực tài chính cho Nhà nước. Tình hình thu từ nội địa Thu từ nội địa bao gồm các nguồn thu chính như: thu từ doanh nghiệp nhà nước; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu từ khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh. STT Nội dung NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 I Thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh 422,870 513,090 526,994 1 Thu từ doanh nghiệp nhà nước 142,838 189,076 196,031 2 Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu từ dầu thô) 82,546 111,241 125,562 3 Thu từ khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh 92,086 105,456 108,544 4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 69 69 48 5 Thuế thu nhập cá nhân 44,959 46,548 46,991 6 Lệ phí trước bạ 11,816 13,595 12,034 7 Thuế bảo vệ môi trường 12,676 11,849 14,127 8 Các loại phí, lệ phí 11,281 14,283 12,028 9 Thu khác ngân sách 22,052 18,542 10,554 10 Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 2,548 2,431 1,075 Bảng 1: Tình hình thu từ nội địa ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh Theo biểu đồ trên, ta thấy thu nội địa từ sản xuất, kinh doanh có xu hướng tăng qua các năm và đây cũng là khoản thu bền vững nhất trong cơ cấu thu NSNN. Năm 2012, khoản thu này đạt 422.870 nghìn tỷ đạt 85,5% dự; đến năm 2013 thu từ nội địa tiếp tục tăng thêm 90,220 nghìn tỷ, tương đương 21,34%, đạt được mức tăng này cũng do các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh đã bắt đầu phát huy tác dụng, và lãi suất hạ nhiệt góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng cho vay doanh nghiệp; đến năm 2014 thu nội địa tiếp tục tăng nhẹ, ước thực hiện đạt 526,994 nghìn tỷ. Tình hình thu từ dầu thô Việt Nam là một quốc gia xuất khẩu dầu thô, việc giá nguyên liệu thế giới biến động sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở nước ta. STT Nội dung 2012 2013 2014 II Thu từ dầu thô 140,106 120,436 107,000 Bảng 2: Tình hình thu từ dầu thô ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu từ dầu thô Qua biểu đồ trên ta thấy thu từ dầu thô có xu hướng giảm, năm 2012 đạt 140,106 nghìn tỷ đồng đến năm 2013 giảm 19,670 nghìn tỷ còn 120,436 nghìn tỷ. Năm 2014 ước thực hiện thu đạt 107 nghìn tỷ, như vậy, thu từ dầu thô vẫn tiếp tục giảm ở năm 2014. Thu từ dầu thô giảm là do ảnh hưởng của việc giá dầu thế giới giảm mặc dù sản lượng khai thác dầu thô của nước ta không giảm, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu ngân sách của nước ta. Tình hình thu từ XNK Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới nên việc cắt giảm thuế là một điều không tránh khỏi, tuy nhiên việc thu từ xuất nhập khẩu vẫn tăng qua các năm là do kim ngạch xuất nhập khẩu tăng. STT Nội dung 2012 2013 2014 III Thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 107,404 129,385 160,800 1 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 71,276 78,253 83,400 2 Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu thu cân đối ngân sách 36,128 51,132 77,400 Trong đó: - Tổng số thu 125,817 142,614 155,600 - Số hoàn thuế giá trị gia tăng - 89,689 - 91,482 -78,200 Bảng 3: Tình hình thu từ xuất khẩu, nhập khẩu ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu cân đối NSNN từ hoạt động xuất khẩu nhập khẩu Biểu đồ trên cho ta thấy thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có xu hướng tăng qua các năm, năm 2013 đạt 129,385 nghìn tỷ tăng 21,981 nghìn tỷ, đến năm 2014, ước thực hiện đạt 160,800 nghìn tỷ tăng 31,415 nghìn tỷ so với năm 2013. Tình hình thu từ viện trợ không hoàn lại Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và nhận được viện trợ từ các nước trong tổ chức quốc tế - Liên hiệp quốc như Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Đan Mạch STT Nội dung 2012 2013 2014 IV Thu viện trợ không hoàn lại 10,267 11,124 4,500 Bảng 4: Tình hình thu từ viện trợ không hoàn lại ĐVT: Tỷ đồng Nguồn: Bộ tài chính Biểu đồ Thu viện trợ không hoàn lại Viện trợ không hoàn lại của các nước vào nước ta tăng qua các năm có xu hướng tăng, tuy nhiên năm 2014 giảm còn 4,500 nghìn tỷ tương đương giảm 59,55% là do Việt Nam từ một nước nghèo đã phát triển thành một nước có thu nhập trung bình thấp nên theo thông lệ quốc tế thì nguồn ODA này sẽ giảm để dành cho các nước khác. Vai trò của thu NSNN NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống tài chính. Có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực nhà nước. Vai trò của thu NSNN được thể hiện qua các mặt sau: NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Đây là
Luận văn liên quan