Có thể nói, thời đại ngày nay là thời đại Công Nghệ Thông Tin. Và đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thì tin học là một công cụ không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay, tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội đối với mỗi quốc gia. Việc ứng dụng rộng rãi của tin học đã đem lại những thành tựu vô cùng to lớn trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và lưu trữ.
Tin học hoá trong công tác quản lý nhằm giảm bớt sức lao động của con người, tiết kiệm được thời gian, với độ chính xác cao, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so với việc làm quản lý thủ công trên giấy tờ như trước đây. Tin học hoá giúp thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo nhu cầu của con người.
Tin học sẽ ngày càng góp phần phát triển nền kinh tế xã hội, đáp ứng mọi nhu cầu của cuộc sống và nâng cao chất lượng đời sống con người.
Đối với sinh viên nói chung và với bản thân em, một sinh viên ngành tin học nói riêng thì mỗi đợt thực tập lại là một cơ hội, một thời điểm để người học tự củng cố các kiến thức đã thu hoạch trong thời gian học tập tại nhà trường, là nền tảng vững chắc cho công việc sau này.
Với đợt thực tập tốt nghiệp này, được sự đồng ý của các thầy cô trong khoa cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Lê Khánh Dương em đã được nhận đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý thư viện trường Tiểu Học La Bằng bằng ngôn ngữ lập trình Access”.
Microsoft Access là một công cụ quản trị CSDL mạnh, được đánh giá cao trong số các phần mềm quản trị CSDL trên máy PC hiện nay do sức mạnh, tính linh hoạt cùng với mọi mức người dùng và rất dễ sử dụng.
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6945 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chương trình quản lý thư viện trường Tiểu Học La Bằng bằng ngôn ngữ lập trình Access, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Có thể nói, thời đại ngày nay là thời đại Công Nghệ Thông Tin. Và đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước thì tin học là một công cụ không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay, tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội đối với mỗi quốc gia. Việc ứng dụng rộng rãi của tin học đã đem lại những thành tựu vô cùng to lớn trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý và lưu trữ.
Tin học hoá trong công tác quản lý nhằm giảm bớt sức lao động của con người, tiết kiệm được thời gian, với độ chính xác cao, gọn nhẹ và tiện lợi hơn rất nhiều so với việc làm quản lý thủ công trên giấy tờ như trước đây. Tin học hoá giúp thu hẹp không gian lưu trữ, tránh được thất lạc dữ liệu, tự động hệ thống hoá và cụ thể hoá các thông tin theo nhu cầu của con người.
Tin học sẽ ngày càng góp phần phát triển nền kinh tế xã hội, đáp ứng mọi nhu cầu của cuộc sống và nâng cao chất lượng đời sống con người.
Đối với sinh viên nói chung và với bản thân em, một sinh viên ngành tin học nói riêng thì mỗi đợt thực tập lại là một cơ hội, một thời điểm để người học tự củng cố các kiến thức đã thu hoạch trong thời gian học tập tại nhà trường, là nền tảng vững chắc cho công việc sau này.
Với đợt thực tập tốt nghiệp này, được sự đồng ý của các thầy cô trong khoa cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Lê Khánh Dương em đã được nhận đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý thư viện trường Tiểu Học La Bằng bằng ngôn ngữ lập trình Access”.
Microsoft Access là một công cụ quản trị CSDL mạnh, được đánh giá cao trong số các phần mềm quản trị CSDL trên máy PC hiện nay do sức mạnh, tính linh hoạt cùng với mọi mức người dùng và rất dễ sử dụng.
Do điều kiện về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm của bản thân em còn hạn chế nên trong quá trình làm đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo, các bạn sinh viên và đặc biệt là thầy giáo Th.S Lê Khánh Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 2 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
MICROSOFT ACCESS
1.1. Giới thiệu chung về Access
Microsoft Access đã trở thành phần mềm cơ sở dữ liệu liên tục phát triển, thể hiện bước ngoặt quan trọng về sự dễ dàng trong việc sử dụng, nhiều người đã bị cuốn hút vào việc tạo CSDL hữu ích của riêng mình và các ứng dụng CSDL hoàn chỉnh.
Hiện nay, Microsoft Access đã trở thành một sản phẩm phần mềm mạnh, dễ dàng, đơn giản khi làm việc. Chúng ta hãy xem xét lợi ích của việc sử dụng phần mềm phát triển ứng dụng CSDL như Microsoft Access.
Hệ CSDL: Theo định nghĩa đơn giản nhất, một cơ sở dữ liệu là một tập các bản ghi và tệp được tổ chức cho một mục đích cụ thể.
Hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay đều lưu dữ và xử lý thông tin bằng mô hình quản trị CSDL quan hệ. Quan hệ bắt nguồn từ thực tế là mỗi bản ghi trong CSDL chứa các thông tin liên quan đến một chủ thể duy nhất. Ngoài ra, các dữ liệu của 2 nhóm thông tin có thể ghép lại thành một chủ thể duy nhất dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Trong một hệ quản trị CSDL quan hệ, tất cả các dữ liệu ấy được quản lý theo các bảng, bảng lưu dữ thông tin về một chủ thể. Thậm trí khi sử dụng một trong các phương tiện của một hệ CSDL để rút ra thông tin từ một bảng hay nhiều bảng khác ( thường được gọi là truy vấn – query) thì kết quả cũng giống như một bảng. Thực tế còn có thể hiện một truy vấn dựa trên kết quả của một truy vấn khác.
Các khả năng của một hệ CSDL là cho chúng ta quyền kiểm soát hoàn toàn bằng các định nghĩa dữ liệu, làm việc với dữ liệu và chia sẻ với dữ liệu khác. Một hệ CSDL có 3 khả năng chính: Định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft Access.
1.2. Giới thiệu các công cụ mà Ms. Access cung cấp
1.2.1. Bảng (Table):
Với bảng, ta thấy nó giống như DBF của Foxpro. Trong Access việc tạo bảng, sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ hoạ rất trực quan, việc tạo bảng có thể sử dụng công cụ Winzard hoặc tự thiết kế theo ý người sử dụng. Đối với bảng, Access cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho các trường, bao gồm dữ liệu kiểu Text, kiểu số (Number), kiểu tiền tệ (Currency), kiểu ngày tháng (Date/Time), kiểu ký ức (Memo), kiểu logíc (Yes/No) và các đối tượng OLE.
Đặc biệt, với thuộc tính Validation Rule của các trường, chúng ta có thể kiểm soát được các giá trị nhập vào mà không cần viết một dòng lệnh lập trình nào như các ngôn ngữ lập trình khác.
Ngoài ra, để giảm các thao tác khi nhập liệu, ta có thể đặt thuộc tính ngầm định Default Value hay các phiên bản mới của Access cung cấp các Combo Box cho các trường của bảng nếu ta muốn sử dụng để giảm bớt các thao tác bàn phím và sai sót trong quá trình nhập liệu.
Để đảm bảo an toàn dữ liệu, Access cho phép thiết lập quan hệ giữa các bảng với nhau đảm bảo tính ràng buộc. Do đó, người dùng không phải kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu khi nhập.
Các bước cơ bản khi thiết lập một bảng trong MS.Access như sau:
Tạo bảng
Đặt khoá chính cho bảng và tạo các chỉ mục
Chỉnh sửa cấu trúc bảng
Sử dụng thuộc tính của trường để trình bày dạng dữ liệu của trường và kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu khi nhập
1.2.2. Biểu mẫu (Form):
Với bảng và truy vấn, ta vẫn xem được thông tin. Tuy nhiên, trên biểu mẫu (Form), giao diện thân thiện hơn nhiều. Biểu mẫu là công cụ mạnh của Access được dùng để:
Thể hiện và cập nhật dữ liệu cho các bảng.
Tổ chức giao diện chương trình.
Cập nhật dữ liệu từ bảng chọn.
Cập nhật dữ liệu đồng thời cho nhiều bảng.
Có 4 loại biểu mẫu cơ bản như sau:
* Biểu mẫu một cột (Single Column)
Trong loại biểu mẫu này, các trường được sắp xếp theo hàng dọc, biểu mẫu có thể chiếm một hay nhiều trang màn hình, trên đó ta có thể kẻ các đường thẳng, hình chữ nhật hay trang trí các hình ảnh...Với biểu mẫu, người ta thường sử dụng thêm công cụ Combo Box rất thuận tiện cho việc cập nhập dữ liệu từ bàn phím.
* Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular)
Tabular là loại biểu mẫu dùng để hiển thị thông tin theo cột dọc từ trái sang phải, mỗi hàng chứa một bản ghi tương đối giống bảng nhưng ưu điểm hơn là ta có thể tạo viền, tạo bóng khung nhìn, hiển thị được ảnh trong khi bảng, truy vấn thì không thể làm được.
* Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub Form)
Biểu mẫu chính, phụ thường để biểu diễn hiển thị các dạng dữ liệu có quan hệ một – nhiều. Trong mẫu biểu chính/phụ, người ta hay sử dụng các List Box để lựa chọn thông tin, hạn chế việc gõ bằng bàn phím.
* Biểu mẫu đồ hoạ (Graph)
Biểu mẫu đồ hoạ là loại biểu mẫu dùng để thể hiện kết quả thống kê theo dạng cột phần trăm (%), đồ thị ... làm cho kết quả có tính trực quan giống như trong Word, Excel ...
1.2.3. Báo cáo (Report):
Báo cáo là phần không thể thiếu được đối với một chương trình quản lý hoàn thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in ra giấy. Thiết kế các báo biểu là công việc cần thiết và mất rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, với Access thì công việc trở nên thuận lợi hơn nhiều. Access cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại báo biểu. Trong đó, người dùng có thể thiết kế bằng công cụ Wizard, vượt xa các công cụ của các ngôn ngữ lập trình khác như Foxpro, Visual Basic về chất lượng cũng như tốc độ.
Khác với Form, Report chỉ kết xuất thông tin chứ không thể cập nhật dữ liệu. Có rất nhiều dạng báo biểu như báo biểu theo nhóm (Group/ total), báo biểu theo cột (Single Column), báo biểu dạng nhãn thư (Mailing Label), báo biểu tóm tắt (Summary), báo biểu dạng bảng (Tabular).
Phạm vi sử dụng của báo biểu trong Access chủ yếu là:
In dữ liệu dưới dạng bảng, biểu.
Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
Sắp xếp, phân nhóm dữ liệu, thực hiện các phép tính để có dữ liệu tổng hợp trên các nhóm, so sánh đối chiếu dữ liệu tổng hợp trên các nhóm với nhau.
In dữ liệu từ nhiều bảng, truy vấn có liên quan trên cùng một báo cáo.
Từ báo biểu, ta có thể kết xuất thông tin sang Word, Excel...
1.2.4. Truy vấn dữ liệu (Query):
Một trong những công cụ xử lý dữ liệu trực quan, hữu hiệu trên Access là Query. Có rất nhiều dạng yêu cầu xử lý dữ liệu như: Trích – lọc – hiển thị dữ liệu; Tổng hợp - thống kê; Thêm – bớt – cập nhập dữ liệu; … Vì vậy sẽ tồn tại một số loại Query tương ứng để giải quyết các yêu cầu xử lý dữ liệu trên. Có 7 loại Query trong Access:
+ Select Query
+ Total Query
+ Crosstab Query
+ Append Query
+ Delete Query
+ Update Query
+ Make table Query.
Bản chất của Query là các câu lệnh SQL ( Structured Queries Laguage – Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc) – một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được dùng khá phổ biến trên hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc thiết kế một Query là gián tiếp tạo ra một câu lệnh xử lý dữ liệu SQL. Việc thi hành Query chính là việc thi hành câu lệnh SQL đã tạo ra.
* Select Query:
a. Cách tạo:
Select Query là một loại truy vấn dùng trích – lọc – kết xuất dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết quả. Ví dụ:
- Đưa ra thông tin về sách mượn và bạn đọc trong tháng 8;
- Đưa ra danh sách cán bộ là Đảng viên;
- Đưa ra thông tin chi tiết về các hóa đơn bán ra trong ngày hôm nay;
Tất cả những yêu cầu dạng như vậy( đưa ra một danh sách kết quả) đều có thể sử dụng SELECT query để đáp ứng. Mỗi yêu cầu xử lý dữ liệu cần phải tạo ra một select query đáp ứng; mỗi query sẽ có một tên gọi (như cách đặt tên bảng dữ liệu); Query sau khi đã tạo ra đều có thể chỉnh sửa lại được cấu trúc cũng như nội dung; quy trình để đáp ứng mỗi quy trình trên như sau: tạo ra được một query đáp ứng được các yêu cầu, rồi thi hành query đã tạo để thu nhận kết quả.Tiếp theo minh họa quy trình các bước để tạo một select query đáp ứng yêu cầu đơn giản nhất.
* Một số thiết lập khác cho query:
Dòng Sort: Để thiết lập thứ tự sắp xếp dữ liệu trên query. Muốn sắp xếp dữ liệu cho trường nào, thiết lập thuộc tính Sort cho trường ấy. Có 2 giá trị cho thuộc tính Sort: Ascending – sắp xếp theo thứ tự tăng dần và Descending – sắp xếp theo thứ tự giảm dần. Trường nào đứng trước sẽ được thứ tự sắp xếp trước. Bản chất của yêu cầu sắp xếp dữ liệu thể hiện ở mệnh đề:
----------------------------------------------------------------
… ORDER BY…[ASC] [DESC] trong câu lệnh SQL
----------------------------------------------------------------
Dòng Show: Để chỉ định hiển thị hay không hiển thị dữ liệu trường đó ra bảng kết quả. Nếu chọn (checked) – dữ liệu sẽ được hiển thị ra bảng kết quả.
b. Lọc dữ liệu:
Khác với bảng (Tables), queries cung cấp một khả năng lọc dữ liệu khá hoàn chỉnh; Có thể lọc ra những dữ liệu theo những điều kiện phức tạp hơn, đặc biệt có thể chấp nhận những giá trị lọc la các tham biến.
Để lọc dữ liệu, bạn phải thiết lập điều kiện lọc lên vùng Criteria của queries (trong chế độ đang thiết kế). Các điều kiện nằm trên cùng một dòng Criteria sẽ được nối với nhau bởi toán tử AND (và); mỗi dòng Criteria sẽ được nối với nhau bởi toán tử OR (hoặc).
1.2.5. Macro:
Macro là tập các hành động dùng để thực hiện một nhiệm vụ một cách tự động. Bất kỳ các thao tác nào lặp đi lặp lại nhiều lần đều là đối tượng để tạo Macro. Với Macro, ta có thể thiết lập được một hệ thống menu, kích hoạt các nút lệnh, mở đóng các bảng, mẫu biểu, truy vấn... Tự động tìm kiếm và chắt lọc thông tin, kiểm soát các phím nóng.
Câu lệnh Docmd dùng để thực hiện một hành động.
Có thể gắn một Macro hay một thủ tục với một sự kiện của Access. Đặc biệt là sự kiện On Click của nút lệnh.
Dùng nút lệnh để tổ chức giao diện chương trình với một Menu đơn giản.
- Dùng Autoexec để tự động hoá các thao tác của chương trình và cài đặt mật khẩu. Gắn Macro với một phím hay tổ hợp phím để có thể thực hiện Macro từ bất kỳ vị trí nào trong cơ sở dữ liệu.
1.2.6. Module:
Khi sử dụng Macro ta có thể xây dựng được một tiến trình các công việc tự động. Tuy nhiên, với những bài toán có độ phức tạp cao, Access không đáp ứng nổi thì ta có thể lập trình bằng ngôn ngữ Access Basic đây là một ngôn ngữ lập trình quản lý mạnh trên môi trường WinDow. Access Basic có đầy đủ các kiểu dữ liệu, các cấu trúc điều khiển, rẽ nhánh, các vòng lặp...làm công cụ cho chúng ta tổng hợp, chắt lọc kết xuất thông tin. Ngoài ra, ta có thể sử dụng thư viện các hàm chuẩn của Access Basic cũng như của WinDow để đưa vào chương trình. Người sử dụng có thể tự viết thêm các hàm, thủ tục và Access Basic coi như là các hàm chuẩn.
1.2.7. Trang Web (Pages):
Cho phép chúng ta có thể tạo ra các trang Web mà trên đó có chứa DL động lấy từ một CSDL động nào đó. Người sử dụng có thể truy cập vào CSDL thông qua trình duyệt Web (Microsoft Internet Explorer).
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN
2.1. Khảo sát hiện trạng
2.1.1. Giới thiệu thư viện:
Thư viện Trường TH La Bằng là một thư viện có qui mô vừa và nhỏ. Nó được thành lập từ năm 2000, tuy nhiên trước kia do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, công tác quản lý sách thư viện của trường chủ yếu dựa trên giấy tờ ghi chép, mọi công việc đều tiến hành thủ công, từ việc cập nhật đến tìm kiếm, sắp xếp tài liệu. Do đó mất rất nhiều thời gian và nhân lực. Thêm vào đó do công tác quản lý trên giấy tờ nên việc lưu trữ tốn nhiều không gian, và công tác bảo quản cũng gặp nhiều khó khăn, sai xót khi cần cập nhật thông tin mới thường gây ra tẩy xóa, nên chỉ có giáo viên mới đến mượn và tìm những tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, còn học sinh thì rất ít khi đến thư viện và hầu như là không có. Nhưng bây giờ do nhu cầu về nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu học tập ngày càng cao. Nên hệ thống thư viện đã được đầu tư và đi vào hoạt động với hàng trăm đầu sách có giá trị, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Với một số lượng lớn các độc giả trong đó bao gồm cả học sinh, giáo viên, cán bộ và công nhân viên nhà trường đến đăng ký mượn, đọc và tham khảo tài liệu. Cho nên việc phục vụ bạn đọc đặt ra là phải nhanh chóng, chính xác và đáp ứng được mọi nhu cầu trong quá trình mượn trả sách .
2.1.2. Phân tích:
Việc xây dựng hệ thống chương trình quản lý thư viện nhằm mục đích là phục vụ sao cho hoạt động mượn trả sách của trường có hiệu quả, cung cấp đầy đủ các thông tin với độ chính xác cao, tiết kiệm thời gian, gọn nhẹ và tiện lợi.
Như vậy, để hoàn thành tốt được các mục đích nêu trên thì hệ thống chương trình phải thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Luôn luôn cập nhật, theo dõi các thông tin để phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình hiện tại về sách, bạn đọc, các báo cáo, thống kê… khi có yêu cầu.
- Phản ánh quá trình mượn – trả sách của độc giả.
2.1.3. Tin học hoá bài toán quản lý:
Muốn xây dựng được bài toán quản lý bằng một phần mềm ứng dụng đơn giản và dễ sử dụng ta cần lượng hoá các dữ liệu thành các con số, các phép tính, các bảng biểu, mối liên hệ giữa các dữ liệu…
Bài toán quản lý thư viện phải được xây dựng và thiết kế sao cho thoả mãn những yêu cầu sau:
* Cập nhật dữ liệu:
Cập nhật các thông tin cần quản lý về các loại sách có trong thư viện và đối tượng cán bộ giáo viên, học sinh trong suốt thời gian công tác, học tập tại trường có nhu cầu mượn sách.
- Lập danh sách các loại sách có trong thư viện.
- Danh sách các độc giả đăng ký dịch vụ mượn, trả sách.
- Lý lịch trích ngang của mỗi độc giả.
- Các loại danh mục.
* Theo dõi mượn – trả:
Tìm kiếm các thông tin cần xử lý theo các mã, các tên hay theo một điều kiện cụ thể nào đó mà yêu cầu công việc quản lý có thể đòi hỏi.
- Tìm thông tin về sách theo mã sách, tên sách…
- Thông tin về độc giả theo tên, theo địa chỉ…
- Đưa ra danh sách những độc giả mượn sách .
- Tình tình mượn - trả sách theo từng thời kỳ.
* Tổng hợp – báo cáo:
In ra giấy hoặc hiển thị ra màn hình các thông tin theo yêu cầu của người dùng.
- Thẻ thư viện.
- Phiếu mượn sách.
- Sách theo lĩnh vực.
- Độc giả mượn sách.
- Phiếu báo trả sách.
2.1.4. Các thông tin cần quản lý:
* Thông tin về sách :
- Mã đầu sách.
- Mã sách.
- Tên sách.
- Hiện trạng (cũ hay mới).
- Đã mượn(Yes/No).
- Mã nhà xuất bản.
- Lần xuất bản.
- Năm xuất bản.
- Tên tác giả.
- Mã lĩnh vực.
- Mã vị trí.
- Ngày nhập.
- Số lượng nhập.
- Số lượng hiện có.
Theo quy định thì mã sách được đặt từ mã đầu sách (gồm có mã ngành lớn, mã ngành nhỏ), số thứ tự của quyển sách.
* Thông tin về độc giả:
- Mã thẻ.
- Họ tên.
- Ngày sinh.
- Nghề nghiệp.
- Địa chỉ.
* Thông tin về mượn, trả sách:
- Số thẻ.
- Mã sách mượn.
- Ngày mượn.
- Ngày hẹn trả.
- Tình trạng sách (đã mượn hay chưa mượn).
- Hiện trạng sách (cũ hay mới, tính bằng %).
* Thông tin về Nhà xuất bản:
- Mã nhà xuất bản.
- Tên nhà xuất bản.
- Địa chỉ.
- Số điện thoại.
* Thông tin về vị trí lưu trữ:
- Mã vị trí.
- Khu lưu trữ.
- Số kệ.
- Ngăn.
2.2. Quy trình nghiệp vụ
Các công việc của hệ thống quản lý trong thư viện được quản lý theo một quy trình như sau:
2.2.1. Nhập sách:
- Mỗi khi có bổ sung sách mới, trước hết phải được phân loại theo từng lĩnh vực. Hệ thống sẽ có trách nhiệm rà xét xem số sách đó đã có hay chưa, nếu chưa có thì tiến hành tạo lập thẻ quản lý và cho mã số mới. Còn đã có rồi thì tiến hành gọi thẻ cũ và cập nhật số lượng thêm.
- Việc nhập thêm sách mới sẽ được kiểm tra theo từng cấp bậc, phần nhập thông tin mã sách gồm 8 ký tự và lần lượt kiểm tra như sau:
- Mã ngành lớn chỉ được phép nhập tối đa 2 ký tự. Ví dụ ngành tin học là TH, mã ngành nhỏ trong ngành lớn gồm 2 ký tự ví dụ như quyển 1 là Q1, quyển 2 là Q2… tiếp theo 4 ký tự là số thứ tự của quyển sách từ 0001 đến 9999 trong ngành nhỏ.
- Như vậy quyển sách tin học quyển 1 thì quyển thứ 1 sẽ có mã là THQ10001, còn sách tin học quyển 2 quyển thứ 6423 là THQ26423.
Dưới đây là mẫu biểu cho việc quản lý sách:
Thư viện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Trường TH La Bằng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU QUẢN LÝ SÁCH
Mã sách:……………………………………………………
Mã đầu sách:………………………………………………
Tên sách:……………………………………………...........
Số lượng:…………………….Năm xuất bản:……………...
Tên tác giả:……………………............................................
Mã nhà xuất bản:……………Nhà xuất bản:……………….
Mã vị trí:…………Khu:..………Kệ:………Ngăn:………..
Ngày … tháng … năm 20….
Thủ thư
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hệ thống căn cứ vào thẻ để tiến hành cập nhật vào danh mục sách của thư viện rồi sau đó mới tiến hành đưa sách vào kho sách.
2.2.2. Nhận độc giả mới:
- Mỗi khi có bạn đọc đến đăng ký làm thẻ, hệ thống sẽ tiến hành phát mẫu đăng ký và bạn đọc sẽ khai báo vào mẫu theo hình thức như sau:
Thư viện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Trường TH La Bằng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ
Họ và tên:……………………………………………………
Ngày sinh:…………………………………………………..
Giới tính:……………………………………………………
Nghề nghiệp:……………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………..
Số điện thoại:……………………………………………….
Ngày đăng ký:………………………………………………
Xác nhận của cơ quan Ngày … tháng … năm 20…
……………………… (Ký và ghi rõ họ tên)
……………………...
Ngày … tháng … năm 20…
Nơi xác nhận
(Ký tên và đóng dấu)
- Sau đó bạn đọc sẽ được hệ thống cấp thẻ thư viện và mỗi thẻ thư viện sẽ được gán cho một mã số độc giả theo mẫu sau:
Thư viện Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Trường TH La Bằng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THẺ THƯ VIỆN
Số:………………..
Họ và tên :…………………………………………………..
Nghề nghiệp :……………………….………………………….
Địa chỉ :…………………………………………….…….
Ngày hết hạn:………………………………..……………..…..
Ngày … tháng … năm 20.…
Trưởng phòng công tác bạn đọc
2.2.3. Quá trình mượn sách:
- Khi độc giả đến mượn sách phải xuất trình thẻ thư viện tại bàn kiểm tra và được cấp phiếu kiểm tra và điền số thẻ vào phiếu này. Từ phiếu này độc giả vào phòng đọc sách và lấy phiếu mượn sách, độc giả sẽ chọn sách cần mượn và điền vào phiếu mượn để nhân viên căn cứ vào phiếu này lấy sách cho độc giả và cập nhật vào danh sách độc giả mượn sách trong ngày đó.