Đề tài Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

1. Tính cấp thiết của đề tài Được xác định là một ngành rất quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam, trong thời gian qua, ngành công nghiệp ô tô đã nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ. Các chính sách và giải pháp hỗ trợ cũng đã được đưa ra, trong đó, không thể không kể đến các chính sách bảo hộ hết sức mạnh mẽ và kéo dài. Bảo hộ là không thể tránh khỏi khi các nước xây dựng một ngành công nghiệp non trẻ. Tuy nhiên, cho đến nay, các chính sách bảo hộ của Việt Nam vẫn chưa khẳng định được vai trò của mình trong mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô trong khi xã hội lại đang phải gánh chịu những chi phí rất lớn để đánh đổi cho mục tiêu này. Rõ ràng, việc đánh giá lại một cách đúng đắn hiệu quả của bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô trong thời gian qua để từ đó xây dựng một chính sách bảo hộ hợp lý sẽ là rất quan trọng. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với lịch sử phát triển gần hai mươi năm qua, được xác định là lĩnh vực quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và luôn là trọng tâm của những chính sách ưu đãi, bảo hộ từ phía Chính phủ. Với tính chất quan trọng như vậy, đây là đề tài thu hút sự chú ý của nhiều học giả trong và ngoài nước. Có rất nhiều bài nghiên cứu về tác động của những chính sách bảo hộ của Chính phủ đồng thời đề xuất những hướng đi mới cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Một số bài nghiên cứu có giá trị cao là: Timothy J. Sturgeon với “The automotive industry in Vietnam: prospects for development in a globalizing economy” viết năm 1998 là một bài nghiên cứu khá toàn diện và sâu sắc với các khuyến nghị rất hợp lý và có ý nghĩa ngay tại thời điểm này như: phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng một cơ chế chính sách ổn định và minh bạch, thiết lập chuỗi cung ứng và tăng cường hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, do được viết vào năm 1998 nên bài nghiên cứu đã không lường trước được các thay đổi chính sách cũng như nhiều vấn đề phát sinh đối với ngành công nghiệp ô tô đến nay. Các bài nghiên cứu của Kenichi Ohno ( Nhật Bản) như “Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, Những việc cần làm để triển khai thực hiện Quy hoạch ngành” ( viết chung với Mai Thế Cường năm 2004) và “Xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam” năm 2007,. là những bài viết rất sắc sảo, thể hiện những đánh giá sâu sắc về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cùng những chia sẻ kinh nghiệm hữu ích. Tuy nhiên, sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các chính sách ở Việt Nam là nguyên nhân khiến các khuyến nghị của Kenichi Ohno chưa có ý nghĩa thực tiễn. Nguyễn Bích Thủy với “Industrial policy as determinant localisation: the case of Vietnamese automobile industry” (năm 2008) cung cấp các số liệu điều tra thực tế về thực trạng nội địa hóa của các hãng xe tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đi đến kết luận rằng chính sách của chính phủ, thị trường và công nghiệp hỗ trợ là ba yếu tố quyết định đến thành công của chính sách nội địa hóa. Do vậy, chỉ khi tác động vào 3 yếu tố này mới phá vỡ được sự yếu kém trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi nhằm cung cấp các số liệu sơ cấp về tỷ lệ nội địa hóa và tìm kiếm nhân tố tác động mạnh nhất, bài viết chưa đưa ra các công cụ chính sách cụ thể. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra các đề xuất cụ thể và khả thi trong việc hoạch định chính sách bảo hộ và phát triển ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô. Phạm vi nghiên cứu là các chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ khi ngành này ra đời (đầu những năm 90) cho đến nay (7/2010) 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp đối chiếu, so sánh, suy luận, kết hợp giữa phân tích định tính và định lượng, phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin dựa trên điều tra thực tế và các tài liệu thu thập từ: sách, báo, các báo cáo kinh tế, các bài nghiên cứu và website. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, tóm tắt nội dung đề tài nghiên cứu và phụ lục, đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Lý thuyết về bảo hộ và kinh nghiệm bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Thái Lan và Trung Quốc Chương II: Giới thiệu ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, các chính sách bảo hộ và tác động của bảo hộ Chương III: Khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

pdf98 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự Cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học trƣờng Đại học Ngoại thƣơng năm 2010 Tên công trình : Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Thuộc nhóm ngành: XH1a Họ và tên sinh viên: 1. Nguyễn Thị Nhung Nam/nữ : Nữ Dân tộc : Kinh 2. Vũ Thị Ngọc Mai Nam/nữ : Nữ Dân tộc : Kinh 3. Đặng Thị Phƣợng Nam/nữ : Nữ Dân tộc : Kinh Lớp Anh 7 Khoá 46 Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế Năm thứ : 3/ 4 năm đào tạo. Ngành học : Kinh tế đối ngoại Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Đào Ngọc Tiến Hà Nội - 2010 ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đƣợc xác định là một ngành rất quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam, trong thời gian qua, ngành công nghiệp ô tô đã nhận đƣợc nhiều ƣu đãi của Chính phủ. Các chính sách và giải pháp hỗ trợ cũng đã đƣợc đƣa ra, trong đó, không thể không kể đến các chính sách bảo hộ hết sức mạnh mẽ và kéo dài. Bảo hộ là không thể tránh khỏi khi các nƣớc xây dựng một ngành công nghiệp non trẻ. Tuy nhiên, cho đến nay, các chính sách bảo hộ của Việt Nam vẫn chƣa khẳng định đƣợc vai trò của mình trong mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô trong khi xã hội lại đang phải gánh chịu những chi phí rất lớn để đánh đổi cho mục tiêu này. Rõ ràng, việc đánh giá lại một cách đúng đắn hiệu quả của bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô trong thời gian qua để từ đó xây dựng một chính sách bảo hộ hợp lý sẽ là rất quan trọng. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với lịch sử phát triển gần hai mƣơi năm qua, đƣợc xác định là lĩnh vực quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc và luôn là trọng tâm của những chính sách ƣu đãi, bảo hộ từ phía Chính phủ. Với tính chất quan trọng nhƣ vậy, đây là đề tài thu hút sự chú ý của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Có rất nhiều bài nghiên cứu về tác động của những chính sách bảo hộ của Chính phủ đồng thời đề xuất những hƣớng đi mới cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Một số bài nghiên cứu có giá trị cao là: Timothy J. Sturgeon với “The automotive industry in Vietnam: prospects for development in a globalizing economy” viết năm 1998 là một bài nghiên cứu khá toàn diện và sâu sắc với các khuyến nghị rất hợp lý và có ý nghĩa ngay tại thời điểm này nhƣ: phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng một cơ chế chính sách ổn định và minh bạch, thiết lập chuỗi cung ứng và tăng cƣờng hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, do đƣợc viết vào năm 1998 nên bài nghiên cứu đã không lƣờng trƣớc đƣợc các thay đổi chính sách cũng nhƣ nhiều vấn đề phát sinh đối với ngành công nghiệp ô tô đến nay. Các bài nghiên cứu của Kenichi Ohno ( Nhật Bản) nhƣ “Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, Những việc cần làm để triển khai thực hiện Quy hoạch ngành” ( viết chung với Mai Thế iii Cƣờng năm 2004) và “Xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam” năm 2007,... là những bài viết rất sắc sảo, thể hiện những đánh giá sâu sắc về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam cùng những chia sẻ kinh nghiệm hữu ích. Tuy nhiên, sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các chính sách ở Việt Nam là nguyên nhân khiến các khuyến nghị của Kenichi Ohno chƣa có ý nghĩa thực tiễn. Nguyễn Bích Thủy với “Industrial policy as determinant localisation: the case of Vietnamese automobile industry” (năm 2008) cung cấp các số liệu điều tra thực tế về thực trạng nội địa hóa của các hãng xe tại Việt Nam. Bài nghiên cứu đi đến kết luận rằng chính sách của chính phủ, thị trƣờng và công nghiệp hỗ trợ là ba yếu tố quyết định đến thành công của chính sách nội địa hóa. Do vậy, chỉ khi tác động vào 3 yếu tố này mới phá vỡ đƣợc sự yếu kém trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi nhằm cung cấp các số liệu sơ cấp về tỷ lệ nội địa hóa và tìm kiếm nhân tố tác động mạnh nhất, bài viết chƣa đƣa ra các công cụ chính sách cụ thể. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đƣa ra các đề xuất cụ thể và khả thi trong việc hoạch định chính sách bảo hộ và phát triển ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chính sách bảo hộ đối với ngành công nghiệp ô tô. Phạm vi nghiên cứu là các chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ khi ngành này ra đời (đầu những năm 90) cho đến nay (7/2010) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, suy luận, kết hợp giữa phân tích định tính và định lƣợng, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp thông tin dựa trên điều tra thực tế và các tài liệu thu thập từ: sách, báo, các báo cáo kinh tế, các bài nghiên cứu và website. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, tóm tắt nội dung đề tài nghiên cứu và phụ lục, đề tài gồm 3 phần chính: Chƣơng I: Lý thuyết về bảo hộ và kinh nghiệm bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Thái Lan và Trung Quốc iv Chƣơng II: Giới thiệu ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, các chính sách bảo hộ và tác động của bảo hộ Chƣơng III: Khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hộ ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập v CHƢƠNG I LÝ THUYẾT VỀ BẢO HỘ VÀ KINH NGHIỆM BẢO HỘ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA THÁI LAN VÀ TRUNG QUỐC 1.1. LÝ THUYẾT VỀ BẢO HỘ 1.1.1. Khái niệm bảo hộ và các công cụ bảo hộ  Khái niệm bảo hộ Là một hình thức trong chính sách thƣơng mại quốc tế, chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách trong đó nhà nƣớc áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ thị trƣờng nội địa, bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc trƣớc sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu từ nƣớc ngoài, mặt khác, nhà nƣớc nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa để phát triển và bành trƣớng ra bên ngoài.  Các công cụ bảo hộ Có rất nhiều công cụ có thể sử dụng để một nƣớc thực hiện chính sách bảo hộ đối với một ngành hay một lĩnh vực nào đó. Tùy từng giai đoạn cụ thể, mục tiêu cụ thể của chính sách thƣơng mại cũng nhƣ tình hình cụ thể của mỗi nƣớc, các quốc gia có thể sử dụng các công cụ bảo hộ rất khác nhau. Tựu trung lại, có thể chia thành 2 nhóm công cụ sau: (i) Nhóm công cụ quản lý nhập khẩu, bao gồm thuế quan nhập khẩu và các biện pháp phi thuế quan và (ii) Nhóm công cụ khuyến khích phát triển sản xuất trong nƣớc. Dƣới đây sẽ lần lƣợt đề cập đến các công cụ này. 1.1.1.1. Thuế quan nhập khẩu (tariff)  Khái niệm Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch đƣợc phép nhập khẩu khi đi vào lãnh thổ hải quan của một nƣớc.  Các phƣơng pháp tính thuế Tùy từng mặt hàng nhập khẩu và chính sách nhập khẩu, Chính phủ các nƣớc có thể áp dụng các phƣơng pháp tính thuế khác nhau Thuế tính theo lượng( hay thuế đặc định, thuế tuyệt đối): là loại thuế tính theo lƣợng hàng nhập khẩu, một mức thuế nhất định sẽ đƣợc áp đặt đối với một đơn vị hàng hóa nhập khẩu nhất định ( trọng lƣợng, số lƣợng, thể tích,...) không phụ thuộc vào giá cả hàng vi Thuế quan theo giá trị ( hay thuế tương đối): là loại thuế tính theo một tỷ lệ % nhất định của giá hàng nhập khẩu. Thuế quan hỗn hợp: là loại thuế kết hợp cả hai phƣơng pháp tính thuế trên. Ngoài các phƣơng pháp tính thuế cơ bản trên, nhiều nƣớc còn tính thuế theo mùa; theo giá tiêu chuẩn; thuế quan lựa chọn; thuế suất leo thang; hạn ngạch thuế quan… Ở Việt Nam hiện nay áp dụng phƣơng pháp tính thuế theo giá và theo lƣợng. 1.1.1.2. Nhóm các biện pháp phi thuế quan Theo quan điểm của WTO, biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hƣởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nƣớc. Có thể phân loại các biện pháp phi thuế quan thành các nhóm sau: a. Các biện pháp hạn chế định lượng Là các biện pháp ngăn ngừa hoặc hạn chế thƣơng mại với quốc gia khác, bao gồm: cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép nhập khẩu Cấm nhập khẩu: Là biện pháp quản lý của nhà nƣớc trong đó nhà nƣớc cấm nhập khẩu một số mặt hàng nhất định vào thị trƣờng nội địa để lƣu thông, tiêu dùng. Hạn ngạch nhập khẩu: là quy định của nhà nƣớc về số lƣợng hoặc giá trị hàng hóa cao nhất đƣợc phép nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Theo quy định của WTO, cấm nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp bảo hộ cao, gây hạn chế lớn đối với thƣơng mại quốc tế, do đó, nhìn chung, WTO không cho phép sử dụng. Tuy vậy, trong một số trƣờng hợp, các quốc gia vẫn có thể sử dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử giữa các nƣớc khi (i) Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia; (ii) Cần thiết để đảm bảo đạo đức xã hội; (iii) Cần thiết để bảo vệ con ngƣời, động vật, thực vật; (iv) Liên quan đến xuất nhập khẩu vàng bạc; (v) Cần thiết để bảo vệ các tài sản quốc gia về nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ; (vi) Cần thiết để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khan hiếm. Ngoài ra, đƣợc áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt tình trạng khan hiếm lƣơng thực, thực phẩm hay các sản phẩm thiết yếu khác; bảo vệ cán cân thanh toán. Giấy phép nhập khẩu: là một thủ tục hành chính quy định việc kinh doanh nhập khẩu phải đƣợc nhà nƣớc cho phép bằng cách cấp cho giấy phép nhập khẩu. vii Giấy phép nhập khẩu gồm 2 loại: tự động (cho phép ngay, không có điều kiện gì với ngƣời xin cấp phép nhập khẩu) và không tự động ( ngƣời nhập khẩu phải đáp ứng một số quy định nhất định mới đƣợc cấp phép). Theo quy định của WTO, quy định về giấy phép nhập khẩu phải không đƣợc gây ra hạn chế hay bóp méo thƣơng mại hơn mức các điều kiện do yêu cầu cấp phép đặt ra, các thủ tục phải minh bạch, rõ ràng và có thể dự đoán trƣớc. b. Các biện pháp tương đương thuế quan Là các biện pháp làm tăng giá hàng nhập khẩu theo cách tƣơng tự nhƣ thuế quan, bao gồm: Định giá: định giá bán tối đa ( giá trần) đối với hàng nhập khẩu nhằm hạn chế nhập khẩu hoặc định giá tối thiểu ( giá sàn) đối với việc mua hàng xuất khẩu của các công ty kinh doanh để bảo vệ quyền lợi của ngƣời sản xuất. Biến phí: là loại phí áp vào hàng nhập khẩu, thƣờng đƣợc sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, thƣờng tính bằng chênh lệch giữa giá hàng nội địa và giá hàng nhập khẩu cùng loại để đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng nội địa. Phụ thu: là các khoản thu khác ngoài thuế và phí nhằm bình ổn giá cả, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và tạo nguồn thu cho ngân sách. Theo quy định của WTO, tất cả các loại phí và phụ thu đánh vào hàng nhập khẩu chỉ đƣợc giới hạn tƣơng ứng với chi phí dịch vụ thực sự bỏ ra và không đƣợc sử dụng để bảo hộ gián tiếp sản xuất trong nƣớc hay để thu ngân sách. c. Các rào cản kỹ thuật Là quy định của nƣớc nhập khẩu về các yêu cầu, tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu để đƣợc thông quan vào thị trƣờng nội địa. Các nhóm rào cản kỹ thuật phổ biến là: (i) Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật; (ii) Vệ sinh an toàn thực phẩm; (iii) yêu cầu về nhãn mác hàng hóa; (iv) Các quy định về môi trƣờng. Theo quy định của WTO, việc áp dụng các rào cản kỹ thuật phải không tạo ra trở ngại không cần thiết đối với thƣơng mại quốc tế; không phân biệt đối xử, phải minh bạch, tiến tới hài hòa hóa; nên sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và thừa nhận lẫn nhau về thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Tuy nhiên, trên thực tế, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, công cụ này vẫn đƣợc sử dụng rất tinh vi để bảo hộ sản xuất nội địa. b. Các biện pháp quản lý nhập khẩu liên quan đến đầu tư nước ngoài viii Để đáp ứng mục tiêu bảo hộ kết hợp với khuyến khích phát triển nền sản xuất nội địa, các quốc gia thƣờng thực hiện các chính sách sau: Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa: Là quy định của nhà nƣớc, theo đó, các công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vào trong nƣớc phải thay thế việc nhập khẩu các linh kiện, bộ phận của sản phẩm sang tự sản xuất tại nƣớc đó với một tỷ lệ tối thiểu nhất định (gọi là tỷ lệ nội địa hóa). Có 2 loại quy định tỷ lệ nội địa hóa: theo điểm và theo giá trị. Yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước: Các dự án đầu tƣ phải gắn với việc sử dụng các nguyên liệu sẵn có trong nƣớc. Theo quan điểm của WTO, để tiến hành tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ, các nƣớc thành viên sẽ phải dần dần dỡ bỏ các yêu cầu này. Đến nay, về cơ bản, Việt Nam cũng không còn áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu này nữa. c. Các biện pháp khác Bên cạnh các biện pháp phi thuế đƣợc sử dụng phổ biến trong thƣơng mại quốc tế nhƣ đã trình bày ở trên, các nƣớc còn áp dụng một số biện pháp phi thuế khác nhƣ: các biện pháp quản lý hành chính; dịch vụ; quy định về quyền kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp; các biện pháp bảo vệ thƣơng mại tạm thời,... 1.1.1.3. Nhóm các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất trong nước Đi kèm với hạn chế nhập khẩu, chính sách bảo hộ của một quốc gia còn hƣớng đến hỗ trợ đắc lực nền sản xuất trong nƣớc để trƣớc hết tự lực sản xuất hàng hóa và sau đó là hƣớng ra xuất khẩu. Hai biện pháp chính thƣờng đƣợc áp dụng là: a. Các biện pháp và chính sách tài chính Chính sách tài chính là một trong những công cụ đƣợc sử dụng rất phổ biến ở các nƣớc. Có nhiều cách để nhà nƣớc hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nội địa: Cấp tín dụng: là việc nhà nƣớc đứng ra bảo lãnh vay vốn hoặc cấp tín dụng cho nhà sản xuất Trợ cấp: Là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện bình thƣờng doanh nghiệp không thể có đƣợc. Chính sách trợ cấp gồm: Hỗ trợ sản xuất trong nƣớc và Trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu gồm 2 dạng là trợ cấp trực tiếp ( trợ cấp trực tiếp từ Chính phủ đến doanh nghiệp nhƣ: ƣu đãi thuế, cơ sở hạ tầng, trợ giá, ix miễn thuế, phí...) và trợ cấp gián tiếp ( nhà nƣớc gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp nhƣ trợ giúp kỹ thuật, chuyên gia, quảng bá...) Theo quan điểm của WTO, “trợ cấp là một công cụ phát triển hợp pháp và quan trọng của các nước đang phát triển”1, với điều kiện không đƣợc bóp méo thƣơng mại hoặc gây tổn thất tới lợi ích của các nƣớc thành viên khác. Chính sách tỷ giá: Trong một vài trƣờng hợp, chính phủ thƣờng định giá thấp đồng tiền để một mặt làm cho hàng nhập khẩu trở nên đắt tƣơng đối nhằm hạn chế nhập khẩu, mặt khác tạo điều kiện để các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. b. Các biện pháp liên quan đến ngành sản xuất Xây dựng thương hiệu cho ngành hàng: bằng các kênh quảng bá, xúc tiến ... Thu hút đầu tư: đặc biệt là đầu tƣ nƣớc ngoài, ƣu tiên sử dụng vốn nƣớc ngoài vào mục đích phát triển ngành sản xuất thay thế hàng nhập khẩu Thu hút khoa học kỹ thuật: tập trung cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, chú trọng đào tạo chuyên gia và thu hút công nghệ từ bên ngoài. 1.1.2. Đánh giá tác động của bảo hộ 1.1.2.1. Đánh giá tác động của công cụ thuế quan và hạn ngạch Cho đến nay, nhiều công cụ bảo hộ về cơ bản đã không đƣợc WTO cho phép sử dụng hoặc chỉ đƣợc sử dụng rất hạn chế. Dƣới đây sẽ đánh giá tác động của bảo hộ qua các công cụ đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong thƣơng mại quốc tế a. Thuế quan Có thể lƣợng hóa ảnh hƣởng của thuế đến các nhóm lợi ích trong nền kinh tế thông qua biểu đồ 1.1 với các giả định sau: (i) Nƣớc nhập khẩu là nƣớc có nền kinh tế nhỏ, mở, nghĩa là giá cả đƣợc quyết định bởi mức giá quốc tế; (ii) Đƣờng cung và cầu lần lƣợt biểu diễn chi phí biên và lợi ích biên của cá nhân và cũng là của xã hội 1 Điều 27 Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO. x Biểu đồ 1.1 chỉ ra rằng, tại mức giá thế giới khi chƣa có thuế là Po, lƣợng cầu là Q2 trong khi trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc lƣợng Q1, lƣợng nhập khẩu sẽ là (Q2 – Q1). Khi chính phủ áp mức thuế suất to (các cách đánh thuế khác nhƣ đã nói trong phần 1.1.1.1 cũng sẽ đƣa lại kết quả tƣơng tự), giá trong nƣớc bây giờ sẽ là Pt = Po* (1+to). Với mức giá cao hơn này, lƣợng cầu chỉ còn Q4 (do giá cao hơn, một số ngƣời sẽ không có khả năng mua đƣợc loại hàng hóa đó nữa hoặc chuyển sang mua hàng hóa thay thế). Ngƣợc lại, với mức giá cao hơn này, các doanh nghiệp trong nƣớc có thêm động lực sản xuất và lƣợng sản xuất trong nƣớc tăng lên thành Q3, lƣợng nhập khẩu giảm xuống còn (Q4 - Q3). Do đó: - Thuế quan làm giảm thặng dƣ của ngƣời tiêu dùng do giá cao hơn và lƣợng cầu ít hơn, phần thiệt hại của ngƣời tiêu dùng là chênh lệch giữa đƣờng cầu và đƣờng giá trong 2 trƣờng hợp không có và có thuế quan, trong biểu đồ 1.1 đó là phần diện tích (A + B + C + D). Nhƣ vậy, thuế quan có vai trò hƣớng dẫn tiêu dùng. - Thuế quan làm tăng thặng dƣ của các nhà sản xuất nội địa, phần thặng dƣ tăng thêm này là chênh lệch giữa đƣờng giá và đƣờng cung trong 2 trƣờng hợp không có và có thuế quan, trong biểu đồ 1.1 là phần diện tích A. Nhƣ vậy, thuế quan có tác dụng khuyến khích sản xuất trong nƣớc. - Thuế quan tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, là phần diện tích C - Nhƣ vậy, xét trên toàn xã hội, thuế quan gây ra mất không phần diện tích ( B+D), trong đó, D gọi là mất không do méo mó về tiêu dùng hay tác động định hƣớng tiêu dùng của thuế quan còn B là phần mất không do méo mó sản xuất hay tác động bảo hộ của thuế quan. P Sd: Đƣờng cung nội địa Dd: Đƣờng cầu nội địa Po: Giá thế giới chƣa có thuế Pt: giá sau khi có thuế nhập khẩu xi  Các công cụ đánh giá mức độ bảo hộ bằng thuế quan - Tỷ suất bảo hộ danh nghĩa (NPR - Nominal Protection Rate): với - Tỷ suất bảo hộ hiệu quả (EPR-Effective Protection Rate): Đƣợc xác định bằng phần trăm mà toàn bộ hệ thống bảo hộ mậu dịch của quốc gia làm tăng giá trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm của ngành. với b. Hạn ngạch Hạn ngạch cũng gây ra tác động tƣơng tự nhƣ thuế quan, tức là cũng làm tăng giá hàng hóa, gây ra mất không xã hội, gây ra thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng và tăng thêm thặng dƣ sản xuất với một lƣợng nhƣ thuế quan tƣơng đƣơng. Điểm khác của hạn ngạch so với thuế quan là hạn ngạch không mang lại nguồn thu cho chính phủ mà phần diện tích C là lợi nhuận độc quyền của ngƣời đƣợc cấp hạn ngạch 1.1.2.2. Đánh giá tác động của trợ cấp Nhƣ đã đề cập ở phần 1.1.1.3.a. chính sách trợ cấp gồm hỗ trợ trong nƣớc và trợ cấp xuất khẩu. Mục tiêu của chính sách này là giúp các doanh nghiệp nội địa có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nƣớc ngoài, từ đó bành trƣớng ra thế giới. Tuy nhiên, chi phí cơ hội của trợ cấp là rất lớn. Biểu đồ 1.2 sẽ phân tích lợi ích và chi phí của trợ cấp xuất khẩu. Đối với hỗ trợ trong nƣớc, chi phí và lợi ích cũng tƣơng tự. - tim ,tid lần lƣợt là thuế gián thu cho sản phẩm nội địa và nhập khẩu - t là thuế suất thuế nhập khẩu - tj là thuế suất của sản phẩm ngành j - ti là thuế suất đánh vào các đầu vào nhập khẩu của ngành j - aij là tỷ lệ chi phí các đầu vào khác nhau trên sản lƣợng ngành j với thƣơng mại tự do xii Biểu đồ 1.2: Phân tích tác động của trợ cấp xuất khẩu Ban đầu, khi chƣa có trợ cấp, tại mức giá thế giới là Po, các doanh nghiệp trong nƣớc xuất khẩu đƣợc một lƣợng là ( Q3 – Q2). Khi có trợ cấp, giá bán tăng lên thành P1. Tại mức giá này, cầu nội địa giảm xuống còn Q1 trong khi xuất khẩu là ( Q4 – Q1). Nhƣ vậy, vẫn sử dụng các phân tích về thặng dƣ sản xuất, thăng dƣ tiêu dùng nhƣ phần a. có thể thấy: - Thặng dƣ sản xuất khi có trợ cấp tăng một lƣợng bằng diện tích ( A + B +C) - Thặng dƣ tiêu dùng khi có trợ cấp giảm một lƣợng bằng diện tích (A + B) - Chính phủ phải bỏ ra một khoản tiền trợ cấp là ( B + C+ D) Xét trên toàn xã hội, trợ cấp đã gây ra một khoản mất không (B + D) 1.1.2.3. Đánh giá tác động của các công cụ khuyến khích sản xuất trong nước ngoài trợ cấp Các biện pháp khuyến khích sản xuất trong nƣớc ngoài trợ cấp nhƣ xây dựng thƣơng hiệu, thu hút đầu tƣ, thu hút khoa học công nghệ, xúc tiến thƣơng mại... hay tựu chung lại là những biện pháp không làm tăng giá trong nƣớc sẽ không gây ra mất không xã hội và không làm ảnh hƣởng đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng
Luận văn liên quan