Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ giai đoạn 2011-2015

Cơ sở hình thành đề tài Hiện nay, mức sống của người dân nước ta ngày càng được nâng cao, từ đó ngày càng có nhiều người sử dụng các sản phẩm điện máy phục vụ cho cuộc sống hiện đại của họ. Việc sử dụng những sản phẩm này vào cuộc sống hàng ngày như một số sản phẩm: máy giặt, tủ lạnh, tivi đã trở nên rất phổ biến với tất cả mọi người từ thành thị đến nông thôn. Nhận thấy được nhu cầu đó thì ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng điện máy như: Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, siêu thị Điện máy Chợ Lớn, Metro hay nhiều cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ khác. Sự cạnh tranh ở thị trường có thể nói là khá gay gắt, Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ muốn phát triển bền vững và mở rộng thị trường của mình thì việc “xây dựng chiến lược kinh doanh cho Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ” là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty. - Xác định những cơ hội, đe dọa đối với lĩnh vực điện máy mà công ty đang kinh doanh. - Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho công ty. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian xây dựng chiến lược là giai đoạn: 2011 - 2015 - Trung tâm mua sắm nguyễn huệ là một đơn vị kinh doanh đa ngành. Do ngành điện máy là ngành kinh doanh chủ yếu nên đề tài chỉ tập trung xây dựng chiến lược cho ngành này. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài có thể giúp Nguyễn Huệ biết được điểm mạnh của công ty để tận dụng những yếu tố đó định hướng phát triển công ty và khắc phục những mặt hạn chế của công ty. Giúp Nguyễn Huệ nhận thấy được cơ hội của ngành để tận dụng, từ đó có thể giúp công ty tăng thị phần hiện tại hay phát triển thị trường. Nhằm giúp công ty định hướng ra những chiến lược phát triển trong tương lai.

doc24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Hiện nay, mức sống của người dân nước ta ngày càng được nâng cao, từ đó ngày càng có nhiều người sử dụng các sản phẩm điện máy phục vụ cho cuộc sống hiện đại của họ. Việc sử dụng những sản phẩm này vào cuộc sống hàng ngày như một số sản phẩm: máy giặt, tủ lạnh, tivi…đã trở nên rất phổ biến với tất cả mọi người từ thành thị đến nông thôn. Nhận thấy được nhu cầu đó thì ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng điện máy như: Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, siêu thị Điện máy Chợ Lớn, Metro hay nhiều cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ khác. Sự cạnh tranh ở thị trường có thể nói là khá gay gắt, Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ muốn phát triển bền vững và mở rộng thị trường của mình thì việc “xây dựng chiến lược kinh doanh cho Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ” là rất cần thiết. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Xác định những cơ hội, đe dọa đối với lĩnh vực điện máy mà công ty đang kinh doanh. Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho công ty. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Thời gian xây dựng chiến lược là giai đoạn: 2011 - 2015 Trung tâm mua sắm nguyễn huệ là một đơn vị kinh doanh đa ngành. Do ngành điện máy là ngành kinh doanh chủ yếu nên đề tài chỉ tập trung xây dựng chiến lược cho ngành này. 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài có thể giúp Nguyễn Huệ biết được điểm mạnh của công ty để tận dụng những yếu tố đó định hướng phát triển công ty và khắc phục những mặt hạn chế của công ty. Giúp Nguyễn Huệ nhận thấy được cơ hội của ngành để tận dụng, từ đó có thể giúp công ty tăng thị phần hiện tại hay phát triển thị trường. Nhằm giúp công ty định hướng ra những chiến lược phát triển trong tương lai. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM MUA SẮM NGUYỄN HUỆ 2.1. Giới Thiệu Về Trung Tâm Mua Sắm Nguyễn Huệ 1 : Với dáng vấp uy nghi của tòa nhà 6 tầng lầu, diện tích sử dụng trên 6000m. Trung Tâm Mua Sắm Nguyễn Huệ được xây dựng tại vị trí cửa ngỏ của thành phố Long Xuyên. Đến với nơi này, khách hàng như bước vào một khoảng không gian tràn ngập ánh đèn mới lạ, hình ảnh biểu hiện cho sự tiện nghi, sang trọng. Khách hàng sẽ cảm nhận sự thoải mái với sức mạnh của lòng nhiệt tình trong cách phục vụ khách hàng và việc tư vấn sản phẩm cho khách hàng. Đồng thời, với phong cách trưng bày được bố trí khoa học theo từng nhóm hàng, ngành hàng nhằm tạo thuận lợi tốt nhất cho khách hàng dễ dàng lựa chọn mỗi dịp đến tham quan và mua sắm. Không chỉ dừng lại nới này, khách hàng vui lòng vào thang máy lên sân thượng của trung tâm để ghé vào Panda Cafe. Khi rời khỏi Trung tâm mua sắm, với khoảng cách 50m, quý khách hãy dừng chân tham quan cửa hàng xe gắn máy Yamaha 3S – Nguyễn Huệ. Tên gọi: Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ Tên giao dịch: Công ty TNHH TM Nguyễn Huệ Trụ sở: 9/9 Trần Hưng Đạo- Phường Mỹ Xuyên- Thành phố Long Xuyên – tỉnh An Giang. Điện thoại: 076.3841539 Fax: 076.3843530 Email: info@nguyenhue.com.vn Website: www.nguyenhue.com.vn 2.2. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty: 2.2.1. Tầm nhìn: Chúng tôi sẽ trở thành nàh cung cấp mọi sản phẩm điện máy hiện đại và chất lượng nhất. Những dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất để luôn giữ vị trí hàng đầu trong lòng khách hàng. 2.2.2. Bảng tuyên bố sứ mệnh: 2.2.2.1. Ngành kinh doanh: Khách hàng: hộ gia đình, cơ quan tổ chức xí nghiệp,…những người sử dụng sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Sản phẩm/dịch vụ: Điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, điện thoại di động, camera quan sát, laptop và dàn bộ vi tính, máy in, máy fax, máy điếm tiền, thiết bị âm thanh. Những sản phẩm với mẫu mã đa dạng, mới lạ được sản xuất trong nước, ngoại nhập với công nghệ mới hoặc bàn tay nghệ nhân tầm từ gốm sứ, pha lê, inox, đá, hoa vải,…phục khách hàng có nhu cầu làm quà lưu niệm, trang trí hoặc tăng thêm tiện nghi cho các bà nội trợ. Ngoài ra, quý khách còn được thưởng thức café, điểm tâm tại Panda Café. Bên cạnh đó, Trung tâm còn phục vụ những khách hàng có nhu cầu mua xe gắn máy của hãng xe Yamaha ở cửa hàng xe gắn máy Yamaha 3S – Nguyễn Huệ. Thị trường: tập trung vào thị trường ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. 2.2.2.2. Mục tiêu kinh doanh: Đạt được mức lợi nhuận xứng đáng với sự hài lòng của tất cả mọi người có nhu cầu mua sản phẩm điện máy – dịch vụ nơi chúng tôi. 2.2.2.3. Tư tưởng chủ đạo: Triết lý: Niềm tin của chúng tôi luôn đặt ở con người, bởi con người là nhân tố tạo ra sự tiến bộ xã hội và nền công nghệ hiện đại, nhờ đó cũng là điều kiện để xã hội phát triển hơn. Tự đánh giá: Sự hợp thành giữa tình đoàn kết, quyết tâm và nhiệt tình của nhân viên với chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm đưa trung tâm trở thành trung tâm mua sắm hàng đầu ở An Giang nói riêng và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. Quan tâm đến hình ảnh của cộng đồng: cùng chung sức với thới giới xây dựng một trái đất hòa bình và môi trường trong sạch. Quan tâm đến nhân viên: nhân viên được hưởng chế độ BHYT, BHXH và các chế độ phúc lợi khác theo qui định luật lao động Việt Nam. Thưởng nhân viên định kỳ thepo quí căn cứ theo hiệu suất công việc và đặt thù của từng vị trí. Có chế độ thưởng đặc biệt dành cho những sáng kiến và đóng gốp đặc biệt cho sự phát triển của Trung tâm. 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2: Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm: Chỉ tiêu  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009    Số tiền  Số tiền  Số tiền   Doanh thu thuần  175.406.942.679  222.158.595.843  290.486.630.617   Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh  421.195.892  636,509,038  4.580.603.441   Lợi nhuận trước thuế  421.195.892  174.421.892  3.138.902.275   Lợi nhuận sau thuế  303.261.042  192.246.622  2.589.594.377   Hình 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ Qua hình ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Nguyễn Huệ, ta thấy doanh thu tăng đều qua 3 năm. Năm 2007 doanh thu đạt 175.406.942.679 đồng , qua năm 2008 doanh thu đạt 222.158.595.843 đồng tăng 46.751.653.200 đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 doanh thu đạt 290.486.630.617 đồng tăng 68.328.034.800 đồng so với 2008. Doanh nghiệp có doanh thu tăng đều qua các năm đặc biệt vượt trội trong năm 2009 cho thấy doanh nghiệp đã hoạt động khá tốt. Cũng như bất lỳ doanh nghiệp nào khác, Nguyễn Huệ luôn xem tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hang đầu. Cho nên, hoạt động chủ yếu của Nguyễn Huệ là thu hút khách hàng và mở rộng thị phần nhằm mang lại thu nhập cao cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp tăng thu nhập và quản lý chi phí hợp lý. Qua hình, ta thấy lợi nhuận có sự biến động qua 3 năm (2007 – 2009). Số liệu cụ thể theo bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau: năm 2008 (174.421.892 đồng) giảm 246.774.000 đồng so với năm 2007 ( 421.195.892 đồng) và đăc biệt tăng mạnh trong năm 2009 (3.138.902.275 đồng) tăng 31.214.600.880 đồng. Có sự sụt giảm lợi nhuận trong năm 2008, do tình hình lạm phát trong nước tăng cao và chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, để kiềm chế lạm phá,t làm lãi suất ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng so với chi phí năm trước. Nhờ sự nổ lực của tập thể đội ngũ nhân viên, dưới sự chỉ đạo sang suốt của lãnh đạo doanh nghiệp, mặt khác tình hình lạm phát trong nước có sự suy giảm, nền kinh tế có sự khởi sắc tạo điều kiện cho lợi nhuận có sự tăng mạnh trong năm 2009. Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguyễn Huệ có doanh thu tăng đều qua các năm kéo theo chi phí tăng, nhưng đặc biệt tăng cao trong năm 2008 làm lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007. Doanh nghiệp có sự phát triển khá tốt nhưng lợi nhuận có sự biến động cao. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔT TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM MUA SẮM NGUYỄN HUỆ 3.1. Môi trường vĩ mô: 3.1.1. Yếu tố kinh tế: Những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế không ổn định, điển hình GDP năm 2008 là 6,23% thấp hơn so với năm 2007 (8,5%) do suy thoái toàn cầu 3. Qua cuộc hợp báo văn phòng Chính phủ đã công bố, GDP tăng 5,32% vào năm 2009, thông qua đó Chính phủ cũng đã thực hiện các mục tiêu về vấn đề xã hội ( xây cấp nhà, bảo hiểm,…) 4 nâng cao mức sống của người dân. Đây là cơ hội cho những sản phẩm công nghệ hiện đại dần tiếp cận người tiêu dùng. Theo dự báo, tình hình nước ta có diễn biến tốt, GDP bình quân 2011- 2015 tăng 7,5%-8,5%/ năm, GDP năm 2015 đạt khoảng gần 200 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 2.100 USD gấp 1,7 lần 5, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới giảm khoảng 2%/ năm. Qua đó cho thấy mức sống người dân có xu hướng ngày càng tăng cao, dẫn đến nhu cầu sử dụng những sản phẩm hiện đại phục vụ cho cuộc sống tăng. Đây là cơ hội cho những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng điện máy. 3.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội: Ngày nay nhờ chính sách thay đổi cơ cấu kinh tế, An Giang đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, đời sống của người dân ngày được nâng cao cả vật chất lẫn tinh thần. Khi mức sống được nâng cao thì nhu cầu về cuộc sống cũng ngày càng cao, muốn tiện lợi hơn tiết kiệm được thời gian nhiều hơn để vui chơi giải trí, khi đó những sản phẩm điện máy sẽ giúp họ làm điều đó. Ngoài ra, tỉ lệ lao động nữ cũng ngày càng tăng từ 47,8% năm 2008 lên 50,6% năm 2009 6 có nghĩa ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia lao động hơn. Khi họ tham gia lao động sẽ có ít thời gian lo cho gia đình hơn, tuy vậy họ vẫn muốn vừa lo cho gia đình tốt vẫn đảm bảo không ảnh hưởng công việc. Vì vậy, họ cần sử dụng những sản phẩm điện máy tiện lợi như: máy giặt, bếp điện, tủ lạnh, lò vi sống… để hộ trợ cho họ trong công việc chăm sóc gia đình. 3.1.3. Yếu tố chính trị - pháp luật: Theo báo cáo của bộ tài chính, các loại thiết bị dùng cho máy làm lạnh, tủ đá, tủ lạnh và một số thiết bị dùng cho điều hòa không khí… khung hoặc vỏ đã hàn sơn có công suất trên 26,38 kW nhưng không quá 52.75 kW, loại dùng cho mát bay hoặc chạy trên đường ray có mức thuế giảm từ 15-30% xuống còn 3% 7 Một số thiết bị khác như ga hay bơm không khí hoặc bơm chân không, máy nén và quạt không khí, nắp chụp điều hòa gió, cửa thông gió có kèm theo quạt hoặc không có lắp bộ phận nạp dùng cho máy điều hòa không khí, mức giảm phổ biến từ 5-30% xuống còn 0-10% 8. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khoá XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 3/12/2008, Thống NHNN đã triển khai một số giải pháp về điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững và chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế 9. 3.1.4. Yếu tố tự nhiên: Thành phố Long Xuyên là tỉnh lỵ, trung tâm, kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh An Giang. Thành phố nằm bên bờ sông Hậu; Tây Bắc giáp huyện Châu Thành, đường ranh giới dài 12,446km; Đông Bắc tiếp giáp với huyện Chợ Mới; Tây giáp huyện Thoại Sơn với chiều dài đường ranh giới 10,054km; Nam giáp tỉnh Cần Thơ. Là một thành phố trẻ ở Đồng Bằng sông Cửu Long, Long Xuyên không chỉ là trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh mà còn là trọng điểm kinh tế của vùng. Nằm ngay trung tâm của thành phố, càng tạo thuận lợi cho việc mua bán của Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin về nhu cầu từ khách hàng cũng như thông tin các mặt hàng mới thừ nhà cung cấp. 3.2. Môi trường tác nghiệp: Áp dụng mô hình năm tác lực của Michael E. Porter để phân tích cấu trúc ngành kinh doanh. Hình 3.1. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter 10 3.2.1. Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, trên địa bàn thành phố Long Xuyên có nhiều công ty kinh doanh mặt hàng điện máy như: siêu thị điện máy – nội thất Chợ Lớn, công ty trách nhiệm hữu hạn Tài Phong, Metro. Họ kinh doanh hầu hết các sản phẩm: tivi, điện thoại, điện lạnh, laptop…Ngoài ra, còn có một số công ty chỉ kinh doanh chuyên về một sản phẩm điện máy như: công ty trách nhiệm hữu hạn tin học và máy văn phòng Cảnh Toàn, đây là những đối thủ cạnh tranh của trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ. Mức độ cạnh tranh trong ngành cao vì các lý do: Không có sự khác biệt về sản phẩm và chi phí biến đổi do hầu hết các công ty bày bán các sản phẩm đã có thương hiệu nổi tiếng như: Panasonic, Samsung, Sony, Hitachi….vì thế, khách hàng sẽ chọn những công ty có giá thấp để mua hay lựa chọn nơi có cách phục vụ tốt hơn. Điều đó tạo nên cuộc cạnh tranh gay gắt với nhau về giá và cung cách phục vụ. Chi phí cố định và chi phí lưu kho của ngành cao Tốc độ tăng trưởng của ngành chậm. Các công ty trong ngành đều có yếu tố trên, cho nên, để biết được vị trí hiện tại của công ty, ta phân tích hai đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là Metro và siêu thị điện máy – nột thất Chợ Lớn. Tiêu chí lựa chọn dựa vào qui mô của doanh nghiệp. 3.2.1.1. Metro Metro là doanh nghiệp có qui mô hoạt động rộng lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đa dạng ngành nghề, hiện công ty có trên 20 siêu thị đặt khắp các tỉnh trong cả nước. Bên cạnh đó, Metro là doanh nghiệp bán sỉ và lẻ hàng đầu tại Việt Nam, có nguồn vốn dồi dào. Với thế mạnh về nguồn vốn công ty đã thực hiện nhiều chiến lược marketing trên các phương tiện thông tin đại chúng, được nhiều người biết đến. Do mới hoạt động tại thị trường An Giang cho nên Metro đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Tuy nhiên Metro cũng có một số hạn chế như: Dịch vụ bán hàng chưa tốt do công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhân viên chỉ trong coi quầy hàng nhưng thiếu kinh nghiệm về các sản phẩm điện máy, thiếu quan tâm đến khách hàng, chưa cung cấp đầy đủ các thông tin về các sản phẩm điện máy. 3.2.1.2. Siêu thị điện máy – nội thất Chợ Lớn Qui mô hoạt động rộng lớn với nhiều chi nhánh trải đều trên phạm vi toàn quốc Nguồn tài chính dồi dào Thương hiệu được nhiều người biết đến Tuy nhiên, vị trí của chi nhánh siêu thị điện máy – nội thất Chợ Lớn ở thành phố Long Xuyên không thuận lợi bằng trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, do không nằm ở trung tâm thành phố. Bảng 3.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các công ty trong ngành điện máy TT  Các nhân tố thành công  Trọng số  Nguyễn Huệ  Metro  Điện máy Chợ Lớn      Điểm  Điểm có trọng số  Điểm  Điểm có trọng Số  Điểm  Điểm có trọng số                       1  Dịch vụ bán hàng tốt  0.16   4   0.64  2  0.32  2  0.32   2  Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình  0.11   3   0.33  2  0.22  2  0.22   3  Tài chính ổn định  0.15   4   0.60  4  0.60  4  0.60   4  Dịch vụ bảo hành, bảo trì tốt  0.12   4   0.48  2  0.24  2  0.24   5  Khả năng cạnh tranh về giá  0.15   2   0.30  4  0.60  3  0.45   6  Thương hiệu nổi tiếng  0.10   2   0.20  4  0.40  3  0.30   7  Chương trình khuyến mãi hấp dẫn  0.09   3   0.27  2  0.18  4  0.36   8  Năng lực lãnh đạo và quản trị nhân sự  0.12   3   0.36  3  0.36  3  0.36      Tổng cộng  1.00      3.36   2.92   2.65   3.2.2 Khách hàng: Khách hàng của Nguyễn Huệ gồm 2 nhóm: 3.2.2.1. Khách hàng công nghiệp (tổ chức) bao gồm các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính. Hiện nay, cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, nhu cầu về các sản phẩm điện máy phục vụ cho hoạt động của tổ chức đang tăng. Qua tìm hiểu nhóm này có các đặc điểm: Khách hàng là các cơ quan nhà nước, các công ty trên địa bàn thành phố Long Xuyên và các huyện lân cận. Mua hàng với số lượng lớn. Khả năng chi trả cao. Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép lên ngành cao, bởi vì: Họ điều tra về giá sản phẩm của các công ty trong ngành rất kỹ. Đòi hỏi mức chiết khấu cao. 3.2.2.2. Khách hàng cá nhân: Đặc điểm của nhóm khách hàng cá nhân. Là những hộ gia đình sống tại thành phố Long Xuyên, các huyện lân cận: huyện Châu Thành, huyện Chợ Mới. Thiếu thông tin về sản phẩm, thường mua hàng theo lời khuyên của bạn bè, người thân hoặc nghe theo thông tin tư vấn của nhân viên bán hàng. Quan tâm đến giá cả, hình thức khuyến mãi, hình thức bảo hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Sức ép của nhóm khách hàng này lên ngành không cao, vì họ mua với số lượng không lớn. 3.2.3. Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của ngành bao gồm: nhà cung cấp sản phẩm điện máy, nhà cung cấp tài chính, nhà cung cấp lao động. Nhà cung cấp sản phẩm điện máy: các công ty trong ngành hầu hết đều nhập sản phẩm từ các công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung Vina, công ty điện tử Sony electric, công ty Panasonic, công ty điện tử LG, Công ty điện tử TCL, công ty Toshiba, công ty Hitachi. Nhà cung cấp này có khả năng gây sức ép lên ngành vì cung cấp sản phẩm với số lượng lớn Nhà cung cấp tài chính: nhà cung cấp tài chính cho các công ty trong ngành là các ngân hàng. Khả năng gây sức ép lên ngành của nhà cung cấp này khá cao, do vốn là điều kiện tiên quyết cho công ty hoạt động, các công ty luôn cần một lượng vốn lưu động lớn. Nhà cung cấp lao động: ngành điện máy đòi hỏi nhân viên phải có kỹ năng bán hàng, có kinh nghiệm về sản phẩm điện máy,...Tuy nhiên sức ép của nhà cung cấp này là không cao, do tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung có lực lượng lao động rất dồi dào. 3.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Những công ty kinh doanh một loại điện máy trong tương lai có thể mở rộng phạm vi để kinh doanh đa dạng hơn. Các công ty này sẽ là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của ngành vì họ có lực lượng nhân viên có kinh nghiệm trong ngành, có kiến thức về các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Tuy nhiên, Trung tâm đã có được lòng tin của khách hàng, tài chính ổn định, nếu biết phát huy thế mạnh của mình, luôn giữ vũng niềm tin trong lòng khách hàng sẽ giữ vững vị trí đứng đầu ĐBSCL về điện máy. Vì thế, khi các công ty nói trên mở rộng lĩnh vực kinh doanh thêm nhiều sản phẩm điện máy khác cũng sẽ không gây khó khăn nhiều cho công ty. 3.2.5. Sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế của ngành điện máy là các công cụ thô sơ phục vụ cuộc sống của người dân như: bếp điện và bếp gas đã dần thay thế bếp than, bếp củi....Bếp than, bếp củi vẫn có thể thay thế công dụng nấu nướng của bếp điện, bếp gas Tuy nhiên các sản phẩm thay thế này không gây sức ép lên ngành, vì hiện nay các sản phẩm điện máy vừa tiện lợi, tiết kiệm được thời gian vừa có giá phù hợp với túi tiền của phần lớn người dân. Trong ma trận đánh giá môi trường bên ngoài, các yếu tố bên ngoài được lấy từ phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, điểm và trọng số thông qua phỏng vấn chuyên gia. Bảng 4.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bê ngoài của ngành điện máy STT  Các yếu tố bên ngoài  Trọng số  Điểm  Điểm có trọng số   1  Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng  0.10  2  0.20   2  Nhu cầu về các sản phẩm điện máy tăng do thu nhập của người dân tăng  0.30  4  1.20   3  Thuế các mặt hàng điện lạnh giảm  0.15  3  0.45   4  Tỉ lệ lao động nữ tăng nên có nhu cầu sử dụng những sản phẩm điện máy để tiết kiệm thời gian  0.15  3  0.45   5  Chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ  0.10  2  0.20   6  Khả năng vượt qua rào cản của đối thủ tiềm ẩn  0.20  2  0.40   7  Sự xâm nhập của các hệ thống bán lẻ trong và ngoài nước  0.10  2  0.20    Tổng cộng  1.00   2.99   CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA TRUNG TÂM MUA SẮM NGUYỄN HUỆ Hình 4.1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp đa ngành Hình 5.2. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp 4.1. Các hoạt động chủ yếu: 4.1.1. Hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra: Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ hoạt động chủ yếu là thương mại, dịch vụ nên các hoạt động hậu cần đầu vào, vận hành đầu ra thực chất là một quá trình được diễn ra liên tục. Trước hết, Trung tâm sẽ liên hệ ký hợp đồng với các nhà cung cung cấp để đặt hàng, tùy nhà cung cấp mà điều kiện sẽ khác nhau. Đa số các nhà cung cấp sẽ giao hàng đến tận các kho của Trung tâm, nhưng cũng có một số nhà cung cấp mà Trung