Theo Điều 6 và Điều 16 Quy ết đ ịnh 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 “Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng” quy đ ịnh về Hạn mức tín dụng như sau: “Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một th ời gian nhất định mà ngân hàng và
khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Như vậy hạn mức tín dụng có thể hiểu là số tiền tối đa bao gồm tất cả các khoản
cho vay, bảo lãnh, (bao gồm cả phát hành thư tín dụng (L/C), chiết khấu, bao thanh
toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác cấp cho một khách hàng.
Để xác định được hạn mức tín dụng cho một khách hàng thì cuối mỗi năm tài
chính khách hàng phải lên phương án, kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính tiếp
theo, xác định được tổng nhu cầu vốn để thực hiện phương án, xác định được nguồn tài
trợ, tính hiệu quả của phương án kinh doanh. Trên cơ sở kế hoạch của khách hàng Ngân
hàng sẽ tiến hành thẩm định định và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Một cách tổng quát thì khách hàng qoanh nghiệp thông thường thường được xác
định hạn mức thông qua các hình thức như:
* Cho vay: là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
th ời hian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Các hình thức
cho vay:
- Cho vay tài trợ dự án: Xác định hạn mức tín dụng bao gồm chi phí đầu tư
cho dự án, chi phí bổ sung vốn lưu động trong 1 năm.
- Cho vay trung dài hạn đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay ngắn hạn món: Bổ sung vốn lưu động đối với từng hợp đồng
kinh tế cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Bổ sung vốn lưu động cho nhu cầu vốn
trong năm kế hoạch. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nh ất định
(thường là 12 tháng)
38 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xác định hạn mức tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------------------------------------
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH HẠN MỨC TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
GVHD: PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm 1
Danh sách nhóm:
TP.HCM, Tháng 01/2014
1. Hồ Thị Thu Hiền
2. Trần Thị Ngọc Huệ
3. Lương Thị Hồng Quế
4.Trần Thị Cẩm Tú
MỤC LỤC
I. Hạn mức tín dụng ...................................................................................................
II. Xác định hạn mức tín dụng ..................................................................................
1. Đối với cho vay .....................................................................................................
1.1. Cho vay tài trợ dự án ..........................................................................................
1.2. Cho vay theo món trung dài hạn ........................................................................
1.3. Cho vay theo món ngắn hạn ...............................................................................
1.4. Cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng .........................................................
1.4.1. Đối tượng áp dụng............................................................................................
1.4.2. Ưu – nhược điểm ..............................................................................................
1.4.3. Cách xác định hạn mức tín dụng .....................................................................
1.4.3.1. Dựa vào vòng quay vốn lưu động .................................................................
1.4.3.2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ ...........................................................................
1.4.4. Cách tính hạn mức tín dụng của các Ngân hàng Việt Nam ...........................
1.4.4.1. Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)
1.4.4.2. Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)
1.4.4.3. Cách xác định hạn mức tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB)
2. Đối với bao thanh toán...........................................................................................
3. Đối với bảo lãnh .....................................................................................................
4. Đối với chiết khấu ..................................................................................................
I. Hạn mức tín dụng:
Theo Điều 6 và Điều 16 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 “Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng” quy định về Hạn mức tín dụng như sau: “Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và
khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Như vậy hạn mức tín dụng có thể hiểu là số tiền tối đa bao gồm tất cả các khoản
cho vay, bảo lãnh, (bao gồm cả phát hành thư tín dụng (L/C), chiết khấu, bao thanh
toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác cấp cho một khách hàng.
Để xác định được hạn mức tín dụng cho một khách hàng thì cuối mỗi năm tài
chính khách hàng phải lên phương án, kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính tiếp
theo, xác định được tổng nhu cầu vốn để thực hiện phương án, xác định được nguồn tài
trợ, tính hiệu quả của phương án kinh doanh. Trên cơ sở kế hoạch của khách hàng Ngân
hàng sẽ tiến hành thẩm định định và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Một cách tổng quát thì khách hàng qoanh nghiệp thông thường thường được xác
định hạn mức thông qua các hình thức như:
* Cho vay: là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời hian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Các hình thức
cho vay:
- Cho vay tài trợ dự án: Xác định hạn mức tín dụng bao gồm chi phí đầu tư
cho dự án, chi phí bổ sung vốn lưu động trong 1 năm.
- Cho vay trung dài hạn đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Cho vay ngắn hạn món: Bổ sung vốn lưu động đối với từng hợp đồng
kinh tế cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Bổ sung vốn lưu động cho nhu cầu vốn
trong năm kế hoạch. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là 12 tháng)
* Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
* Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
* Chiết khấu bộ chứng từ: Là hình thức cấp tín dụng theo đó Ngân hàng ứng
trước cho người thụ hưởng (là người đề nghị chiết khấu) một khoản tiền để
nhận quyền đòi tiền từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ
thu hoặc tín dụng chứng từ L/C.
II. Xác định hạn mức tín dụng:
1. Đối với cho vay
Cho vay tài trợ dự án:
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Đối với một dự án đầu tư, TCTD phải xác định được hạn mức cho vay bao
gồm cho vay trung dài hạn để bổ sung vốn đầu tư, cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong năm kế
hoạch khi dự án đi vào hoạt động.
- Để xác định được vốn vay bổ sung cho đầu tư dự án thì các bước cần tiến hành
gồm:
+ Thẩm định mức tổng đầu tư vào dự án: Đánh giá tổng mức đầu tư của dự
án đó được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành hay chưa (bao gồm: chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định
cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
(gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các chi phí cần
thiết khác) và chi phí dự phòng); có đầy đủ, hợp lý các khoản cần thiết
chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá; lạm phát; tăng
giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát sinh thêm khối lượng, dự
phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi
chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư
của các cấp có thẩm quyền là hợp lý chưa. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự
án tương tự đã thực hiện và kinh nghiệm được đúc rút ở giai đoạn thẩm
định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các
hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực
hiện đầu tư, v.v...) sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ
một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa
ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt
được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ
tối đa mà TCTD nên tham gia vào dự án. Ngoài ra, TCTD cũng cần tính
toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để thực hiện
quá trình chạy thử, nghiệm thu và đảm bảo hoạt động của dự án sau này
nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài
chính.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: đánh giá về tiến
độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp
lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực
hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ
của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không
+ Nguồn vốn đầu tư: Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, NVTĐ rà
soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng
tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của
Chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí
của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn.
Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn
vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án
=> Thông thường để xác định hạn mức tín dụng đối với cho vay đầu tư dự án thì
TCTD phải làm theo lưu chuyển tiền tệ để xác định tính hiệu quả của dự án và xác
định khả năng trả nợ của dự án.
Cho vay theo món trung dài hạn:
- Cho vay theo món trung dài hạn chủ yếu nhằm mục đích mở rộng thêm hoạt
động sản xuất kinh doanh, mua sắm thêm máy móc thiết bị.
- Để xác định hạn mức cho vay TCTD thường so sánh giữa kế hoạch kinh
doanh hiện tại với kế hoạch kinh doanh có đầu tư thêm máy móc thiết bị, bao
gồm các bước tính toán như:
Tính sản lượng và doanh thu
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm …
Công suất lao động.
Sản lượng.
Giá bán.
Doanh thu.
Thuế VAT.
Doanh thu sau thuế VAT.
Tính chi phí hoạt động
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm …
Nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ.
Điện.
Nước.
Lương + BHYT.
Chi phí thuê đất.
Chí phí quản lý phân xưởng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng.
Tổng cộng chi phí hoạt động.
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm …
Thuế VAT được khấu trừ.
Chi phí hoạt động đã khấu trừ thuế
VAT.
Tính khấu hao
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm …
I. Nhà xưởng
- Nguyên giá.
- Đầu tư thêm trong kỳ.
- Khấu hao trong kỳ.
- Khấu hao lũy kế.
- Giá trị còn lại trong kỳ.
II. Thiết bị
- Nguyên giá.
- Đầu tư thêm trong kỳ.
- Khấu hao trong kỳ.
- Khấu hao lũy kế.
- Giá trị còn lại cuối kỳ.
III. Chi phí đầu tư khác
- Nguyên giá.
- Đầu tư thêm trong kỳ.
- Khấu hao trong kỳ.
- Khấu hao lũy kế.
- Giá trị còn lại cuối kỳ.
IV. Tổng cộng
- Nguyên giá.
- Đầu tư thêm trong kỳ.
- Khấu hao trong kỳ.
- Khấu hao lũy kế.
- Giá trị còn lại cuối kỳ.
Tính toán lãi vay vốn trung dài hạn
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm …
Dư nợ đầu kỳ.
Vay trong kỳ.
Trả nợ gốc trong kỳ.
Dư nợ cuối kỳ.
Nợ dài hạn đến hạn trả.
Lãi vay trong kỳ.
Trong đó:
Vay trong kỳ: nhu cầu vay đầu tư bổ sung của dự án.
Trả nợ gốc trong kỳ: dựa vào lịch trả nợ dự kiến
Báo cáo kết quả kinh doanh
Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm…
1. Doanh thu sau thuế.
2. Chi phí hoạt động sau thuế.
3. Khấu hao.
4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
5. Lãi vay.
6. Lợi nhuận trước thuế.
7. Lợi nhuận chịu thuế (a)
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
9. Lợi nhuận sau thuế.
10. Chia cổ tức, chi quỹ KT, PL.
11. Lợi nhuận tích lũy.
12. Dòng tiền hàng năm từ dự án (b)
- Lũy kế dòng tiền.
- Hiện giá dòng tiền.
- Lũy kế hiện giá dòng tiền.
Tính toán các chỉ số:
- LN trước thuế/Doanh thu.
- LN sau thuế/Vốn tự có (ROE).
- LN sau thuế/Tổng Vốn đầu tư
(ROI).
- NPV.
- IRR.
(a): Được tính = Lợi nhuận trước thuế - Lỗ lũy kế các năm trước được khấu trừ theo
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) do Quốc hội ban hành theo quyết định số
14/2008/QH12 ngày 3/6/2008.
(b): Được tính = Khấu hao cơ bản + Lãi vay vốn cố định + Lợi nhuận sau thuế. Việc
tính toán chỉ tiêu này chỉ áp dụng trong trường hợp không lập bảng Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để tính các chỉ số NPV, IRR.
Cân đối trả nợ (Khi không lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm…
1. Nguồn trả nợ:
- Khấu hao cơ bản.
- Lợi nhuận sau thuế để lại.
- Nguồn bổ sung.
2. Dự kiến trả nợ hàng năm.
3. Cân đối: 1-2
Tính điểm hòa vốn
Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm….
I/ Định phí
1. Khấu hao TSCĐ.
2. Lãi vay trung hạn.
3. Chi phí QLPX (phần định phí).
4. Chi phí QLDN (phần định phí).
5. Chi phí bán hàng (phần định phí).
II/ Tổng chi phí
III/ Biến phí
Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm….
IV/ Doanh thu thuần
V/ Điểm hòa vốn
- Điểm hòa vốn lời, lỗ (%).
Cho vay theo món ngắn hạn:
- Đối tượng áp dụng: Các KH có quan hệ tín dụng không thường xuyên, có nhu
cầu vay vốn không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số nhu
cầu vay theo món khác, thời hạn tối đa 12 tháng.
- Cơ sở xác định nhu cầu vốn: Dựa vào nhu cầu vay vốn cho từng phương án,
hợp đồng kinh tế, báo cáo tài chính của khách hàng.
- Xác định nhu cầu vốn như sau:
Nhu cầu vay =
Chi phí cần thiết
cho SXKD
- Vốn tự có - Vốn khác
Trong đó:
Chi phí
cần thiết
=
Giá trị hợp đồng
(doanh thu phương
án)
-
Khấu hao
cơ bản
- Thuế -
Lợi nhuận định
mức cho SXKD
Vốn khác gồm: vốn vay TCTD khác, vốn ứng trước của đối tác trong hợp đồng kinh
tế và vốn huy động khác.
Cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng
1.4.1 Đối tượng áp dụng:
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách hàng có
quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng (có nhu cầu tín dụng thường xuyên), có
tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả, luân chuyển vốn nhanh không phù hợp
với phương thức cho vay từng lần, có tín nhiệm với ngân hàng, mở tài khoản tiền gửi
thanh toán và chuyển doanh thu về ngân hàng.
Như vậy, khách hàng được vay vốn theo hạn mức tín dụng, ngoài việc đảm bảo
nguyên tắc và điều kiện vay vốn, khách hàng cần phải đảm bảo thêm một số điều kiện
như:
- Sản xuất kinh doanh ổn định, vốn luân chuyển nhanh.
- Vay vốn trả nợ thường xuyên.
- Có tín nhiệm với ngân hàng.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán chính tại ngân hàng.
1.4.2 Ưu – nhược điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng:
* Ưu điểm:
- Thủ tục đơn giản, khách hàng vay vốn chỉ cung cấp hồ sơ lần đầu khi có nhu cầu
vay vốn, khi có nhu cầu giải ngân chỉ bổ sung thêm chứng từ chứng minh việc
sử dụng vốn vay. Về phía ngân hàng cũng giúp giảm bớt các công việc của cán
bộ tín dụng khi không phải thường xuyên thẩm định đối với từng món vay cũng
như công chứng hợp đồng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo như cho vay
từng lần.
- Kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp: Nhu cầu vốn lưu động của
khách hàng doanh nghiệp thường xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh vì
vậy cho vay theo hạn mức tín dụng giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động
khi phát sinh và khi doanh nghiệp thu hồi vốn lại có thể trả ngay lập tức.
- Cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn vay, chỉ khi nào
cần thì mới rút vốn vay sử dụng.
- Giảm các chí phí phát sinh liên quan đến khoản vay như chi phí thẩm định tài
sản, lệ phí công chứng, chi phí hồ sơ giấy tờ liên quan, …
- Lãi suất cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thông thường thấp hơn cho
vay từng lần do ngân hàng chỉ áp dụng với khách hàng có quan hệ vay vốn
thường xuyên và có uy tín với ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng sẽ có chính
sách ưu đãi lãi suất hơn đối với các khách hàng này.
* Nhược điểm:
- Do hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian (thường là 12
tháng) mà ngân hàng thông thường không thực hiện thẩm định lại tình hình tài
chính của khách hàng nên có thể dẫn đến rủi ro khi không nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Việc xác định nhu cầu vốn kế hoạch của khách hàng phải chính xác, nếu khách
hàng tính toán thiếu thì sẽ gây ra hiện tượng thiếu vốn ảnh hưởng đến họat động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng không nắm bắt được nhanh
chóng cơ hội kinh doanh. Trường hợp khách hàng tính toán dư thừa nhu cầu vốn
thì có thể phải trả một khoản phí cho ngân hàng đối với phần hạn mức tín dụng
không sử dụng hết.
1.4.3 Cách xác định hạn mức tín dụng
Cho vay hạn mức tín dụng là một phương thức cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung
vốn lưu động cho khách hàng, bài viết chủ yếu tập trung vào việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp.
Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu sử dụng 2 cách:
Dựa vào vòng quay vốn lưu động:
* Căn cứ xác định hạn mức tín dụng:
- Báo cáo quyết toán của năm trước.
- Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm.
- Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
- Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và
nguồn vốn. Các khoản mục trong bảng kế hoạch tài chính có thể liệt kê ở bảng
dưới đây :
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Nợ phải trả
. Tiền và các khoản tương đương tiền . Nợ ngắn hạn
. Các khoản phải thu Vay và nợ ngắn hạn
. Hàng tồn kho Phải trả người bán
. Tài sản ngắn hạn khác Phải trả khác
Tài sản dài hạn . Nợ dài hạn
. Tài sản cố định Vay và nợ ngắn hạn
. Tài sản dài hạn khác Phải trả người bán
Vốn chủ sở hữu
Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn
- Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm các khoản mục:
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế
* Cách xác định hạn mức tín dụng:
- Xác định vòng quay vốn lưu động dựa trên tài sản lưu động bình quân:
Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch
- Xác định chi phí sản xuất kế hoạch:
Chi phí sản xuất kế hoạch = Doanh thu thuần kế hoạch – khấu hao – lợi nhuận –
thuế - lợi nhuận định mức
- Xác định nhu cầu vốn kế hoạch:
Nhu cầu vốn kế hoạch = Chi phí sản xuất kế hoạch
Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch
- Xác định vốn lưu động tự có:
Vốn lưu động tự có = vốn lưu động ròng đầu năm kế hoạch + dự kiến tăng vốn
dài hạn trong năm kế hoạch – dự kiến mua sắm tài
sản cố định trong năm kế hoạch
- Xác định các khoản huy động khác:
Các khoản huy động khác = Chiếm dụng vốn của người bán + Vay ngắn hạn các
tổ chức tín dụng khác
- Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn kế hoạch – Vốn lưu động tự có - Các khoản
huy động khác kế hoạch
Ví dụ: Công ty TNHH X có nhu cầu vay vốn Ngân hàng A, Công ty TNHH X
nộp bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cho ngân hàng A như sau:
Bảng cân đối kế toán
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2011 Năm 2012
A. Tài sản ngắn hạn 31,779 33,163
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,398 4,068
1. Tiền 1,398 4,068
II. Các khoản phải thu 10,901 10,881
1. Phải thu khách hàng 6,787 5,777
2. Trả trước cho người bán 4,114 5,104
3. Các khoản phải thu khác - -
III. Hàng tồn kho 18,471 16,852
1. Hàng tồn kho 18,471 16,852
IV. Tài sản ngắn hạn khác 1,009 1,362
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 75 114
2. VAT được khấu trừ 784 928
3. Tài sản ngắn hạn khác 150 320
B. Tài sản dài hạn 3,494 2,956
I. Các khoản phải thu dài hạn -
1. Phải thu dài hạn khác
I. Tài sản cố định 3,044 2,706
1. Tài sản cố định hữu hình 3,044 2,706
- Nguyên giá 3,382 3,382
- Giá trị hao mòn lũy kế (338) (676)
2. Tài sản cố định vô hình - -
- Nguyên giá - -
- Giá trị hao mòn lũy kế - -
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang -
II. Tài sản dài hạn khác 450 250
1. Chi phí trả trước dài hạn 450 250
2. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 35,273 36,119
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 29,019 25,776
I. Nợ ngắn hạn 17,821 20,376
1. Vay và nợ ngắn hạn 12,095 16,500
2. Phải trả người bán 4,839 3,318
3. Người mua trả tiền trước - -
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 54 88
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả 541 197
7. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 292 273
8. Phải trả nội bộ
II. Nợ dài hạn 11,198 5,400
1. Vay và nợ dài hạn 11,198