PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay kinh tế thị trường phát triển, xu hướng toàn cầu hóa kéo theo tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao, sử dụng các công cụ xúc tiến để thu hút, kích thích nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các chiến lược quảng cáo sáng tạo, khuyến mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo khiến cho các chiến lược này bị mất tác dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát triển hệ thống kênh phân phối để có thể đạt được lợi thế trong dài hạn. Hệ thống kênh phân phối hoàn thiện, một chính sách phân phối đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. đảm bảo phân phối hàng rộng lớn và đưa hàng tới các thị trường mục tiêu. Đồng thời thông qua một hệ thống kênh phân phối phù hợp, công ty sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
20 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 86759 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kênh phân phối nước uống tinh khiết tại tỉnh Bình Phước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lý do chọn đề tài3
Mục tiêu đề tài3
Tổng quan tài liệu...4
Đối tượng và phạm vi.4
Đối tượng..4
Phạm vi.4
Phương pháp nghiên cứu...4
Kết cấu.5
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN6
Khái niệm.6
Đặc điểm..6
Phân loại...7
Đặc trưng của ngành nghề liên quan7
CHƯƠNG II- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG8
2.1. Giới thiệu tổng quan về Doanh nghiệp (thương hiệu)...8
2.1.1. Hình thành...8
2.1.2. Chức năng8
2.1.3. Kết quả kinh doanh.8
2.2. Phân tích môi trường Marketting10
2.2.1. Vĩ mô.10
2.2.2. Vi mô.12
2.3. Đánh giá chung13
2.3.1. Kết quả đạt được13
2.3.2. Hạn chế..14
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại..15
III - CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT TẠI BÌNH PHƯỚC.15
3.1 . Quan điểm và mục tiêu phát triển..15
3.2. Kế hoạch marketting sản phẩm16
3.2.1. Sản phẩm16
3.2.2. Giá cả...16
3.2.4. Xúc tiến...16
3.3. Giải pháp triển khai kế hoạch..17
3.4. Kiến nghị..19
PHẦN KẾT LUẬN (Đúc kết kết quả tham khảo)...19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...20
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay kinh tế thị trường phát triển, xu hướng toàn cầu hóa kéo theo tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao, sử dụng các công cụ xúc tiến để thu hút, kích thích nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các chiến lược quảng cáo sáng tạo, khuyến mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng làm theo khiến cho các chiến lược này bị mất tác dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát triển hệ thống kênh phân phối để có thể đạt được lợi thế trong dài hạn. Hệ thống kênh phân phối hoàn thiện, một chính sách phân phối đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp thành công trong kinh doanh. đảm bảo phân phối hàng rộng lớn và đưa hàng tới các thị trường mục tiêu. Đồng thời thông qua một hệ thống kênh phân phối phù hợp, công ty sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Nước uống tinh khiết là sản phẩm thuộc loại đồ uống giải khát. Đây là lĩnh vực kinh doanh khá sôi động hiện nay. Là ngành có vốn đầu tư không lớn tuy nhiên lợi nhuận thu được lại cao, vì vậy thị trường nước uống tinh khiết trong những năm qua không ngừng phát triển, điều đó đồng nghĩa với việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Trên thị trường xuất hiện rất nhiều các nhãn hiệu nước uống tinh khiết khác nhau nhái thương hiệu của các hãng nổi tiếng khác, hoặc chất lượng kém, gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy việc phát triển và kiểm soát kênh phân phối của mỗi công ty là vô cùng qua trọng. Kiểm soát kênh phân phối tốt giúp doanh nghiệp phân phối hàng hóa tốt hơn đến tay người tiêu dùng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
Mục tiêu chọn đề tài:
Qua quá trình khảo sát thị trường và thực tế tại Công ty TNHH Sản xuất PUWA, tôi nhận thấy một số vấn đề còn hạn chế trong hệ thống kênh phân phối hiện tại của công ty và nhân thức được tầm quan trọng, vai trò thiết thực của phát triển kênh phân phối đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó, tiếp cận theo quan điểm marketing hiện đại, tôi lựa chọn đề tài: "Xây dựng chiến lược kênh phân phối nước uống tinh khiết tại tỉnh Bình Phước"
Tổng quan tài liệu
Các ấn phẩm, website của các cơ quan nhà nước
Các tạp chí xuất bản định kỳ: tạp chí Marketing, tạp chí Doanh Nhân Việt...
Các wesite về kinh tế và marketing: marketingchienluoc.com,
vneconomy.com.vn, tinkinhte.com, voer.edu.com
Đối tượng và phạm vi
Đối tượng của Công ty nhằm phát triển sản phẩm:
Khách hàng tại tỉnh Bình Phước và các tỉnh thành trong cả nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất PUWA và phạm vi khóa luận tốt nghiệp, đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu như sau:
- Không gian: Thị trường tỉnh Bình Phước
- Thời gian thực hiện đề tài khóa luận: từ 15/01/2017 – 15/3/2017
- Sản phẩm: nước uống tinh khiết của Công ty TNHH Sản xuất PUWA.
Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập các thông tin có liên quan đến các nội dung nghiên cứu từ các nguồn tin cậy.
Thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài và bên trong công ty
* Nguồn dữ liệu nội bộ:
- Phòng kinh doanh: Báo cáo các hoạt động marketing, kinh doanh trong từng giai đoạn
- Phòng kế toán: các báo cáo tài chính từ 2013 -2015
- Phòng nhân sự: tình hình nhân sự của công ty, đặc biệt là nhân sự phòng kinh doanh, trình độ, năng lực, chế độ đãi ngộ của từng bộ phận.
- Phòng sản xuất: quy mô, năng lực sản xuất, các yếu tố đầu vào nguyên nhiên vật liệu của công ty.
* Nguồn dữ liệu bên ngoài
- Các ấn phẩm, website của các cơ quan nhà nước
- Các tạp chí xuất bản định kỳ: tạp chí Marketing, tạp chí Doanh Nhân Việt...
- Các wesite về kinh tế và marketing: marketingchienluoc.com,
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn thông tin nội bộ và bên ngoài công ty nhằm đưa nhận định chung về chính sách kênh phân phối của công ty. Lấy đó làm căn cứ đề ra giải pháp phát triển kênh cho sản phẩm nươc uống tinh khiết trong tương lai.
Phân tích thống kê mô tả là quá trình chuyển dịch dữ liệu thô thành những dạng thích hợp hơn cho việc hiểu và giải thích chúng, cụ thể là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và mode; và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu.
Đồng thời sử dụng phương pháp “ngoại suy xu thế” là dựa trên những số liệu đã có về một đối tượng được quan tâm để đưa ra suy đoán hoặc dự báo về hành vi của đối tượng đó trong tương lai.
Kết cấu
Ngoài các nội dung như tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kênh phân phối nước uống tinh khiết tại tỉnh Bình Phước.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động
Chương 3: Kế hoạch xây dựng chiến lược kênh phân phối nước uống tinh khiết tại tỉnh Bình Phước
I – CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KÊNH PHÂN PHỐI NƯỚC UỐNG TINH KHIẾT TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.1. Khái niệm phân phối, kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất không thể bán (hoặc khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng cuối cùng, mà họ phải sử dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các trung gian, hàng hoá được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tốt hơn mục tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm vụ phân phối trung gian này đã tạo nên hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, đây là một trong 4 yếu tố quan trọng bậc nhất của hệ thống Marketing - Mix.
1.2. Đặc điểm
1.2.1. Đặc điểm người tiêu dùng: Việc thiết kế kênh chịu ảnh hưởng lớn do đặc điểm của khách hàng. Khi doanh nghiệp muốn vươn tới số khách hàng sống rải rác thì cần kênh dài. Nếu khách hàng thường mua đều đặn từng lượng hàng nhỏ cũng cần những kênh phân phối dài vì đáp ứng nhu cầu ít và đều đặn là rất tốn kém.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm: Những sản phẩm bia rượu và nước giải khát đòi hỏi kênh phân phối đảm bảo đến mức thấp nhất cự ly vận chuyển và số lần bốc xếp trong quá trình lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
1.2.3. Đặc điểm của các trung gian phân phối: Việc thiết kế kênh phải phản ánh được những điểm mạnh và điểm yếu của các trung gian phân phối trong việc thực hiện các công việc của họ. Ví dụ như số khách hàng mà một đại diện bán hàng có thể tiếp xúc được trong một thời gian nhất định và trong số đó có bao nhiêu khách hàng thuận lòng mua sản phẩm, hay chi phí tính trên một khách hàng có thể khác nhau ở các trung gian phân phối.
1.2.4. Đặc điểm về cạnh tranh: Doanh nghiệp cần phân tích những ưu thế và những hạn chế chủ yếu của kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh để thiết kế kênh phân phối của mình có khả năng cạnh tranh cao.
1.2.5. Đặc điểm về doanh nghiệp: Đặc điểm của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn kênh. Quy mô của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô đáp ứng thị trường và khả năng lựa chọn những trung gian phân phối thích hợp. Nguồn tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định nó có thể thực hiện chức năng marketing nào và chức năng nào sẽ phải nhường lại cho các trung gian.
1.2.6. Đặc điểm môi trường kinh doanh: Khi nền kinh tế đang suy thoái, người sản xuất muốn đưa sản phẩm vào thị trường theo cách nào ít tốn kém nhất. Điều này có nghĩa là họ sẽ sử dụng các kênh ngắn và bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết làm giá bán tăng lên. Ngoài ra những quy định và những điều kiện bắt buộc về mặt buộc pháp lý cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh phân phối
1.3. Phân loại kênh phân phối bao gồm:
Kênh thông thường, kênh liên kết dọc, liên kết đa kênh, liên kết kênh tiếp thị ngang. Cục thể từng loại như sau:
1.3.1. Kênh thông thường
Được mô tả như một tập hợp ngẫu nhiên các DN và cá nhân độc lập: về chủ quyền và quản lý và mỗi thành viên kênh ít quan tâm tới hoạt động của cả hệ thống;
Quan hệ mua bán giữa các thành viên kênh được hình thành một cách ngẫu nhiên trên thị trường theo cơ chế thị trường tự do; quan hệ theo hình thức ngắn hạn, thường không ký hợp đồng dài hạn;
Các thành viên trong kênh hoạt động vì mục tiêu riêng của họ chứ không phải vì mục tiêu chung của cả kênh; liên kết giữa các thành viên trong kênh lỏng lẻo;
Những kênh truyền thống này thiếu sự lãnh đạo tập trung, quản lý khoa học và hoạt động kém hiệu quả, có nhiều xung đột tai hại, chi phí phân phối cao, nhiều rủi ro cho các thành viên kênh.
1.3.2. Kênh liên kết dọc
Là kiểu kênh hoạt động có chương trình trọng tâm và tính chuyên nghiệp cao
Sự liên kết các thành viên của kênh được tổ chức chặt chẽ, lâu dài, thống nhất về mục tiêu và kế hoạch hành động: vì mục tiêu: thỏa mãn nhu cầu thị trường của cả hệ thống kênh.
1.3.3. Hệ thống marketing ngang:
Hai hay nhiều công ty không liên quan với nhau sẵn sàng kết hợp với nhau về nguồn lực hay về các chương trình nhằm khai thác một số cơ hội marketing mới. Từng công ty thì không đủ nguồn lực tài chính, bí quyết sản xuất, năng lực sản xuất hay nguồn lực marketing để kinh doanh độc lập, hay sợ bị rủi ro hoặc thấy lợi ích từ việc liên kết với công ty khác.
1.3.4. Hệ thống marketing đa kênh:
Trước kia nhiều công ty bán sản phẩm của mình qua một kênh duy nhất. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các nhóm khách hàng và khả năng của kênh thì nhiều công ty lựa chọn marketing đa kênh. Sử dụng marketing đa kênh thì công ty sử dụng hai hay nhiều kênh để vươn tới một hay nhiều nhóm khách hàng.
Đặc trưng của ngành nghề liên quan
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại nước đóng bình đang được bán trôi nổi trong khi nước sạch đang là một nguồn năng lượng rất khan hiếm. Thời gian qua, tình trạng vi phạm quy định của nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết đóng chai diễn ra khá phức tạp. Theo kết luận ban đàu của các cơ quan chức năng thi nguyên nhân của thực trạng trên là do một số cơ sở sản xuất, chế biến nước uống chưa đầu tư đúng mức về hệ thống trang thiết bị sản xuất cũng như chưa đảm bảo quy trình sản xuất theo quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Thêm vào đó là sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng nước uống đóng chai, cũng như sự hiểu biết của cộng đồng trong việc lựa chọn sản phẩm nước uống đóng chai bảo đảm chất lượng còn nhiều hạn chế.
Không thể kể xiết tên tuổi, xuất xứ của các loại nước uống đóng chai (nước uống tinh khiết) có mặt ừên thị trường hiện nay, từ các nhãn hiệu quen thuộc như Aquafina, Laska, Sapuwa, Favor... đến những loại có cái tên na ná hoặc rất lạ như Aquabeta, Ada, Nasa, Panona, Amswa, Icewa, Aliwa, New Life, Fujice... rối ren nhãn mác.
Điều đáng nói là giá nước đóng chai trên thị trường còn khá cao. Nhiều nhà sản xuất lợi dụng sự không để ý và sự thiếu thông tin của khách hàng để bán ngang với giá của nước khoáng thiên nhiên, trong khi chi phí sản xuất và quy mô của nước uống đóng chai thấp hơn rất nhiều.
Đa số các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai đều nhỏ lẻ không đủ kinh phí đầu tư nên họ lọc bằng than hay sỏi rồi đưa qua hệ thống máy uv (loại máy dùng tia cực tím tạo ozone khử trùng) rồi đóng chai đem bán. Trên thực tế, các cơ sở vi phạm thường không đầu tư đầy đủ thiết bị, hoặc có thiết bị nhưng quy trình lọc không đúng cách nên chất lượng nước không đảm bảo các yếu tố lý hóa hoặc vi sinh. Đại đa số các cơ sở sản xuất đều nằm trong tình trạng chật hẹp, nhếch nhác, không đảm bảo vệ sinh môi trường sản xuất.
Cũng theo kết quả của nhiều đợt thanh tra, nhiều nhân viên sản xuất nước uống đóng chai không khám sức khỏe định kỳ, móng tay bẩn, trang phục không phù hợp. Một kĩ sư cho biết: "Hầu hết cơ sở sản xuất đều sử dụng lại bình cũ, trong khi đó khâu xúc rửa, bảo quản vỏ bình lại không đúng cách. Nhiều nơi không pha hóa chất khử trùng mà chỉ rửa bằng xà phòng, vòi vặn nước không được vệ sinh đóng bụi cáu bẩn. Trong khi đó, vỏ bình lẽ ra phải được khử khuẩn, sát trùng mạnh nhiều làn, các bộ phận khác như nắp bình, van vặn nước... cũng phải được chú ý".
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
2.1. Giới thiệu tổng quan về Doanh nghiệp
2.1.1. Hình thành và chức năng
Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất PUWA.
Địa chỉ: Thị xã Đồng Xoài - tỉnh Bình Phước.
Được thành lập từ năm 2011 với ngành nghề chính là sản xuất nước uống tinh khiết và sản xuất hạt điều bàn trong nước và xuất khẩu.
2.1.2. Kết quả kinh doanh
Trong 2 năm đầu 2011-2012 Công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, lao động, thị trường nên hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, doanh thu thấp, kinh doanh chưa có lãi. Bắt đầu từ năm 2013, Công ty TNHH Sản xuất PUWA đã và đang ngày càng được mở rộng không những về quy mô, về thị trường mà còn ngày càng nâng cao về chất lượng cung ứng các hàng hóa, dịch vụ. Chính vì vậy uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao.
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất PUWA ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 - 2015
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chênh lệch năm 2014 so 2013
Chênh lệch năm 2015 so 2014
+
%
+/-
%
DT bán hàng và cung cấp DV
8,379
9,892
10,386
1,513
118
0,494
104
Giá vốn hàng bán
7,238
8,309
8,608
1,071
114
0.299
103
LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
1,141
1,574
1,778
0,433
137
0,205
113
DT hoạt động tài chính
0,002
0,002
0,002
-
-
-
-
CP tài chính
0,362
0,441
0,536
0,079
121
0,095
121
CP QLDN
0,051
0,059
0,063
0,008
115
0,004
106
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
0,73
1,076
1,181
0,346
147
0,105
109
Thu nhập khác
0,018
0,025
0,039
0,007
138
0,014
156
CP khác
0,004
0,008
0,010
0,004
200
0,002
125
LN khác
0,014
0,017
0,029
0,003
121
0,012
170
Tổng LN kế toán trước thuế
0,744
1,093
1,21
0,349
146
0,117
110
CP thuế TNDN hiện hành
0,186
0,273
0,302
0,087
146
0,029
110
LN sau nhuận thuế TNDN
0,558
0,820
0,908
0,262
146
0,088
110
(Nguồn: báo cáo tài chính 2013-2015/ phòng kế toán)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2014 tăng 18% so với năm 2013, năm 2015 tăng 0,4% so với năm 2014.
Nguồn thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động bán hàng và cung cấp các dịch vụ. Đối với các nguồn khác như doanh thu từ các hoạt động tài chính và các doanh thu khác là rất nhỏ, trong đó doanh thu từ hoạt động tài chính không có sự thay đổi qua các năm.
Chi phí đầu vào qua các năm từ nguyên nhiện vật liệu đầu vào, chi phí tổ chức và quản lý nhân sự và các chi phí phát sinh khác đều tăng làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng tốc độ tăng DT lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên doanh nghiệp kinh doanh vẫn có lãi.
Kết quả mà Công ty đã đạt được qua các năm thể hiện mô hình kinh doanh của Công ty là có hiệu quả. Đây là một kết quả đáng mừng của Công ty, nó là nền tảng cho sự phấn đấu hơn nữa của Công ty.
2.2. Phân tích môi trường Marketting
2.2.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho tới nay, Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết WTO, mở cửa nền kinh tế cho các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó có các tổ chức doanh nghiệp bán lẻ lớn trên thế giới tác động không nhỏ tới hệ thống kênh phân phối trong nước. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế thế giới trì trệ, khiến cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng gặp nhiều khó khăn, tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt,Lãi xuất ngân hàng tăng cao trong 2 năm vừa qua khiến khả năng tiếp cận nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động sản xuất nước uống tinh khiết. NTD cân nhắc kỹ lưỡng hơn trước khi mua sản phẩm và rất nhạy cảm với giá, ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ của thành viên kênh. Một số khách hàng mới bắt đầu có thói quen tiêu dùng sản phẩm nước uống tinh khiết thì khi tình hình kinh tế khó khăn đã quay lại sử dụng nước đun sôi để nguội trong gia đình. Lạm phát tăng cao cũng khiến nguồn nhiên nguyên vật liệu dùng để sản xuất nước uống tinh khiết tăng đẩy giá thành sản phẩm lên cao gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ. Các nhà bán lẻ thận trọng trong việc nhập hàng hóa, lượng dự trữ trong kho cũng được cắt giảm nhằm hạn chế chi phí gây khó khăn đầu ra cho nhà sản xuất, đòi hỏi PUWA phải đưa ra các chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm kiểm soát tốt thành viên kênh.
- Môi trường văn hóa xã hội: Xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tư tưởng và lối sống của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Hành vi tiêu dùng và các quan niệm xã hội cùng dần thay đổi để hòa nhập và phù hợp hơn với văn hóa thế giới, Các hủ tục, quan niệm mê tín dị đoan bị loại bỏ, con người hướng tới cuộc sống văn minh hơn, việc sử dụng và tiêu dùng sản phẩm nước uống đóng chai thay cho nước mưa và nước đun sôi để nguội không con xa lạ gì đối với đại bộ phận người tiêu dùng Việt Nam nói chung và người tiêu dùng Bình Phước nói riêng.
Người tiêu dùng đã đón nhận và dần quen thuộc với các kênh phân phối mới như: siêu thị, của hàng tự chọn, máy bán hàng tự động... giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển các kênh phân phối mới.
Cấu trúc hộ gia đình Việt Nam có sự thay đổi, từ các hộ gia đình truyền thống có nhiều thế hệ sinh sống. Nay các hộ gia đình có xu hướng thu hẹp, số hộ có 2 thế hệ và độc thân tăng lên kéo theo kênh phân phối cần sự điều chỉnh phù hợp. Hàng hóa được phân chia nhỏ hơn, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, càng đỏi hỏi kênh phân phối có sự giúp sức của trung gian đặc biệt là các nhà bán lẻ.
- Môi trường kĩ thuật công nghệ: Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng làm thay đổi diện mạo, các hoạt động kinh tế, xã hội, dẫn đến thay đổi cơ bản hành vi, nhiệm vụ của các thành viên kênh và như vậy làm thay đổi cấu trúc kênh.
Cùng với Tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật, Một mặt đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm nước uống tinh khiết. Mặt khác giúp thúc đẩy quá trình phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất qua các trung gian đến khách hàng được nhanh chóng hơn, đảm bảo cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất, giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng. Sự phát triển của các công cụ hỗ trợ bán hàng như telemarketing, thương mại điện tử, tivishoping giúp PUWA tăng khả năng tiếp cận khách hàng và về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Các thiết bị khác: công cụ tính tiền điện tử qua mã số, mã vạch, quản lý tồn kho bằng máy tính... giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt và ứng xử linh hoạt với các trường hợp xảy ra. Tuy nhiên, Vòng đời của hệ thống máy móc ngày càng rút ngắn do tiến b