Quản trị sản xuất và điều hành là những hoạt động liên quan chặt chẽ tới quá trình tạo ra hàng
hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời những sản phẩm
hoàn chỉnh.
Quản trị điều hành là hoạt động rất cần thiết cho hệ thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ giúp doanh
nghiệp sản xuất ra những hàng hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như
hướng đến việc tăng năng suất, giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môn học Quản trị điều hành nhằm trang bị những kiến thức quan trọng về POM và những kỹ
năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng, phát triển kiến thức đã học trong hoạt động thực tế, kinh
doanh
Phạm vi nghiên cứu:
Chiến lược sản xuất điều hành công ty cổ phần sửa TH true milk trong giai đoạn tăng trưởng
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đưa ra thực trạng ngành sữa nói chung và thực trạng công ty cổ phần sữa TH true
milk nói r iêng, đưa ra chiến lược sản xuất và điều hành công ty đến năm 2020.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5260 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất của công ty cổ phần sữa TH true milk đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÓP QTKD ĐÊM 7 – KHÓA 22
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐIỀU HÀNH VÀ SẢN
XUẤT
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE MILK
ĐẾN NĂM 2020
Giáo viên: PGS. TS HỒ TIẾN DŨNG
Thực hiện: Nhóm 1
1. Trần Thị Sim
2. Nguyễn Phạm Tú Uyên
3. Vũ Hoàng Mai
4. Võ Ngân Hà
5. Hoàng Thị Thắm
6. Trần Quốc Tuấn
7. Thái Thị Kim Loan
8. Nguyễn Thế Nghị
9. Mai Xuân Khoa
TP. Hồ Chí Minh tháng 08 năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị sản xuất và điều hành là những hoạt động liên quan chặt chẽ tới quá trình tạo ra hàng
hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời những sản phẩm
hoàn chỉnh.
Quản trị điều hành là hoạt động rất cần thiết cho hệ thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ giúp doanh
nghiệp sản xuất ra những hàng hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ hoàn hảo cũng như
hướng đến việc tăng năng suất, giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môn học Quản trị điều hành nhằm trang bị những kiến thức quan trọng về POM và những kỹ
năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng, phát triển kiến thức đã học trong hoạt động thực tế, kinh
doanh…
Phạm vi nghiên cứu:
Chiến lược sản xuất điều hành công ty cổ phần sửa TH true milk trong giai đoạn tăng trưởng
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đưa ra thực trạng ngành sữa nói chung và thực trạng công ty cổ phần sữa TH true
milk nói riêng, đưa ra chiến lược sản xuất và điều hành công ty đến năm 2020.
Cơ sở lý thuyết về chiến lược điều hành và sản xuất
Tổng quan về quản trị điều hành:
Quản trị điều hành: (POM – Production and Operations Management)
Khái niệm:
Quản trị điều hành là viết tắt của quản trị sản xuất vá điều hành bao gồm những vấn đề
liên quan đến tất cả các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất ra
hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Chúc năng:
Không chỉ là sản xuất và nhóm người điều hành sản xuất để sản xuất ra số lượng sản
phẩm đã xác định mà còn liên quan đến các vấn đề khác như chăm sóc sức khỏe,
vận chuyển, thức ăn nhanh, hàng bán lẻ… là các hoạt động dịch vụ chính phục vụ
cho sản xuất.
Hoạt động chính của tổ chức kinh doanh: 3 hoạt động
Điều hành
Marketing Tài chính
Mối quan hệ của 3 hoạt động kinh doanh chính trong tổ chức kinh doanh
Yếu tố đầu vào Quy trình sản xuất Yếu tố đầu ra
Thông Thông Thông Bắt đầu từ
tin phản tin phản tin phản đầu ra đến
hồi hồi hồi đầu vào
Quy trình quản trị điều hành
Kiểm soát
Quản trị tài chính:
Nguồn vốn:
Phải được chuẩn bị sản sàng từng giai đoạn để có thể đáp ứng yêu cầu về kế hoạch tài
chính. Nguồn vốn đôi khi phải được điều chỉnh thực hiện các hoạt động điều chỉnh,
kiểm tra.
Phân tích tình hình kinh tế và kế hoạch đầu tư:
Xác định kế hoạch đầu tư tốt nhất trong những kế hoạch đầu tư vá các yêu càu thay đổi
các yếu tố đầu vào từ hai vấn đề tổ chức và cán bộ định giá tài chính
Các nguồn dự phòng:
Quản lý nguồn tài chính dự phòng là rất cần thiết và số lượng cũng như thời gian của
nguồn dự phòng giữ vai trò rất quan trọng khi nguồn tài chính bắt đầu cạn kiệt.
Các kế hoạch lên phải được tính toán kỷ tránh phải tình trạng gặp vấn đề về nguồn
tiền mặt. Nên nhớ rằng hầu hết các khoản lợi nhuận của công ty là nguôn thu chính
của quỹ tiền mặt thông qua các khoản lợi thu được từ việc bán các sản phẩm hay
cung ứng các dịch vụ.
Quản trị Marketing:
Vấn đề quan trọng nhất của hoạt động marketing là tổ chức bán hàng hóa hay cung cấp
dịch vụ, ngoài ra các hoạt động chính của marketing bao hòm quảng cáo và chiêu
tị, từ đo cung cấp những thông tin về thị trường và xu hướng phát triển của thị
trường, lên kế hoạch bán hàng và dự báo.
Vai trò của marketing là xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Từ nguồn
thông tin liên quan cung cấp cho chúng ta những cải tiến những dịch vụ và sản
phẩm tốt hơn. Những thông tin quan trọng có được từ marketing cung cấp cho bộ
phận quản lý là vân đề sản xuất dịch vụ một cách nhanh nhất để cho người tiêu
dung thỏa mãn nhu cầu hiện nay và khoảng thời gian công ty ra sản phẩm thay thế.
Các hoạt động khác:
Ảnh hưởng tổ chức đến hoạt động hỗ trợ
Chính sách
Nhà máy
bảo quản
năng lượng
Quan hệ
Hàng hóa
Điều hành ngoại giao
Tiền gủi
Nhân sự
ngân hàng
Kế toán:
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chuẩn bị các báo cáo tài chính bao gồm báo cáo thu nhập
và bảng cân đối tài khoản
Quản trị vật tư:
Có nhiệm vụ xác định lượng nguyên vật liệu và thiết bị cần mua từ nhà cung ứng. Khi
hoạt động kết thúc thì bộ phận quản lý cần phải đảm bảo số lượng và thời gian
cung ứng hàng
Nhân sự:
Có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến tuyển dụng và huấn luyện lao động.
Xây dựng mối quan hệ con người trong công ty thông qua việc: ký hợp đồng lao
động, trả lương, thực hiện chính sách tiền lương, lên kế hoạch đào tạo và đóng các
bảo hiểm xã hội, y tế.
Quan hệ đối ngoại:
Chiu trách nhiệm xây dựng và cung cấp các thông tin đẹp ra bên ngoài để tạo hình ảnh
đẹp thì công ty thực hiện các hợp đồng tài trợ cho một nhóm người hoạt động, tài
trợ tiền cho các sự kiện văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngoài
trời của công chúng.
Kỹ thuật:
Thường xuyên quan t6am đến kết quả công việc, tiêu chuẩn chất lượng, cách thức làm
việc và bảo quản cơ sở vật chất.
Bảo trì:
Chịu trách nhiệm cung cấp và sửa chữa thiết bị của công ty, nhà máy, xí nghiệp và tất cả
các bộ phận kiểm tra nhiệt độ sản xuất và điều kiện làm việc, xây dựng hệ thống
chất thải, chăm sóc khuôn viên công ty và đảm bảo an ninh trong khu vực nhà máy.
Chiến lược điều hành
Ý nghĩa của chiến lược điều hành
Nhà quản trị điều hành chịu trách nhiệm xây dựng một hệ thống chuyển đổi hiệu quả.
Nhà quản trị điều hành sẽ phát huy khả năng của mình bằng việc hỗ trợ công ty
thông qua việc sử dụng một cách kinh tế các nguôn lực. Nhà quản trị điều hành
quản lý hàng loạt các hệ thống trong chức năng quản trị sản xuất và điều hành. Hệ
thống quản trị sản xuất và điều hành đa dạng bao gồm hệ hống hoạnh định tồn
kho, hệ thống mua hàng, hệ thống bảo trì. Các nhà quản trị sản xuất điều hành còn
phải đảm nhiệm một loạt các hệ thống nằm ngoài chức năng quản trị sản xuất điều
hành. Một số hệ thống này là những bộ phận của công ty chẳng hạn như hệ thống
marketing, hệ thống tài chính. Một số hệ thống bên ngoài khác bên ngoài công ty
như các hệ thông kinh tế, hệ thống thương mai quốc tế và hệ thống chính trị. Nhà
quản trị giỏi là nha quản trị hiểu được các hệ tống bên trong và bên ngoài công ty.
Việc xem xét một doanh nghiệp như là một hệ thống sẽ cho chúng ta biết cách đánh giá
một tổ chức trong mối liên hệ với môi trường của nó. Điều này giúp ta xây dựng
mục tiêu quản trị sản xuất và điều hành hiệu quả, góp phần xác định mục tiêu và
chiến lược hiệu của một tổ chức.
Quy trình xây dựng chiến lược
Để xây dựng một chiến lược hiệu quả, trước hết chúng ta cần xác định các cơ hội trong
một hệ thống kinh tế. Sau đó đề ra mục tiêu hoặc mục đích của tổ chức muốn đóng
góp cho xã hội. Mục đích này chính là lý do tồn tại của tổ chức – đó được gọi là sứ
mạng. Sau khi xác định được sứ mạng của tổ chức thì các hoạt động của các đơn vị
chức năng trong tổ chức như bộ phận Marketing, tài chính kế toán, bộ phận sản
xuất điều hành phải hướng đến sứ mạng này Sứ mạng riêng của từng bộ phận chức
năng phải nhắm mục đích phát triển sứ mạng chung của công ty.
Mô hình:
`Phân tích tình hình cạnh tranh Phân tích tình hình Công ty
Tìm hiểu môi trường Đánh giá tình hình hiện tại của công ty
Tìm hiểu nhu cầu công chúng Phân tích SWOT
Nhận dạng các đặc điểm kinh tế của ngành và môi Đánh gía những điểm mạnh cạnh tranh có liên quan
trường tới công ty
Nhận dạng các nhân tố then chốt của ngành Xác định những vấn đề mang tính chiến lược mà
Đánh giá nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh công ty cần hướng đến
Nhận dạng các vị thế cạnh tranh của các đối tượng Nhận dạng những điểm yếu
trong ngành
Đánh giá các cơ hội ngành
Nhận dạng các động thái của đối thủ cạnh tranh
Xây dựng chiến lược
Những thay thế chiến lược
Những điểm mạnh của công ty có thể thích hợp với các cơ hội trên thị trường?
những điểm yếu của công ty có thể khắc phục?
Công ty có nhận biết trước các động thái của đối thủ cạnh tranh và đưa ra các phản ứng phù hợp?
Công ty có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh?
Công ty sẽ có nhiều đơn hàng với chiến lược trong môi trường hiện nay?
Hình thành chiến lược
Công ty cần tiến hành các bước mang tính chiến lược nào để xây dựng lợi thế cạnh tranh cho công ty?
Công ty cần tiến hành những hành động nào dể xây dựng thị phần?
Công ty cần tiến hành những hoạt động nào để đạt qui mô toàn cầu?
Công ty cần phải đưa ra các quyết định mạng tính chiến lược gì la then chốt cho sự thành công của công ty?
Công ty có thể thực hiện được chiến lược không?
Hình thành và thực hiện các quyết định mang tính chiến lược ở những bộ phận chức năng
Xác định sứ mạng của tổ chức
Sứ mạng được xác lập nhắm đảm bảo cho việc hoạt động tập trung vào một mục đích
chung của tổ chức. Dựa trên cơ sở xem xét những cơ hội và nguy cơ của môi trường
cũng như điểm mạnh điểm yếu của một tổ chức để đề ra sứ mạng. Sứ mạng xác định
các nhân tố căn bản cần thiết cho sự tồn tại của tổ chức. Khi sứ mạng của tổ chức
được xác định rõ ràng thì việc xây dựng một chiến lược tốt sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Sứ mạng hay mục tiêu của tổ chức phải nêu được:
Lý do tồn tại của tổ chức
Tại sao xã hội nên tán thành việc phân bổ các nguồn lực cho tổ chức
Giá trị tạo ra cho khách hàng là gì?
Ví dụ sứ mạng của Vinaphone : Cung cấp toàn bộ dịch vụ viễn thông tốt nhất cho khách
hàng
Phân tích SWOT
Để xây dựng một chiến lược, chúng ta phải tiến hành việc phân tích SWOT nhằm đánh
giá Nguy cơ, Cơ hội, Điểm mạnh, Điểm yếu của công ty. Việc đánh giá SWOT cần bắt
đầu trước với Nguy cơ và Cơ hội của môi trường, sau đó mới là điểm yếu và điểm
mạnh. Mục đích của việc đánh giá này là tìm kiếm những cơ hội để khai thác các
điểm mạnh của công ty hoặc ít nhất là xác định những điểm mạnh tiềm năng để
công ty có thể phát triển sau này. Tương tự như vậy công ty cũng tìm cách hạn chế
thiệt hại do những điểm yếu gây ra.
Cách hiệu quả nhất để xây dựng một kế hoạch về lợi thế so sánh là việc tìm hiểu nguy cơ
và cơ hội trong môi trường của công ty. Cơ hội và nguy cơ có thể tồn tại ở nhiều yếu
tố môi trường. Yếu tố môi trường bao gồm:
Văn hóa
Dân số
Kinh tế
Luật pháp
Công nghệ
Quan hệ công cộng
Khái niệm quan hệ công cộng của một công ty gồm quan hệ với:
Nhà đầu tư, tín dụng, ngân hàng (nguồn lực tài chính)
Nhà cung cấp (nguồn cung cấp nguyên vật liệu)
Nhà phân phối, khách hàng ( nhu cầu)
Người lao động ( Nguồn nhân lực )
Đối thủ cạnh tranh
Hệ thống pháp lý, cơ quan nhà nhà nước chính quyền
Các yếu tố môi trường này giúp ta thấy được những ràng buộc mà công ty phải theo
trong quá trình hoạt động. Vì vậy, có những công ty đã xây dựng một hệ thống thu
thập thông tin cần thiết để công ty có thể hiểu được môi trường một cách trọn vẹn.
Xây dựng chiến lược sản xuất và điều hành
Xây dựng chiến lược sản xuất và điều hành của công ty trên cơ sở đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu của công ty cũng như cơ hội và nguy cơ của môi trường. Tiếp đến công ty
tiến hành định vị doanh nghiệp thông qua các quyết định mang tính chiến lược và
chiến thuật nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Sau đó công ty sẽ nhận
dạng các phương án chọn lựa nhằm tối ưu hóa những cơ hội và giảm thiểu các nguy
cơ.
Việc xây dựng chiến lược đòi hỏi công ty phải nhận ra được một cơ hội mà chỉ duy
nhất công ty có được. Nghĩa là công ty phải nhận dạng được năng lực riêng có của
mình – như là một khả năng đặc biệt để có thể thích hợp với cơ hội. Công ty sẽ tìm
cách tối ưu hóa các nguồn lực nhằm đáp ứng một yêu cầu mang tính kinh tế. Việc
nhận dạng và đánh giá cơ hội sẽ giúp công ty phát triển được các lợi thế cạnh tranh
hoặc nâng cao các giá trị cạnh tranh sẵn có.
Có nhiều cơ hội và chiến lược cụ thể đối với hoạt động quản trị sản xuất và điều hành bao
gồm việc định vị các nguồn lực quản trị sản xuất và điều hành cho các hoạt động
sau:
Tính năng hiệu quả của sản phẩm
Yêu cầu của khách hàng
Thời gian giao hàng
Các phương thức lựa chọn
Chất lượng sản phẩm
Sản xuất với chi phái thấp
Kết hợp với công nghệ tiên tiến
Sự tin cậy trong việc đáp ứng lịch giao hàng
Dịch vụ và phụ tùng thay thế sẵn có
Nhà quản trị điều hành cần xác định được những gì mà chức năng quản trị sản xuất và
điều hành có thể và không thể thực hiện được. Một chiến lược quản trị sản xuất và
điều hành thành công phải phù hợp với các yêu cầu sau:
Yêu cầu của môi trường (trong những điều kiện kinh tế và công nghệ gì để công ty cố
gắng thực hiện chiến lược của mình?)
Yêu cầu về cạnh tranh (Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì? Họ đang cố
gắng thực hiện điều gì?)
Chiến lược của công ty ( công ty đang cố gắng thực hiện những việc gì?)
Chu kỳ sống của sản phẩm (Công ty đưa ra chiến lược trong thời kỳ nào của đời sống của
sản phẩm?)
Ngoài ra khi xây dựng chiến lược quản trị sản xuất và điều hành cũng phải chú ý:
Nhận dạng và tổ chức thực hiện các công việc quản trị sản xuất và điều hành
Tiến hành các lựa chọn cần thiết trong phạm vi chức năng của quản trị sản xuất và điều
hành
Tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
Bảng 1: Phân loại các lựa chọn mang tính chiến lược mà nhàn quản trị chiến lược dựa vào để
tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
Tỷ lệ Phân loại
25% Sản xuất (sản phẩm/quy trình)
Sản phẩm có chi phí sản xuất thập
Quy mô sản xuất
Kỹ thuật vượt trội
Đặc tính của sản phẩm/ Sự khác biệt hóa của sản phẩm
Quá trình cải tiến sản phẩm liên tục
Mô hình giá thấp - giá trị cao
Tổ chực sản xuất linh hoạt, hiệu quả thích nghi với khách hàng
Phát triển nghiêm cứu khoa học
18% Marketing/Phân phối
Nghiên cứu thị trường, phản hồi của khách hang , hướng về khách
hàng
Phân khúc thị trường/Tập trung hóa thị trường
Kỹ năng marketing toàn diện
Đội ngũ kinh doanh hiệu quả
Quảng cáo và xây dựng hình tượng tốt
Quy mô và địa điểm của quá trình phân phối
Quan hệ tốt với các nhà phân phối
17% Động lực thúc đẩy
Nhận diện thương hiệu, lịch sử phát triển của công ty
Lượng khách hàng trung thành sẵn có
Bước đột phá trong ngành
Công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh
Thị phần
16% Chất lượng/ Dịch vụ
Danh tiếng của sản p hẩm
Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ sản phẩm
14% Hoạt động quản lý chung
Duy trì tốt hoạt động quản lý và đội ngũ nhân viê kỹ thuật
Sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh
Chia sẻ tầm nhìn, văn hóa
Mục tiêu chiến lược
Tinh thần doanh nghiệp
Sự phối hợp tốt
4% Các nguồn lực tài chính
3% Khác
2% Địa điểm của công ty
1% Hoạch định (kế hoạch ngắn hạn)
Các bộ phận hỗ trợ cho chiến lược của công ty
Marketing Tài chính / kế toán Sản xuất và điều hành
Dịch vụ Đòn bẩy tài chính
Phân phối Chi phí vốn
Khuyến mãi Vốn hoạt động
Giá cả Nợ phải thu
Kênh phân phối Khoản phải trả
Định vị sản phẩm Mức tín dụng
Thực hiện chiến lược thông qua các quyết định cụ thể ở các bộ phận chức năng
Trong quá trình xây dựng cần chú ý các vấn đề sau:
Thứ nhất: Phân tích PIMS (Profit Impact of Market Strategy). Đây là chương trình
nghiên cứu thực hiện với sự hợp tác của công ty General Electric thu thập gần 100
dữ liệu thu thập từ 3000 công ty. PIMS sử dụng dữ liệu đã thu thập cùng chỉ số ROI
như một thước đo của sự thành công. PIMS đã có thể xác định một số đặc điểm của
các công ty có ROI cao , trong đó PIMS cũng chỉ ra những tác động trực tiếp đến các
quyết định quản trị sản xuất và điều hành mang tính chiến lược như:
Sản phảm chất lượng cao
Khai thác nagngw suất tối đa
Hoạt động điều hành datj hiệu quả cao
Tỷ lệ đầu tư thấp
Chi phí trực tiếp cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp
Thứ hai : Đề ra những quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật của quản trị sản
xuất và điều hành.
Chiến lược sản phẩm
Chiến lược cách thức sản xuất
Chiến lược về địa điểm
Chiến lược về bố trí sắp xếp
Chiến lược về nguồn nhân lực
Chiến lược về thu mua nguyên vật liệu và phương thức Just In Time
Tồn kho phương thức Just In Time
Cách thức khi lên kế hoạch
Cách thức khi xác định chiến lược
Cách thức khi bàn về việc bảo hành và bảo trì
Lựa chọn chiến lược quản trị sản xuất và điều hành
Nhà quản trị POM sử dụng các quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật của hoạt
động sản xuất va điều hành khi xây dựng sứ mạng và chiến lược POM nhằm hỗ trợ
cho chiến lược chung của toàn công ty.
Các hoạt động điều hành và sự liện hệ của nó đối với các hoạt động khác trong cùng một
công ty sẽ khác nhau tùy theo mục tiêu của hoạt động quản tri sản xuất và điều
hành của mỗi công ty.
Thành phần cấu tạo của sứ mạng và chiến lược quản trị sản xuất và điều hành
Tính chất quan trọng và then chốt của từng vấn đề trong 10 vấn đề trên tùy thuộc vào
mục tiêu của hoạt động điều hành. Nhà quản trị điều hành cung cấp các hình thức,
chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành yếu tố đầu ra. Đó có thể là về việc dự trữ hàng,
chuyên chở, sản xuất và phổ biến thông tin….Công việc của nhà quản trị sản xuất và
điều hành là thực hiện các chiến lược quản trị sản xuất và điều hành làm nhằm tăng
năng suất của hệ thống chuyển đổi và tăng lợi thế cạnh tranh của công ty.
Sứ mạng công ty
Theo đuổi hoạt động sản xuất đa dạng hóa, phát triển và lợi nhuận toàn cầu trong
ngành sản xuất liinh kiện, thiết bị và hệ thống điện tử. Cung cấp sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, chính quyền và nhà cửa.
Sứ mạng quản trị sản xuất điều hành
Thiết kế sản phẩm Định hướng cho năng lực nghiên cứu và thiết kế trong mọi
hoạt động chính của công ty từ thiết kế cho đến sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ với chất lượng ưu việt và các giá trị khách
hàng vốn có.
Lựa chọn thiết bị và thiết Xác định và thiết lập các quy trình và thiết bị sản xuất nhằm
lập quy trình sản xuất tương thích với mục tiêu chi phí sản xuất thấp, chất lượng
sản phẩm cao đồng thời điều kiện làm việc tốt với chi phí tiết
kiệm.
Sắp xếp Thông qua kỹ năng sản xuất, hình ảnh công ty, sự linh hoạt
trong bố trí nhà máy và các phương thức sản xuất nhằm đạt
đến mức sản xuất hiệu quả trong khi vẫn duy trì điều kiện
làm việc tốt cho công nhân.
Đặc điểm và việc lắp đặt Xác định địa điểm, thiết kế và lắp đặt các máy móc thiết bị
trang thiết bị cho hiệu quả và kinh tế nhằm tạo ra giá trị cao cho công ty,
nhân viên và cộng đồng.
Quản trị nguồn nhân lực Tạo môi trường làm việc tốt: bố trí phù hợp, an toàn, ổn
định, thăng tiến, lương bổng hợp lý nhằm kích thích sự cống
hiến của mỗi cá nhân vào công ty.
Thu mua nguyên vật liệu Hợp tác với các nhà cung cấp, nhà thầu phụ nhằm phát triển
các nguồn cung cấp ổn định, hiệu quả bên ngoài công ty.
Quản lý sản xuất Khai thác tối đa máy móc thiết bị sản xuất thông qua việc
hoạch định kế hoạch sản xuất hiệu quả.
Quản lý tồn kho Bảo đảm lượng tồn kho thích hợp với chi phí thấp nhưng vẫn
duy trì dịch vụ khách hàng tốt và sử dụng hiệu quả máy móc
thiết bị.
Quản lý và bảo đảm chất Đạt chất lượng vượt bậc thích hợp với sứ mạng của công ty
lượng và các mục tiêu marketing thông qua việc chú trọng đến thiết
kế sản phẩm, thu mua nguyên vật liệu, sản xuất và các cơ hội
trong lĩnh vực dịch vụ để nâng cao hiệu quả thiết kế.
Chiến lược thay đổi khi môi trường tổ chức thay đổi và tổ chức thay đổi. Chiến lược được
xem là năng động do những thay đổi bên trong của tổ chức. Mọi lĩnh vực hoạt động
của một tổ chức tùy thuộc vào những sự thay đổi. Tất cả những tha