Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho công cổ phần thủy sản số 1 (Seajoco Việt Nam) trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, thì cạnh tranh là sự sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp. Chiến lược ở đây được hiểu: “là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để đạt được những mục tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, đón nhận được các cơ hội, né tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại do những nguy cơ từ môi trường bên ngoài”. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay thì phải có chiến lược kinh doanh của mình và phải làm tốt công tác quản trị chiến lược; Ngược lại, nếu không có chiến lược hoặc áp dụng một chiến lược sai lầm thì sẽ bị thất bại. Và trong việc xây dựng chiến lược thì bước hoạch định chiến lược là điều rất quan trọng nhất: “Một quốc gia, một tổ chức không có chiến lược giống như một con tàu không có bánh lái, không biết đi về đâu”. Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, ngành thủy sản là một trong những ngành thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình phát triển của các doanh nghiệp trong ngành nói riêng và toàn ngành nói chung đã trở nên khó khăn hơn. Trước tiên phải kể đến việc các công ty Việt Nam bị xử thua trong vụ kiện bán phá giá và bị áp đặt các mức thuế chống phá giá rất cao đồng thời ngành thủy sản đang chịu những rào cản thương mại ngày càng gắt gao hơn từ các thị trường quốc tế. Kết quả đó đã làm cho hoạt động của các công ty trong ngành trở nên cực kỳ khó khăn. Ngoài ra còn có sự biến động của nền kinh tế toàn cầu cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp trong ngành phải thay đổi để tồn tại. Không nằm ngoài xu thế này, công ty cổ phần Thủy Sản số 1 cũng đang nỗ lực vượt qua và khẳng định vị thế của mình.

doc172 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2938 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển cho công cổ phần thủy sản số 1 (Seajoco Việt Nam) trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục MỞ ĐẦU 3 PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6 I.Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển 6 1)Tổng quan về công ty: 6 2) Cơ cấu vốn điều lệ : 8 3) Lịch sử thành lập và phát triển của công ty: 8 II. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ: 10 1) Chức năng hoạt động: 10 2) Phương châm hoạt động của công ty: 11 “Chất lượng-Uy tín:Sự sống còn của công ty”; 11 3) Chứng nhận: 12 III.Bộ máy tổ chức và nhân sự: 12 1) Sơ đồ tổ chức và bố trí dân sự: 12 2) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 14 3) Nguồn nhân lực của công ty cổ phần thủy sản số 1: 17 IV. Cơ sở vật chất, kỹ thuật: 19 1. Hệ thống cơ sở hạ tầng của công ty: 19 2) Trình độ kỹ thuật công nghệ 20 V. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty: 20 1) Doanh thu và lợi nhuận : 20 2). Sản lượng sản xuất: 22 3) Cơ cấu thị trường và  doanh số xuất khẩu: 24 4) Kinh doanh nội địa: 27 PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 29 I. Môi trường vĩ mô (macro environment): 29 1).Môi trường kinh tế (Economic environment) 29 2) Môi trường Chính trị-Pháp luật: 38 3. Môi trường văn hóa-xã hội: 51 4) Môi trường dân số (demographics environment): 55 * Tuy nhiên, dân số Việt Nam bắt đầu già hóa vào năm 2010 dẫn đến nền kinh tế nói chung và ngành thủy hải sản nói riêng sẽ không còn nhiều lực lượng lao động trẻ để khai thác. 58 5) Môi trường công nghệ: 60 6) Môi trường tự nhiên 61 II.Môi trường vi mô (micro environment): 65 1) Đối thủ cạnh tranh: 65 2. Nhà cung cấp: 77 3. Khách hàng: 79 4. Sản phẩm thay thế: 81 III. Môi trường kinh doanh quốc tế: 82 1)Thị trường Nhật bản: 82 2) Thị trường EU: 99 3. Thị trường Hàn Quốc: 104 PHẦN III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA CÔNG TY 110 I.Phân tích dây chuyền giá trị của công ty: 110 1) Các hoạt động chủ yếu: 110 2) Các hoạt động hỗ trợ: 121 2.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ 141 II. Các vấn đề khác trong phân tích môi trường nội bộ: 143 1.Phân tích tài chính: 143 2. Phân tích văn hóa tổ chức công ty: 148 PHẦN IV: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 150 I. Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào 150 1) Các thông tin đã thu thập: 150 2) Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh : 157 II.Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp: 158 III.Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định: 162 LỜI CÁM ƠN ( ( Đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển cho công cổ phần thủy sản số 1 (Seajoco Việt Nam) trong giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020” là đề tài do nhóm thực hiện từ tháng 09 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 với sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân và sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo tại công ty cổ phần thủy sản số 1. Do đây là đề tài rộng, phức tạp thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu thủy hải sản và hạn chế về thời gian thực hiện và thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu nên còn thiếu nhiều nội dung và có nhiều sai sót. Kính mong Quý thầy cô, các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực hiện đề tài: Danh sách nhóm: STT  HỌ  TÊN  LỚP  NHIỆM VỤ TRONG NHÓM   1  Trương Diễm  My  NT2  Thư ký   2  Nguyễn Lâm Tú  Khanh  NT2  Phụ trách powerpoint   3  Phạm Hà Anh  Thư  NT2  Tiểu nhóm trưởng   4  Ngô Kim  Cương  NT4  Cán sự QTCL   5  Đặng Châu Thùy  Dung  NT4  Cán sự PPNC   6  Nguyễn Thị Hồng  Hạnh  NT4  Thủ quỹ   7  Trần Thị Huỳnh  Linh  NT4  Phụ trách powerpoint   8  Phạm Lê Minh  Nhựt  NT4  Tiểu nhóm trưởng   9  Nguyễn Thị Thanh  Thảo  NT4  Nhóm trưởng   MỞ ĐẦU Ý nghĩa : Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, thì cạnh tranh là sự sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp. Chiến lược ở đây được hiểu: “là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để đạt được những mục tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, đón nhận được các cơ hội, né tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại do những nguy cơ từ môi trường bên ngoài”. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay thì phải có chiến lược kinh doanh của mình và phải làm tốt công tác quản trị chiến lược; Ngược lại, nếu không có chiến lược hoặc áp dụng một chiến lược sai lầm thì sẽ bị thất bại. Và trong việc xây dựng chiến lược thì bước hoạch định chiến lược là điều rất quan trọng nhất: “Một quốc gia, một tổ chức không có chiến lược giống như một con tàu không có bánh lái, không biết đi về đâu”. Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, ngành thủy sản là một trong những ngành thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình phát triển của các doanh nghiệp trong ngành nói riêng và toàn ngành nói chung đã trở nên khó khăn hơn. Trước tiên phải kể đến việc các công ty Việt Nam bị xử thua trong vụ kiện bán phá giá và bị áp đặt các mức thuế chống phá giá rất cao đồng thời ngành thủy sản đang chịu những rào cản thương mại ngày càng gắt gao hơn từ các thị trường quốc tế. Kết quả đó đã làm cho hoạt động của các công ty trong ngành trở nên cực kỳ khó khăn. Ngoài ra còn có sự biến động của nền kinh tế toàn cầu cũng như áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp trong ngành phải thay đổi để tồn tại. Không nằm ngoài xu thế này, công ty cổ phần Thủy Sản số 1 cũng đang nỗ lực vượt qua và khẳng định vị thế của mình. Với mong muốn có thể xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp cho công ty Sejoco nhóm đã chọn đề tài “XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY THỦY SẢN SỐ 1 (SEAJOCO VIỆT NAM ) TRONG GIAI ĐOẠN 2010 -2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ” Bằng cách vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường kết hợp với những kiến thức thu được trong thực tế nhóm hi vọng đề tài này sẽ giúp ích cho công ty cổ phần thủy sản số 1 trong những chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới. 2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận về quản trị chiến lược, từ đó vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty cổ phần thủy sản số 1 để xây dựng chiến phát triển của công ty đến năm 2020. Với việc chọn đề tài này, nhóm mong muốn đạt được mục tiêu sau: Có cái nhìn tổng quát về hệ thống hoạch định chiến lược nói chung và quản trị chiến lược nói riêng. Phân tích cụ thể các yếu tố quyết định đến sự thành công trong tương lai của công ty Seajoco , từ đó xây dựng được một chiến lược phát triển hợp lý cho công ty giúp công ty tạo được một vị thế trên thị trường. Qua đây cũng là cơ hội cho nhóm tập sự với những số liệu có được vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống khi thiết lập chiến lược cho một công ty. Hy vọng đây sẽ là bệ phóng để công ty vươn ra chiếm lĩnh thị trường thủy sản thế giới sau này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công ty cổ phần thủy sản số 1. Ở đây, nhóm xin nghiên cứ về thực trạng phát triển của công ty trong thời gian vừa qua- sự tác động của môi trường đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình hoạt động của công ty thời gian qua và kế hoạch, định hướng phát triển trong thời gian tới để xây dựng chiến lược phát triển cho công ty đến năm 2020. Phạm vi: Đề tài tập trung nghiên cứu đối chiếu so sánh hoạt động công ty với một số công ty trong ngành chế biến thủy hải Việt Nam. Thời gian nghiên cứu số liệu lấy từ 2005 - 2008 . 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Để thực hiện đề tài, tác giả đã thu thập cả dữ liệu sơ cấp lẫn dữ liệu thứ cấp, trong đó dữ liệu thứ cấp đóng vai trò quan trọng. + Dữ liệu thứ cấp: Được lấy từ nhiều nguồn như: công ty thủy sản seajoco, các wesite của công ty, tổng công ty thủy sản Việt Nam , Hiệp hội nghề nuôi và chế biến thủy sản , Trung tâm xúc tiến thương mại, các sách báo, tạp chí và internet… + Dữ liệu sơ cấp: Để thu được dữ liệu, nhóm đã phỏng vấn một số thành viên của công ty, bao gồm: Chị Oanh phó giám đốc phụ trách kinh doanh, anh Kỳ - phó phòng tổ chức hành chính, anh Khang ,chị Trâm quản đốc của phân xưởng 2, 3 và một số công nhân trong phân xưởng sản xuất… 4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Đối với các dữ liệu thu được, nhóm áp dụng chủ yếu là các phương pháp định tính sau: Phương pháp mô tả. Phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê đơn giản, tính toán các chỉ số tài chính. Phương pháp chuyên gia 5. Bố cục của đề tài Đề tài được chia thành các phần chính sau: Mở đầu: Trình bày các vấn đề: ý nghĩa đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài. Phần 1:. Giới thiệu tổng quan công ty Trong chương này, nhóm xin giới thiệu sơ qua lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổng phần thủy hải sản số 1-Seajoco, lĩnh vực kinh doanh chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 2005 -2008 Phần 2: Phân tích môi trường bên ngoài Trong chương này, nhóm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, bao gồm môi trường vĩ mô (để xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài- EFE) và môi trường vi mô (để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh). Phần 3: Phân tích môi trường bên trong Trong chương này, nhóm tiến hành phân tích sức mạnh nội bộ của công ty để làm căn cứ xây dựng ma trận các yếu tố nội bộ (IFE), Phần 4: Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Sejoco Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Trong chương này, nhóm sử dụng ma trận SWOT và ma trận chiến lược chính để xây dựng các chiến lược mà công ty có thể lựa chọn. Tiếp đó, nhóm sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) để lựa chọn các chiến lược tốt nhất để công ty thực hiện. Kết luận: Trình bày những kết quả nghiên cứu chính mà nhóm rút ra từ đề tài. PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I.Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển 1)Tổng quan về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Thủy Sản số1; Tên tiếng Anh: SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY NO 1; Tên viết tắt: SEAJOCO VIET NAM; Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền: Thương hiệu: “SEAJOCO VIETNAM” đã được bảo hộ độc quyền theo “giấy chứng nhận hàng hóa” ngày 22/03/2002. Logo của Công ty đã được bảo hộ độc quyền theo “giấy chứng nhận hàng hóa” ngày 04/06/2003.  Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng chẵn). Sau khi phát hành tăng vốn điều lệ : 35.000.000.000 đ (ba mươi lăm tỷ đồng); Trụ sở chính:1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh; Công ty có 2 xưởng sản xuất đặt tại các địa điểm sau: - Xưởng 1: 1004A Âu Cơ - Phường Phú Trung- Quận Tân Phú- Tp.HCM - Xưởng 2: 536 Âu Cơ – Phường 10- Quận Tân Bình- Tp.HCM Điện thoại: (84-8)9741135_9741136; Fax: (84-8)8643925; Website: www.seajocovietnam.com.vn; Email: mathangmoi@hcm.vnn.vn; Giấy phép thành lập: Quyết định số 15/2000/QĐ-TTg ngày 31/12/2000 của Thủ Tướng chính phủ về việc chuyển Xí nghiệp mặt hàng mới thuộc Tổng công ty Thủy Sản Việt Nam thành công ty Cổ Phần Thủy Sản số 1 Giấy CNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000113 đăng ký lần đầu ngày 10/07/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 29/08/2005 do Sở Kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp. Ngành nghề kinh doanh: Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy hải sản, nông sản, súc sản và tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước; Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thủy hải sản, nông sản, súc sản và các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên liệu, hóa chất, công nghệ phẩm; Dụng cụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp điều hòa không khí, hệ thống điện; Hợp tác liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật; Mã số thuế:0302047389 Tài khoản tiền: VND: 007.100.000.7353 mở tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh TP.Hồ Chí Minh; USD: 007.137.000.83879 mở tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh TP.HCM. 2) Cơ cấu vốn điều lệ : Vốn điều lệ ban đầu: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng chẵn). Sau khi phát hành tăng vốn điều lệ : 35.000.000.000 đ (ba mươi lăm tỷ đồng)  Danh mục  Số lượng CP  Tỷ lệ   - Cổ đông Nhà nước - Cổ đông lớn trên 5% - Cổ đông từ 1% - 5% - Cổ đông dưới 1% - Cổ phiếu quỹ  600.000 779.220 1.207.240 769.270 144.270  17,14% 22,26% 34,50% 21,98% 4,12%   Tổng cộng  3.500.000  100%   ( Nguồn: trích Báo cáo thường niên năm 2008 của Seajoco Vietnam ) 3) Lịch sử thành lập và phát triển của công ty: Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1 tiền thân là xí nghiệp thủy sản đông lạnh Việt Hoa do một người Hoa làm chủ, trụ sở đóng tại 536 Âu Cơ, quận Tân Bình. Sau ngày miền Nam giải phóng, nhà nước tiếp quản trực thuộc Tổng cục thủy sản, sau giao cho Bộ thủy sản mà cấp chủ quản là Seaprodex. Đến năm 1979, ngành thủy sản nước ta sa sút do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trước tình hình đó, công ty Seaprodex đã mạnh dạn đề nghị thực hiện cơ chế hoạch toán độc lập, tự cân đối, tự trang trải và được Hội đồng Bộ trưởng chấp thuận cho làm thử nghiệm. Các đơn vị trực thuộc Seaprodex đã được bung ra sản xuất từ năm 1980. Xí nghiệp đông lạnh Thủy sản số 1 đã theo kịp tình hình đổi mới này và trở thành đơn vị đầu tiên trong công ty có vốn tự có lớn nhất. Xí nghiệp đã chủ động tìm khách hàng để mua nguyên liệu sản xuất hoặc gia công chế biến các mặt hàng thủy sản cho các tỉnh. Với sự chủ động trong việc tìm nguồn nguyên phục vụ cho việc sản xuất hoặc gia công chế biến các mặt hàng thủy hải sản xí nghiệp đã có được những mối làm ăn đáng tin cậy và từng bước tìm lối đi cho riêng mình. Năm 1985, các địa phương đã xây dựng ồ ạt các nhà máy đông lạnh, vấn đề cạnh tranh về nguyên liệu tôm trở nên gay gắt. Đồng thời do có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, do quản lý không chặt chẽ nên sản xuất ngày càng sa sút. Mặt khác, phong trào liên doanh liên kết sản xuất giữa các đơn vị đang được mở rộng, nhất là giữa các đơn vị trong công ty và địa phương. Xí nghiệp chế biến đông lạnh thủy sản 1 đã đầu tư vào các tỉnh Kiên Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp với số vốn 500.000 USD để tạo nguồn nguyên liệu lâu dài cho đơn vị. Nhưng cơ chế liên doanh chưa rõ ràng, chưa qui định trách nhiệm rõ rệt cộng thêm sự quản lý lỏng lẻo của công ty nên việc thực hiện hợp đồng của các tỉnh không nghiêm túc làm hao hụt vốn đầu tư và cuối cùng xí nghiệp đã lâm vào tình trạng khó khăn, vốn hao hụt, công nhân lương không đủ sống. Nên công ty Seaprodex đã thành lập xưởng thực nghiệm Bá Lợi chuyên nghiên cứu và sản xuất thử các mặt hàng mới, trực thuộc trung tâm KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) của công ty. Trước tình trạng khó khăn của công ty thủy sản số 1, công ty Seaprodex đã quyết định sát nhập Xí nghiệp đông lạnh thủy sản số 1 với xưởng thực nghiệm Bá Lợi và bắt đầu tiến hành việc đổi mới cơ cấu tổ chức, tăng cường bộ phận nghiên cứu kỹ thuật, mở rộng thị trường nhằm phục hồi lại Xí nghiệp. Trước sự cạnh tranh của cơ chế thị trường và do yêu cầu về chất lượng sản phẩm nên công ty Seaprodex đã thành lập xí nghiệp chế biến đông lạnh Mặt Hàng Mới để nâng cao chất lượng ngành thủy sản và tìm kiếm những mặt hàng thủy sản. Do đó, ngày 08/08/1988, Trung tâm kỹ thuật Chế biến Đông lạnh và Mặt Hàng Mới ra đời trực thuộc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam. Năm 1996, Xí nghiệp lên kế hoạch nâng cấp Xí nghiệp và đã được Tổng công ty duyệt dự án nâng cấp Xí nghiệp với 811.500 USD dự toán. Với những cố gắng và những thành công của mình, Xí nghiệp đã được nhận huân chương lao động hạng nhì. Năm 1998, Xí nghiệp được nhà nước thưởng huân chương lao động hạng nhất. Theo quyết định số 15/2000/QĐ-TTG ngày 31/1/2000 của thủ tướng chính phủ về việc chuyển Xí nghiệp Mặt Hàng Mới thuộc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam thành công ty cổ phần.Ngày 01/07/2000 Công ty cổ phần Thủy sản Số 1 chính thức ra đời và đi vào hoạt động. Công ty đã đạt tiêu chuẩn về chất lượng của EU số DL01 và là công ty chế biến thủy sản đầu tiên ở Việt Nam đạt tiêu chuẩn ISO 9002. 29/12/2006:Ngày giao dịch đầu tiên tại TTGDCK TP.HCM Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 M ã chứng khoán: SJ1 Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu (Mười nghìn đồng/cổ phiếu) Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết: 2.000.000 cổ phiếu (Hai triệu cổ phiếu) Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng chẵn) II. Chức năng hoạt động, nhiệm vụ: 1) Chức năng hoạt động: Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ phẩm; dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp điều hòa không khí, hệ thống điện. Hợp tác liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng; hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay chế biến thủy sản xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu chiếm hơn 90% doanh thu của Công ty. Mặt hàng chính cuả công ty được phân vào các nhóm sau: + Tôm: đông block, tôm luộc, đông rời…. + Mực: mực fille, mực cắt khoanh…. + Ghẹ: càng ghẹ, đùi ghẹ, …. + Cá: cá lưỡi trâu fille cuộn vòng, …. + Thủy sản khác: nghêu, sò, ốc, .... Sau đây là một vài sản phẩm của Công ty: Hình 1: Sản phẩm tẩm bột Hình 2: Sản phẩm tôm Hình 3: Sản phẩm ghẹ Hình 4: Sản phẩm cá Hình 5: Sản phẩm khác 2) Phương châm hoạt động của công ty: “Chất lượng-Uy tín:Sự sống còn của công ty”; “Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”. Công ty xác định: - Mình hoạt động trong lĩnh vực nào? - Xã hội nhận được gì từ hoạt động của doanh nghiệp? - Và định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mình là gì? - Công ty không ngừng nâng cao chất lượng để làm hài lòng khách hàng. Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, công ty không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản hàng đầu của Việt Nam Sứ mệnh: Công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 hoạt động theo luật doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ các quy chế và điều lệ của một công ty cổ phần theo quy định của pháp luật. Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng cạnh tranh tối đa hoá lợi nhuận có thể được, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao thu nhập và điều kiện sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước. 3) Chứng nhận: Công ty đã đạt tiêu chuẩn về mặt chất lượng sản phẩm của EU số DL01 và là công ty chế biến thủy sản đầu tiên tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn ISO 9002 Công ty có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và tiêu chuẩn thực phẩm tòan cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP, GMP và SSOP. Cả hai phân xưởng sản xuất của công ty đều đạt tiêu chuẩn An Tòan Vệ sinh Công Nghiệp do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị trường Châu Âu DL01 & DL157. - Chứng chỉ ISO 2001, BRC, HACCP - Chứng nhận An Tòan Vệ sinh Công Nghiệp do Bộ Thủy Sản cấp - Giấy phép xuất khẩu vào thị trường Châu Âu: DL01 & DL157 III.Bộ máy tổ chức và nhân sự: 1) Sơ đồ tổ chức và bố trí dân sự: Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Thủy sản Số 1 là 619 người 1.1 Bố trí nhân sự: - Ban giám đốc gồm năm người: +1giám đốc; +1phó giám đốc kĩ thuật sản xuất; +1phó giám đốc xuất khẩu; +1phó giám đốc kĩ thuật cơ điện lạnh; +1phó giám đốc tổ chức hành chính; Phòng tổ chức hành chính: 4người; Phòng kế toán tài vụ: 7người; Ph
Luận văn liên quan