GIS ngày nay là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào.
Trong lĩnh vực du lịch, việc kết hợp công nghệ GIS cùng với các thông tin chi tiết các vùng miền du lịch, các thông tin cần thiết gắn kết với hệ thống bản đồ tạo ra một hệ thống cho phép người dùng có cái nhìn trực quan và toàn diện về vùng miền được cung cấp. Việc xây dựng và phát triển hệ thống tra cứu thông tin trên GIS phục vụ quản lý và khai thác du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được cho phát triển ngành du lịch.
Quảng Trị - mảnh đất chịu nhiều thiệt hại trong chiến tranh chống Mỹ, là giới tuyến giữa hai miền Bắc – Nam. Nơi đây hiện còn lưu lại rất nhiều chiến tích của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước của quân và dân Quảng Trị nói riêng và nước nhà nói chung. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc miền Trung. Với nền kinh tế thuần nông, nền công nghiệp của tỉnh nhà còn hết sức non trẻ. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ để bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống như dệt, sản xuất ruốc bột, rèn nghề, rượu, chế biến nước mắm
Đây là những điều kiện thuận lợi cho khai thác, phát triển du lịch của tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong những năm qua du lịch Quảng Trị phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của mình, do Quảng Trị là một tỉnh nghèo, hạ tầng cơ sở chậm phát triển, chưa có điều kiện để quảng bá thu hút khách du lịch. Chính vì vậy, hệ thống GIS được coi là phương tiện hữu hiệu để quy hoạch và giới thiệu về các làng nghề, các cụm tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Quảng Trị và trợ giúp cho việc đưa ra quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý du lịch trong địa bàn nghiên cứu. Xuất phát từ những nhu cầu trên đã thúc đẩy chúng tôi quyết định chọn đề tài:“ Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ cho việc phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị”.
54 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ cho việc phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
GIS ngày nay là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào.
Trong lĩnh vực du lịch, việc kết hợp công nghệ GIS cùng với các thông tin chi tiết các vùng miền du lịch, các thông tin cần thiết gắn kết với hệ thống bản đồ tạo ra một hệ thống cho phép người dùng có cái nhìn trực quan và toàn diện về vùng miền được cung cấp. Việc xây dựng và phát triển hệ thống tra cứu thông tin trên GIS phục vụ quản lý và khai thác du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được cho phát triển ngành du lịch.
Quảng Trị - mảnh đất chịu nhiều thiệt hại trong chiến tranh chống Mỹ, là giới tuyến giữa hai miền Bắc – Nam. Nơi đây hiện còn lưu lại rất nhiều chiến tích của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước của quân và dân Quảng Trị nói riêng và nước nhà nói chung. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc miền Trung. Với nền kinh tế thuần nông, nền công nghiệp của tỉnh nhà còn hết sức non trẻ. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ để bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống như dệt, sản xuất ruốc bột, rèn nghề, rượu, chế biến nước mắm…
Đây là những điều kiện thuận lợi cho khai thác, phát triển du lịch của tỉnh nhà. Tuy nhiên, trong những năm qua du lịch Quảng Trị phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của mình, do Quảng Trị là một tỉnh nghèo, hạ tầng cơ sở chậm phát triển, chưa có điều kiện để quảng bá thu hút khách du lịch. Chính vì vậy, hệ thống GIS được coi là phương tiện hữu hiệu để quy hoạch và giới thiệu về các làng nghề, các cụm tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Quảng Trị và trợ giúp cho việc đưa ra quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý du lịch trong địa bàn nghiên cứu. Xuất phát từ những nhu cầu trên đã thúc đẩy chúng tôi quyết định chọn đề tài:“ Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ cho việc phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin trên GIS phục vụ quản lí và khai thác du lịch về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống tại tỉnh Quảng Trị.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống.
- Đánh giá và định hướng bảo tồn, khai thác có hiệu quả giá trị của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị.
4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề :
+ Nghiên cứu giá trị của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống với vai trò là một thành phần của hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống.
+ Xây dựng một bản đồ tổng quát thực hiện được thông tin về các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống trên địa bàn nghiên cứu nhằm thuận lợi cho công tác quản lí, đầu tư, quảng bá để góp phần trong việc phát triển sản xuất và du lịch tỉnh nhà.
- Về không gian: Khu vực tỉnh Quảng Trị
` - Về thời gian: Từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển xác định. Sự hình thành của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống không nằm ngoài quy luật đó. Vì vậy, khi nghiên cứu đối tượng trên cần đặt chúng trong xu hướng chung của địa phương, trong nước và thế giới. Có như vậy chúng ta mới có cái nhìn khách quan, đánh giá chính xác và dự báo hướng phát triển một cách khoa học nhất.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm đặc trưng của khoa học địa lý nên khi nghiên cứu đề tài cần xác định phạm vi, giới hạn và liên kết lãnh thổ. Trong mỗi lãnh thổ,các thực thể bên trong tồn tại có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tíi bên ngoài. Do đó, việc phát triển các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ du lịch phải đặt trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường văn hoá, xã hội và các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội về mặt không gian phục vụ phát triển du lịch của địa phương.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Tự nhiên và văn hoá là những hệ thống tổng hợp hoàn chỉnh, được tạo lập từ các hợp phần khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu cơ cở sản cuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống với tư cách là một tài nguyên du lịch nhân văn trong tổng thể hệ thống các tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này ngày càng được áp dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề địa lý tự nhiên và kinh tế - xã hội. Nghiên cứu hướng phát triển các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch của địa phương cần phải đảm bảo phát triển bền vững trên cả 3 phương diện: kinh tế, truyền thống văn hoá xã hội và môi trường tự nhiên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý số liệu
Đây là phương pháp thu thập toàn bộ số liệu có lien quan đến đề tìa nhằm mục đích giảm bớt thời gian thực hiện và công sức cũng như tăng thêm tính logic của đề tài. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu ở tỉnh Quảng Trị. Từ đó hệ thống lại, tổng hợp có chọn lọc và phân tích chúng.
5.1.2. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp truyền thống của các nhà địa lý khi nghiên cứu một đơn vị lãnh thổ. Bản đồ giúp chung ta có tư duy tổng hợp về không gian. Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các bản đồ về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, tuyến, điểm và tài nguyên du lịch qua đó xây dựng được bản đồ các tuyến điểm du lịch tới các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống trong hệ thống tuyến điểm du lịch của tỉnh Quảng Trị.
5.1.3 Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập tài liệu, dữ liệu và khảo sát tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu giúp chúng ta nắm chính xác về số liệu, tư liệu một cách cập nhật và đồng thời để đánh giá, kiểm tra lại những thông tin mà ta đã thu thập ở trong phòngs. Từ đó, rút ra kết luận tổng quan và sát thực. Tiến hành điều tra thực địa về thực trạng tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Công tác này giúp ta tìm hiểu rõ hơn về lãnh thổ và đưa ra những kiến nghị, đề xuất khách quan.
5.1.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Để có được thông tin một cách chính xác và khách quan, đề tài đã tiến hành lập phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nghệ nhân, các thợ thủ công ở các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống đang hoạt động để tìm hiểu về tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÂN BỐ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THÔNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quảng Trị là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Nơi đây có sông Bến Hải - cầu Hiền Lương, giới tuyến chia cắt hai miền Nam - Bắc Việt Nam trong suốt 20 năm (1954 – 1975). Vị trí mang tính lịch sử như vậy đã để lại cho Quảng Trị những di tích lịch sử, địa điểm du lịch mang tính nhân văn cao thu hút khách du lịch.
Tuy với một diện tích không rộng, người không đông nhưng do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền. Phía Bắc Quảng Trị giáp huyện Lệ Thủy (Quảng Bình), phía Nam giáp hai huyện A Lưới, Phong điền (Thừa Thiên - Huế), phía Tây giáp tỉnh Savanakhet (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào). Với chiều dài biên giới chung với Lào là 206 km, được phân chia bởi dãy Trường Bắc - Nam của đất nước cũng như lưu thông thuận lợi với các nước phía Tây bán đảo Đông dương, các nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua Lao Bảo - hành lang quốc lộ số 9 ra cảng Cửa Việt.
Với vị trí là trung tâm của hai miền, giao thông thuận lợi nằm giữa Huế, Quảng Bình là những nơi du lịch phát triển của miền trung là một trong những điều kiên thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội của tỉnh với các khu vực trong và ngoài nước, đặc biệt là phát triển du lịch, cùng với các tỉnh lân cận thành lập những tuyến du lịch trong và ngoài nước. Đối với các LNTT và CSSX TTCN thì nó tạo thuận lợi trong việc trao đổi, tiêu thụ hàng hoá.
b. Địa hình
Địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Là điều kiện để phát nhiều ngành nghề khác nhau.
Sông ngòi: Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ sông ngòi toàn tỉnh trung bình 0,8 - 1km/km2. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 3 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu. Sông ở đây có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Các sông cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Hồ, đầm, phá: Phân bổ rải rác hầu khắp các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000 ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250ha); Hồ Kinh Môn (300ha) ở huyện Gio Linh; Hồ La Ngà (350ha) ở Vĩnh Linh; Hồ Tân Đô (500ha) ở huyện Hướng Hoá, và còn có 10 hồ chứa khác sẽ được quy hoạch diện tích từ 100 - 600ha.
- Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học ... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia đình với lưu lượng thấp .
Sản xuất TTCN và làng nghề thường sử dụng nước tại địa phương vì vậy với hệ thống sông ngòi dày đặc đã cung cấp một lượng nước đáng kể cho sản xuất.
c. Khí hậu
Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu. Miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh năm. Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió Tây Nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường. Vì vậy, trong sản xuất và đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn.
Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua đỉnh (tháng V và tháng III), nền bức xạ cao (Cực đại vào tháng V, cực tiểu vào tháng XII). Tổng lượng cán cân bức xạ cả năm ở Quảng Trị dao động trong khoảng 70-80 Kcalo/cm2 /năm), những tháng mùa hè gấp 2-3 lần những tháng mùa đông.
Một số đặc trưng về khí hậu (năm 2009 )
Tháng
TB năm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Nhiệt độ trung bình (oC)
19,4
15,1
21,6
26,1
27,2
29,2
30,0
29,2
27,2
25,9
22,7
19,9
24,5
Số giờ nắng (h)
69,4
131,7
123,0
15,8
210,8
240,5
205,0
196,2
135,8
118,8
105,2
102,5
137,9
Lượng mưa trung bình (mm)
37,5
49,4
14,1
33,2
141,9
28,2
58,5
41,1
423,1
1019,1
393,7
174,5
201,2
Gió tây nam khô nóng, thường gọi là "gió Lào", thường xuất hiện vào tháng III - IX và gay gắt nhất tháng IV, V đến tháng VIII. Hàng năm có 40-60 ngày khô nóng.
Hình 1.1. Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm 2009
Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Quảng Trị dao động từ 1700-1800 giờ. Số giờ nắng nhất vào tháng VII (200-250 giờ).
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25 oC, tháng VII cao nhất còn tháng II thấp nhất. Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng trên 40 oC và ở vùng núi thấp 34-35 oC. Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể xuống tới 8-10 oC ở vùng đồng bằng và 3-5 oC ở vùng núi cao.
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2009
Lượng mưa: Mùa mưa diễn ra từ tháng IX đến tháng I, lượng mưa khoảng 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng mưa kéo dài, lớn là tháng IX - XI (khoảng 600 mm). Tháng ít mưa nhất là tháng II - VII (thấp nhất là 14,1mm/tháng). Tổng lượng mưa cả năm dao động khoảng 2000-2700 mm, số ngày mưa 130-180 ngày.
Do có nền nhiệt cao và khí hâu khô nóng, tháng mùa hè gấp 2 lần tháng mùa đông nên đây là điều kiện để sản xuất thuận tiện và bảo quản sản phẩm vì đa số hoạt động của các LNTT và CSSX TTCN đa số cần nhiệt độ cao,… Mặt khác, mùa mưa diễn ra tập trung nên người dân có thể chủ động được thời gian sản xuất.
d. Sinh vật
Rừng ở Quảng Trị đa dạng và phong phú. Rừng tự nhiên là 101467,76ha, rừng trồng 38832,85 ha. Rừng Quảng Trị chủ yếu là rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới với hàng trăm loài thực vật, trong đó có nhiều loài gỗ quý, vân đẹp, bền chắc, tốc độ sinh trưởng nhanh. Ngoài ra, rừng Quảng Trị còn có nhiều loài cây làm thuốc, dược liệu quý hiếm (khoảng 300 - 400 loài) và một số cây làm cảnh.
Bảng diện tích các loại tài nguyên rừng
Kiểu rừng
Diện tích (ha)
Phần trăm (%)
Rừng có trữ lượng cấp III
20774.17
4.38
Rừng có trữ lượng cấp IV
65816.96
13.87
Rừng có trữ lượng cấp V
10716.47
2.26
Rừng non có trữ lượng
3956.42
0.83
Rừng non chưa có trữ lượng
3468.81
0.73
Rừng trồng
38832.85
8.18
Rừng cung cấp sản lượng gỗ lớn và một số loài thực vật giúp phát triển nghề mộc, đan lát, làm thuốc…
1.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư và lao động
Quảng Trị tuy dân số không đông nhưng có cơ cấu dân số thuộc loại trẻ, lao động dồi dào. Theo kết quả điều tra ngày 01/04/2009 dân số tỉnh Quảng Trị là 597.985 người.
Mật độ dân số khoảng 132 người/km2. Cơ cấu dân số vùng ở thành thị chiếm 24,55%, nông thôn chiếm 76,45%. Dân số trong độ tuổi lao động là 336.327 người, trong đó lao động nữ 159.736 người.
Theo thống kê, năm 2009 trong số 273.900 lao động tham gia trong nền kinh tế thì có đến 204.350 lao động thuộc khu vực nông thôn. Tỷ lệ lao động thất nghiệp của toàn tỉnh năm 2009 khoảng 1 vạn người, thì khu vực thành thị gần 2500 lao động, số còn lại nằm ở khu vực nông thôn, trong khi đó lao động nông thôn cũng chỉ sử dụng chưa đầy 80% quỹ thời gian lao động. Lực lượng lao động đông nhưng chưa khai thác hết tiềm năng, phần lao động thất nghiệp ở nông thôn đã bổ sung lực lượng lao động tại gia cho các gia đình làm nghề truyền thống như đan lát, làm nón…
b. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
* Mạng lưới giao thông
- Đường bộ
Mạng lưới đường bộ phát triển tương đối toàn diện với tuyến chính là quốc lộ 1A dài 75 km đi qua địa bàn tỉnh. Quốc lộ 15, quốc lộ 9 tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông trong tỉnh, đặc biệt là quốc lộ 9 dài 85 km còn gắn với đường xuyên Á và là cửa ngõ giao thương với Lào, Thái Lan và các nước lân cận.
Mạng lưới tỉnh lộ có các tuyến đường 7, 8, 64, 68, 70, 74, 76 nối các vùng ven biển, đồng bằng và trung du miền núi với nhau.
- Đường sắt
Đường sắt Bắc Nam chạy suốt chiều dài của tỉnh. Trong định hướng phát triển của tỉnh còn có tuyến đường sắt xuyên Á chạy qua cửa khẩu Lao Bảo nối liền Quảng Trị với các nước Singapore, Thái Lan, Trung Quốc ...
- Đường thuỷ
Quảng Trị có nhiều thuận lợi cho hệ thống giao thông đường thuỷ, đặc biệt là 2 tuyến theo sông Mỹ Chánh và sông Bến Hải.
Ngoài ra, Quảng Trị còn có cảng Cửa Việt. Cảng này đang được đầu tư để nâng công suất từ 200.000 tấn/ năm lên 1.000.000 tấn/năm. Cảng Đông Hà cũng là 1 cảng lớn và là vệ tinh của cảng Cửa Việt, góp phần nâng cao hệ thống chuyên chở hàng hoá bằng đường thuỷ, giao thương với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế.
- Đường hàng không
Quảng Trị nằm gần với sân bay Phú Bài, Huế và sân bay Quốc tế Đà Nẵng, thuận lợi cho việc giao thông đến các tỉnh khác cũng như quốc tế. Hơn nữa, tỉnh cũng có dự kiến khôi phục lại sân bay Ái Tử thành cảng hàng không dân dụng của tỉnh.
Trong những năm qua hệ thống giao thông vận tải của tỉnh không ngừng được đầu tư nâng cấp, sửa chữa đáng kể, góp phần đáp ứng cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Các tuyến đường giao thông về trung tâm xã và các cụm dân cư miền núi, các tuyến đường ven biển, tuyến các đường đến khu dịch vụ hậu cần nghề cá được hình thành và phát triển, cảng Cửa Việt là đầu mối lưu thông với các cảng khác trong nước. Đặc biệt là tuyến Đường 9, Đường Hồ Chí Minh, đường Quốc lộ 1A được xây dựng, nâng cấp cùng với tuyến đường sắt Bắc - Nam nối kết với nhau liên hoàn, nâng cao năng lực vận tải trên đường bộ, đường sông và đường biển, đảm bảo cho việc giao lưu thông suốt giữa hai miền Bắc - Nam của đất nước, đảm bảo là vị trí ngã ba Đông Dương với hành lang Quốc lộ 9 xuyên dọc cả tỉnh thông qua đèo Lao Bảo nối cảng Cửa Việt với nước bạn Lào - Đông Bắc Thái Lan- Mianma, mở ra quan hệ rộng lớn với đại lục Tây Á.
Với hệ thống giao thông thuận tiện đây là điều kiện cho sản xuất, thương mại và du lịch. Giúp phân phối hàng hóa, các sản phẩm thủ công, mĩ nghệ đến mọi nơi trên đất nước Việt Nam và bên ngoài lãnh thổ. Đồng thời lôi kéo khách du lịch tới đây không chỉ vì những di tích lịch sử nổi tiếng, những sản phẩm làng nghề đẹp, hấp dẫn, những món ăn “bản địa”… mà còn vì những con đường, góc phố đẹp và vì đi lại thuận tiện giữa các điểm.
* Hệ thống điện
Đến nay 100% địa phương trong tỉnh đã có điện lưới quốc gia. Dịch vụ viễn thông điện lực đã đưa về các vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số. Từ năm 2005 đến năm 2009 đã xây dựng và phát triển thêm 83,51 km đường dây điện áp 22 đến 35 KV; 115,72 km đường dây 0,4 KV; 123 trạm biến áp phụ tải với tổng dung lượng 29.786 KVA. Tiến hành đại tu, cải tạo sửa chữa thường xuyên các đường dây cao hạ thế và các trạm biến áp, góp phần cải thiện chất lượng điện năng, giảm tổn thất và sự cố lưới điện,đảm bảo an toàn trong quá trình quản lý vận hành. Công trình thủy lợi – thủy điện Rào Quán đã vận hành làm tăng thêm năng lực và ổn định điện của mạng lưới quốc gia đảm bảo cho việc sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh của nhân dân.
* Hệ thống bưu chính viễn thông
Bưu chính viễn thông, thông tin, báo chí được phát triển nhanh bằng nhiều nguồn lực. Trên toàn tỉnh có 09 bưu điện huyện, thị xã, 33 bưu cục khu vực, 112 bưu điện- văn hoá xã, 44 tổng đài điện thoại, 11 máy điện báo, 110 thiết bị VIBA-VIBA equipment, 15 máy vô tuyến điện, 100% số xã có điện thoại. Mạng điện thoại vô tuyến đầu tư liên kết giữa các công ty trong nước và nước ngoài đã phủ sóng hầu hết trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo cho sự thông suốt thông tin một cách kịp thời. Chất lượng hoạt động thông tin báo chí ngày càng được nâng lên đáp ứng được nhu cầu người dân, diện phủ sóng phát thanh đạt trên 90%, truyền hình đạt trên 70% địa bàn dân cư .
* Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Ở địa bàn Quảng Trị những năm qua, Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đã nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn, tranh thủ sự hợp tác của cộng đồng để triển khai các chương trình cấp nước về vùng nông thôn, đặc biệt ưu tiên vùng núi cao và hay ngập lụt, nơi có nguồn nước bị chua phèn, nhiễm mặn nên đã nâng tỷ lệ người nông thôn được dùng nước sạch lên 307.800 người (bình quân hàng năm, tỷ lệ người nông thôn được dùng nước sạch tăng 2,64%).
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã xây dựng được trên 23.000 công trình cấp nước sạch nhỏ lẻ, trong đó có hơn 14.000 giếng khoan lắp bơm tay, 8.000 giếng đào và 1.000 lu bể chứa. Ngoài ra còn xây dựng 95 công trình nước tự chảy, 24 công trình hệ bơm dẫn cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân ở vùng miề