Đề tài Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược vào Beeline

Việt nam trong thời kỳ trước với nền cơ chế hành chính bao cấp, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp được phân bổ theo kế hoạch từ trên xuống, không tuân theo nguyên tắc cung cầu và thị trường thì được phân chia rõ ràng, không có yếu tố cạnh tranh. Nhưng những năm gần đây, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN cả trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài đã có hàng chục năm kinh nghiệm với nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân sự được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết. Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi. Có biết bao vấn đề luôn xãy đến với các doanh nghiệp, vì vậy mà các tổ chức cần phải ứng phó kịp thời và có hiệu quả trước những thách thức nảy sinh, gồm cả những khó khăn và cơ hội. Tuy nhiên, việc lựa chọn chiến lược nào và thực hiện các chiến lược đó ra sao cho đúng và phù hợp với điều kiện hiện tại của từng doanh nghiệp cũng như từng thời kì kinh tế là một vấn đề không phải dễ. Vì vậy mà quản trị chiến lược ngày càng có vai trò quan trọng trong mọi tổ chức. Quản trị chiến lược có vai trò hợp tác và hội nhập, tìm kiếm sự đồng thuận trong các chiến lược hỗ trợ và kinh doanh và đảm bảo tính đúng đắn của chiến lược. Beeline - một thành viên mới của giới viễn thông di động Việt Nam cũng không tránh khỏi việc phải thực hiện những công tác này, đặc biệt là một tân binh mới trong thị trường viễn thông gần như bão hòa này. Sau đây là đề tài nghiên cứu về những chiến lược của Beeline khi bước vào thị trường Việt Nam, “Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược vào Beeline” Đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận Phần II: Hiện trạng quản trị chiến lược của Beeline trong 2 năm 2009- 2010 Phần III: Biện pháp hoàn thiện quản trị chiến lược của Beeline

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1962 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược vào Beeline, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Việt nam trong thời kỳ trước với nền cơ chế hành chính bao cấp, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp được phân bổ theo kế hoạch từ trên xuống, không tuân theo nguyên tắc cung cầu và thị trường thì được phân chia rõ ràng, không có yếu tố cạnh tranh. Nhưng những năm gần đây, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN cả trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài đã có hàng chục năm kinh nghiệm với nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân sự được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết. Cạnh tranh trên thương trường ngày một quyết liệt, cùng với đó là các khái niệm kinh doanh mới không ngừng được hoàn thiện và luôn thay đổi. Có biết bao vấn đề luôn xãy đến với các doanh nghiệp, vì vậy mà các tổ chức cần phải ứng phó kịp thời và có hiệu quả trước những thách thức nảy sinh, gồm cả những khó khăn và cơ hội. Tuy nhiên, việc lựa chọn chiến lược nào và thực hiện các chiến lược đó ra sao cho đúng và phù hợp với điều kiện hiện tại của từng doanh nghiệp cũng như từng thời kì kinh tế là một vấn đề không phải dễ. Vì vậy mà quản trị chiến lược ngày càng có vai trò quan trọng trong mọi tổ chức. Quản trị chiến lược có vai trò hợp tác và hội nhập, tìm kiếm sự đồng thuận trong các chiến lược hỗ trợ và kinh doanh và đảm bảo tính đúng đắn của chiến lược. Beeline - một thành viên mới của giới viễn thông di động Việt Nam cũng không tránh khỏi việc phải thực hiện những công tác này, đặc biệt là một tân binh mới trong thị trường viễn thông gần như bão hòa này. Sau đây là đề tài nghiên cứu về những chiến lược của Beeline khi bước vào thị trường Việt Nam, “Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược vào Beeline” Đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lý luận Phần II: Hiện trạng quản trị chiến lược của Beeline trong 2 năm 2009- 2010 Phần III: Biện pháp hoàn thiện quản trị chiến lược của Beeline MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG 3 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN 4 1. Khái niệm quản trị chiến lược 4 2. Vai trò, ý nghĩa của quản trị chiến lược 4 3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chiến lược 5 4. Sự cần thiết phải thực hiện quản trị chiến lược 9 B. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA BEELINE: 10 I. Giới thiệu về Beeline 10 1. Sơ lược Beeline thế giới. 10 2. Sơ lược beeline việt nam. 10 3. Phân tích SWOT: 11 II. Hiện trạng quản trị chiến lược của Beeline trong 2 năm 2009- 2010 13 1. Tạo trào lưu mới trong giới trẻ. 14 2. Khuyến mãi nội mạng lên ngôi. 14 3. Tạo sự khác biệt trong hoạt động truyền thông. 14 4. Marketing hiện đại thông qua mô hình 7P. 14 5. Dịch vụ GPRS và Koolring. 17 6. Thực hiện mục tiêu xã hội hóa 18 7. Các gói cước khuyến mãi. 18 III. Những kết quả Beeline đã đạt được 22 IV. Hạn chế của các chiến lược 23 C. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC CỦA BEELINE: 25 LỜI KẾT NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN: Khái niệm quản trị chiến lược: Hiện nay có rất nhiều khái niệm về quản trị chiến lược Quản trị chiến lược là một quá trình sắp xếp linh hoạt các chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân lực, lãnh đạo, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý. Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của tổ chức, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực của tổ chức cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch này. Quản trị chiến lược là tổng thể bị tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị và khách thể quản trị một cách thường xuyên, liên tục nhằm xây dựng và xác định tầm nhìn mục tiêu mà doanh nghiệp cần hướng tới trên cỏ sở khai thác tiềm năng thế mạnh, hạn chế yếu kém, tranh thủ cơ hội, đẩy lùi nguy cơ, biến nỗ lực và ý chí của mỗi cá nhân thành ý chí và nỗ lực của các tổ chức quản trị Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó. Như vậy, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng nhiệm vụ quản trị chiến lược luôn bao gồm ba phần chính: thiết lập mục tiêu, tức xác định tổ chức muốn đi đâu, về đâu; xây dựng kế hoạch - tức xác định tổ chức sẽ đi đến đó bằng con đường nào; bố trí, phân bổ nguồn lực - tức tổ chức dùng phương tiện, công cụ gì để đến đó. Vai trò, ý nghĩa của quản trị chiến lược: Vai trò của quản trị chiến lược là ở chỗ nó sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp: Đạt đến những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp Quan tâm đến các nhân vật hữu quan một cách rộng lớn Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn Tập trung sự quan tâm đến cả hiệu suất và hiệu quả. Ý nghĩa: Giúp tổ chức xác định rõ hướng đi của mình trong tương lai, giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi cốt lõi: “Làm sản phẩm gì?”, “Bán cho thị trường nào?”, “Gia nhập chuỗi cung ứng nào và nhập vào vị trí nào trong chuỗi…?” Giúp các nhà quản trị thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của tổ chức, giúp tổ chức luôn luôn ở thế chủ động, nắm bắt kịp thời các cơ hội, biến nguy cơ thành cơ hội, lật ngược tình thế, chiến thắng đối thủ cạnh tranh, phát triển bền vững và hiệu quả. Giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn, các chiến lược kinh doanh tốt hơn Giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn, quản trị chiến lược giúp mọi thành viên thấy rõ tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu cảu tổ chức, từ đó thu hút được mọi người ( quản trị viên, các cấp nhân viên) vào quá tình quản trị chiến lược, giúp thống nhất hành động, tập trung sứ mạng của tổ chức để thực hiện mục tiêu chung. Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chiến lược: Môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của tất cả các doanh nghiệp.Môi trường này được xác lập bởi các yếu tố vĩ mô,như: các điều kiện kinh tế, chính trị-pháp luật,văn hóa -xã hội, tự nhiên, nhân khẩu học, kỹ thuật-công thuật. Các môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế chỉ bản chất, mức độ tăng trưởng và định hướng phát triển của nền kinh tế, trong đó doanh nghiệp hoạt động.Phân tích môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nó bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và kết cấu tiêu dùng.Mà chiến lược của mọi doanh nghiệp đều liên quan đến đầu ra, đến thị trường. Thị trường cần đến sức mua và lẫn con người.Vì vậy, các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược của các doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng là các yếu tố sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỉ lệ lạm phát. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), doanh nghiệp có thể dự đoán dung lượng thị trường của từng ngành và thị phần của doanh nghiệp. - Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: những yếu tố này có ảnh hưởng đến xu thế của đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Do đó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. - Xu hướng của tỷ giá hối đoái: Yếu tố tỷ giá tạo ra những cơ hội và nguy cơ khác nhau đối với các doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt nó có tác dụng điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. - Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư các doanh nghiệp, sức mua của xa hội cũng bị giảm sút và nền kinh tế bị đình trệ.Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Môi trường chính trị và hệ thống pháp luật: Mọi quyết định của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố của môi trường chính trị. Để hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp người ta không thể không phân tích môi trường này. Môi trường văn hoá -xã hội : Môi trường văn hóa xã hội bao gồm các chuẩn mực và các giá trị được chấp thuận và tôn trọng bởi một văn hóa hoặc một văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp. Những phong tục tập quán truyền thống Những quan tâm và ưu tiên của xã hội Trình độ nhận thức học vấn chung của xã hội … Môi trường dân số: Môi trường dân số bao gồm những yếu tố: quy mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới tính….Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, song biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất…đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và môi trường hoạt động ccho cac doanh nghiệp. Môi trường công nghệ: Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường công nghệ: + Sự ra đời của công nghệ mới + Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới + Những khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. + Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới …. Đây là những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Môi trường toàn cầu : Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá, không có một quốc gia, doanh nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế giới, Những mối quan hệ này đang hàng ngày hàng giờ phát triển mạnh mẽ, đa dạng, phức tạp và tác động lên doanh nghiệp.Vì vậy sẽ là khuyết điểm, nếu phân tích môi trường vĩ mô của một doanh nghiệp mà lại chỉ giới hạn ở phân tích môi trường trong nước , bỏ qua môi trường toàn cầu. Môi trường toàn cầu bao gồm môi trường của các thị trường mà doanh nghiệp có liên quan. Sự thay đổi môi trường toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Môi trường vi mô: Môi trường vi mô là môi trường gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp,phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp đều xảy ra trực tiếp trong môi trường này. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng cùng loại với doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẽ thị phần với doanh nghiệp và có thể vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Khách hàng: Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình. Các loại khách hàng: Người tiêu dùng Nhà sản xuất Trung gian phân phối Cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp phi lợi nhuận Khách hàng quốc tế Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.Nhà cung cấp có thể tạo cơ hội cho doanh nghiệpkhi giảm giá bán, tăng chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng các dịch vụ kèm theo, ngược lại có thể gây ra các nguy cơ cho doanh nghiệp khi tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm… Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường của ngành trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới.Khi đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện sẽ khai thác những năng lực sản xuất mới, giành lấy thị phần, gia tăng áp lực cạnh tranh ngành và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy phải phân tích các đối thủ tiềm ẩn này, nhằm đánh giá những nguy cơ do họ gây ra cho doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế: Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy, doanh nghiệp phải dự báo và phân tích khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế để nhận diện hết các nguy cơ do sản phẩm thay thế gây ra cho doanh nghiệp. Sự cần thiết phải thực hiện chiến lược: Nhiều công ty Việt Nam, nhất là những công ty nhỏ nhưng phát triển nhanh, thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học. Việc thực hiện theo sự vụ đã chiếm hết thời gian của các cấp quản lý nhưng vẫn bị rối và luôn luôn bị động. Quản trị viên cấp cao, nhất là các giám đốc điều hành, thường bị công việc sự vụ “dẫn dắt” đến mức “lạc đường” lúc nào không biết. Như người đi trong rừng, không có định hướng rõ ràng, chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, dẫn đến càng đi, càng bị lạc. Quản trị chiến lược giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Mục tiêu tổ chức được xác định trên cơ sở các phân tích rất cẩn trọng và khoa học về tình hình thị trường, khách hàng, xu thế tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi về công nghệ, môi trường pháp lý, tình hình kinh tế xã hội, những điểm mạnh yếu nội tại, các cơ hội và nguy cơ có thể có từ bên ngoài,… do vậy sẽ là những mục tiêu thách thức, nhưng khả thi, đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông, của cấp quản lý và nhân viên. Mục tiêu của tổ chức, doanh nghịệp cũng bắt nguồn từ sứ mệnh, tầm nhìn, hoài bão và các giá trị cốt lõi của tổ chức, doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa “cái mong muốn” và “cái có thể làm được” thông qua các phân tích khoa học sẽ giúp tổ chức không sa đà vào những ảo tưởng vô căn cứ hay ngược lại bỏ lỡ cơ hội phát triển do đặt ra yêu cầu tăng trưởng quá thấp ngay từ đầu HIỆN TRẠNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC BEELINE TRONG HAI NĂM 2009 - 2010 Giới thiệu sơ lược về Beeline: Sơ lược về beeline thế giới: Trước khi vào Việt Nam, VimpelCom với thương hiệu Beeline đã có mặt tại một số quốc gia ở Đông Âu và Trung Á, hoạt động tại các địa bàn với tổng số dân lên tới 340 triệu người, sỡ hữu 62,7 triệu thuê bao di dộng thực. Beeline cũng được đánh giá là một trong 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh. Trên thế giới Beeline là một thương hiệu mạng viễn thông di động lớn hoạt động tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu và Trung Á với hơn 63 triệu thuê bao thực. Năm 2009, theo hãng nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới Millward Brown Optimor thì thương hiệu “Beeline” nằm trong top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh và top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông với giá khoảng 8,9 tỷ USD. Sơ lược về beeline việt nam: Là sự liên doanh quốc tế đầu tiên giữa Công ty cổ phần Viễn thông di Động Toàn cầu (Gtel Mobile) với tập đoàn Vimpelcom (Nga) và GTel (Việt Nam) Sứ mệnh: Đem lại niềm vui cho mọi khách hàng, giúp họ luôn cảm nhận được sự tự do giao tiếp ở mọi lúc, mọi Không ngừng nâng cấp chất lượng phục vụ, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, tôn trọng và tạo niềm tin cho nhân viên và đối tác kinh doanh. Mục tiêu và tầm nhìn: Mục tiêu ngắn hạn: Trong thời gian tới, Beeline sẽ tiếp tục cho ra mắt thêm nhiều dịch vụ mới, chất lượng tốt nhất và giá thành hợp lý nhất cho mọi đối tượng khách hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2009 sẽ đạt từ 2- 4% thị phần, và dự kiến năm 2010 sẽ phủ sóng ra toàn quốc. Mục tiêu dài hạn: Trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam hoạt động và phát triển với tiêu chuẩn quốc tế. Tầm nhìn : Trở thành nhà cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu thế giới tại Việt Nam Hoạt động: Tháng 7/2009 chính thức ra mắt mạng di động Quốc tế Beeline Việt Nam và, khẩu hiệu "Live on the bright side” và gói cước “vô địch rẻ” mang tên “Big Zero" với cách tính cước “độc nhất vô nhị”: tính giá không đồng (0 VND) sau phút đầu tiên cho tất cả các cuộc gọi nội mạng. Tiếp sau đó tháng 3/2010 gây sock trên thị trường viễn thông với gói cước ưu đãi nhất trên thị trường hiện nay “big and cool” . Phân tích SWOT: Điểm mạnh ( S ): Hình ảnh công ty : Là mạng di động liên doanh quốc tế , Thừa hưởng tên tuổi của một thương hiệu nằm trong top 10 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới và thương hiệu di động hàng đầu Đông Âu. Là một thương hiệu quốc tế đã thành công tại tám quốc gia khác trên thế giới Tài chính : Sự hùng mạnh về tài chính được coi là một lợi thế của Beeline ( hiện tại sở hữu 62,7 triệu thuê bao trên toàn thế giới). Nhãn hiệu : Năm 2009, thương hiệu “Beeline” được định giá khoảng 8,9 tỷ USD. Lọt vào top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh . Lọt top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông. Beeline có được một nền tảng chiến lược khá vững chắc (mô hình marketing phức hợp dựa trên những nguyên lý marketing hiện đại trong việc hoạch định và tìm ra một đối sách cạnh tranh hiệu quả và phù hợp theo phong cách của mình) Năng lực hoạt động : Loại hình doanh nghiệp hiện đại, kiểu mẫu với cấu trúc tinh gọn và đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp Về công nghệ, thừa hưởng những công nghệ mới, tiên tiến Thiết lập được cơ sở hạ tầng mạng vững chắc. Thị phần trên thế giới: Là thương hiệu quốc tế mạnh trên thế giới, với hơn 16 năm kinh nghiệm và hơn 60 triệu thuê bao ở các nước Đông Âu và SNG Điểm yếu: Là 1 hãng mới gia nhập vào thị trường Hạn chế về mức độ và vùng phủ sóng. Chưa có các dịch vụ giá trị gia tăng đáng kể cho khách hàng Cơ hội: Xu hướng thị trường : Hiện nay thị trường di động Việt Nam đã có tới trên 80 triệu thuê bao đăng ký (hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại cũng có một tỷ lệ không nhỏ là người di động dùng 2 sim). Thị trường viễn thông di động Việt Nam có tiềm năng lớn với dân số hơn 86 triệu người và một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ (theo nhận định của Giám đốc điều hành VimpelCom). Hiện đã phủ sóng ở các thành phố lớn, dự kiến phủ sóng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong những tháng đầu năm 2010. Tập trung khai thác thị trường giới trẻ - một phân khúc tiêu dùng tăng trưởng cao và hết sức quan trọng đối với các mạng điện thoại di động. Sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng là không cao. Đe dọa: Thị trường hiện tại: - Thống kê sơ bộ hiện đã có khoảng trên 80 triệu thuê bao -của các mạng di động đang hoạt động, trong đó 3 “ông lớn” Viettel, MobiFone và VinaPhone chiếm gần như tuyệt đối thị phần. - Thời điểm hiện tại, thị trường thông tin di động đã gần như ở ngưỡng bão hoà của sự phát triển - Những yếu tố thuận lợi để phát triển một mạng di động như hạ tầng, giá cước, dịch vụ gia tăng, thiết bị đầu cuối... đã được các mạng di động khai thác triệt để Đối thủ cạnh tranh : - Miếng bánh thị phần bị chia sẻ khi mạng di động mới gia nhập thị trường. Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các mạng di động đại gia và các mạng di động mới sẽ làm gia tăng chi phí. - Ba ông lớn gồm Viettel, MobiFone, VinaPhone vừa quyết định "hạ" đối thủ bằng cách giảm cước xuống ngang mức khuyến mãi mà doanh nghiệp mới cung cấp. - Ba ông lớn cũng áp dụng một loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao di động trả sau như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay số trúng thưởng. Khách hàng : - Sự trung thành với 1 nhãn hiệu của khách hàng là không cao. - Thị trường mục tiêu (giới trẻ) là không bền vững, dễ thay đổi. II. Hiện trạng quản trị chiến lược của Beeline: Các chiến lược Beeline đã sử dụng: Tạo ra những trào lưu mạng mới trong giới trẻ Việt: Những nghiên cứu thị trường viễn thông cũng chỉ ra, giới trẻ là đối tượng khách hàng dễ thay đổi, nhất là với những sinh viên, học sinh còn phải tính toán chi tiêu hàn
Luận văn liên quan