Những năm gần đây, do tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh, mặc dù
chính quyền các cấp, các cơ quan hữu trách và nhân dân đã có nhiều cố gắng, nhưng
tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường tại TP. Hồ Chí Minh vẫn tiếp diễn ở nhiều khu
vực làm cho chất lượng môi trường trên nhiều địa bàn bị suy giảm đáng kể.
Để góp phần làm cho thành phố sạch- xanh- phát triển thân thiện với môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đã có chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước. Theo đó, mục tiêu đến năm 2010 của TP về xử lý ô nhiễm công nghiệp
là: xử lý triệt để 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi truờng nghiêm trọng; đảm bảo 100%
các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Về xử lý chất
thải rắn, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý trên 95% tổng chất thải rắn thông
thường phát sinh, xử lý 100% chất thải rắn y tế nguy hại; xử lý trên 70% chất thải rắn
công nghiệp nguy hại bằng công nghệ tiên tiến.
21 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng công cụ tin học trợ giúp công tác quản lý môi trường cho quận huyện TP. Hồ Chí Minh – trường hợp cụ thể là quận Thủ Đức và quận 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BÙI TÁ LONG
XÂY DỰNG CÔNG CỤ TIN HỌC TRỢ GIÚP CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG CHO QUẬN HUYỆN TP. HỒ CHÍ MINH – TRƯỜNG
HỢP CỤ THỂ LÀ QUẬN THỦ ĐỨC VÀ QUẬN 12
Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu
TP. HỒ CHÍ MINH, 1/2010
ii
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TP. HỒ CHÍ MINH 2008 - 2009
Xây dựng công cụ tin học trợ giúp công tác quản lý môi trường cho quận huyện
Tp. Hồ Chí Minh – trường hợp cụ thể là quận Thủ Đức và quận 12.
Sản phẩm của đề tài đã được cài đặt tại địa chỉ: www.hcmier.edu.vn/denvim
Kính mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng. Những đóng góp quí báu của Hội đồng
sẽ giúp các tác giả nâng cao chất lượng tài liệu này.
Bùi Tá Long, PGS.TSKH., Chủ nhiệm
Dương Ngọc Hiếu, Th.s, Thành viên
Nguyễn Thị Thái Hòa, KS., Thành viên
Hoàng Thùy Dương, KS., Thành viên
Phạm Thị Hoàng Gia, KS.,Thành viên
Tài liệu này trình bày tóm tắt kết quả của đề tài khoa học cấp Tp. Hồ Chí Minh
do Viện Môi trường và Tài nguyên chủ trì và PGS. TSKH. Bùi Tá Long chủ nhiệm.
Các nội dung: tổng quan vấn đề nghiên cứu, phương pháp thực hiện, mô hình vận
hành của D-Envim, các chức năng chính của sản phẩm chính của đề tài. Phần kết luận
tóm lược lại các kết quả chính của đề tài và phần đề xuất.
Sản phẩm của đề tài đã được cài đặt tại địa chỉ: www.hcmier.edu.vn/denvim
Bản quyền @ 2009 - Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM
iii
NỘI DUNG
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
1.3 Nội dung đề tài ........................................................................................................ 2
1.4 Giới hạn của đề tài ................................................................................................... 3
1.5 Tính kế thừa, tính mới, tính khoa học và thực tiễn của đề tài .................................. 3
1.6 Những kết quả chính của đề tài được đưa ra bảo vệ ................................................. 4
1.7 Thử nghiệm ............................................................................................................. 4
1.8 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.9 Cấu trúc của sản phẩm được giao nộp ...................................................................... 5
2 NỘI DUNG CHÍNH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI.............................. 5
2.1 Mô hình vận hành hệ thống D-Envim ...................................................................... 5
2.2 Ứng dụng D-Envim cho Tp. Hồ Chí Minh ............................................................... 9
2.3 Đánh giá tính hiệu quả của D-Envim ..................................................................... 10
3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 12
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 15
1
1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CHUNG CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, do tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa nhanh, mặc dù
chính quyền các cấp, các cơ quan hữu trách và nhân dân đã có nhiều cố gắng, nhưng
tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường tại TP. Hồ Chí Minh vẫn tiếp diễn ở nhiều khu
vực làm cho chất lượng môi trường trên nhiều địa bàn bị suy giảm đáng kể.
Để góp phần làm cho thành phố sạch- xanh- phát triển thân thiện với môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đã có chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nước. Theo đó, mục tiêu đến năm 2010 của TP về xử lý ô nhiễm công nghiệp
là: xử lý triệt để 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi truờng nghiêm trọng; đảm bảo 100%
các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Về xử lý chất
thải rắn, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý trên 95% tổng chất thải rắn thông
thường phát sinh, xử lý 100% chất thải rắn y tế nguy hại; xử lý trên 70% chất thải rắn
công nghiệp nguy hại bằng công nghệ tiên tiến. Về cải thiện chất lượng môi trường:
đảm bảo trên 40% khu vực nội thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường; đảm bảo các thông số cơ bản (CO, NO2, SO2, Pb, O3) trong không khí
xung quanh tại khu vực dân cư; giải quyết cơ bản tình trạng ngập úng khu vực nội
thành. Về phát triển mảng xanh đô thị đạt tiêu chuẩn diện tích cây bình quân 6-7 m2/
người.
Những bất cập trong công tác bảo vệ môi trường trong thời gian tại Tp. HCM
không chỉ đơn thuần là thiếu các văn bản pháp qui, mà ở mức độ đáng kể là do các cấp
quản lý chưa chú ý tới các phương pháp quản lý hiện đại, cụ thể là việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường còn ở mức rất khiêm tốn. Có thể thấy
điều này trên ví dụ công tác quản lý môi trường tại các quận huyện của Tp.HCM còn rất
hạn chế. Hàng năm một khối lượng rất lớn các dữ liệu liên quan tới công tác quản lý
môi trường được thu thập xử lý và không được quản lý bằng các phần mềm chuyên
nghiệp. Điều này gây ra sự khó khăn đáng kể cho việc khai thác sử dụng các số liệu quí
giá cho công tác quản lý và ra quyết định.
Để giải quyết một cách triệt để bài toán phát triển bền vững cấp Tp. HCM, cần phải
ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại, trong đó có công nghệ thông tin có lưu ý tới sự
phân cấp rạch ròi trong công tác quản lý. Hiện nay vấn đề ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý môi trường cấp quận huyện một thành phố lớn như Tp. HCM vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Có thể nói, các quận huyện vẫn chưa có một công cụ hữu hiệu nào
để giúp họ trong công tác quản lý môi trường. Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý môi trường cấp quận sẽ mang lại những lợi ích cụ thể như sau:
- Giúp cho đội ngũ cán bộ cấp quận làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát
được số liệu liên quan tới môi trường của từng phường trong quận.
- Quản lý sự tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trên địa bàn từng quận.
- Tra cứu và thực hiện các báo cáo nhanh những thay đổi hàng năm những biến
động về môi trường trên địa bàn quận.
2
- Giải phóng một khối lượng lớn công sức xử lý thủ công của cán bộ làm công tác
quản lý khi cần xử lý thông tin về môi trường trên địa bàn quận.
- Giúp cho các nhà doanh nghiệp có được thông tin môi trường trong quận một
cách nhanh chóng.
Là các quận vùng ven của Tp. HCM còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận với công
nghệ thông tin tại quận Thủ Đức và 12 còn chậm hơn so với ở các quận huyện khác của
thành phố, thêm vào đó sự phát triển kinh tế - xã hội tại quận 12, Thủ Đức vẫn còn thấp,
ý thức của người dân về môi trường còn chưa cao nên áp lực lên môi trường đang là
mối quan tâm của các ban ngành chức năng và nhân dân, là nỗi trăn trở của các nhà
quản lý môi trường tại quận. Để giải quyết được bài toán phát triển bền vững, quận 12
và Thủ Đức rất cần ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong nhiều năm
qua. Đây cũng là mục tiêu mà đề tài này muốn hướng tới.
Từ đó tính cấp thiết của đề tài này là
- Hiện nay công tác quản lý môi trường cấp quận huyện đang đứng trước nhiều
thách thức và rất khó đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước cũng như
yêu cầu của xã hội nếu không ứng dụng công nghệ thông tin triệt để.
- Việc ứng dụng công nghệ Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong công tác quản lý
môi trường cho cấp quận của Tp. HCM cần được chú trọng trong bối cảnh công nghệ
này đã và đang được ứng dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác.
- Để từng bước hội nhập với các quận huyện khác của Tp. HCM, các quận huyện
cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin đáp ứng được các chuẩn quốc tế và khu
vực. Các hệ thống thông tin môi trường ở đây đóng vai trò quan trọng.
- Để phù hợp với tiêu chuẩn chính phủ điện tử và Nghị định số 179/2004/QĐ-TTg
của thủ tướng ngày 6/10/2004 về “Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”, Tp. Hồ Chí
Minh cần thiết phải từng bước xây dựng các công cụ quản lý theo tiêu chuẩn hiện đại,
trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những điều kiện không thể thiếu.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi
trường cấp quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh – Lấy quận Thủ Đức và quận 12
Tp. HCM làm ví dụ nghiên cứu. Hệ thống được đặt tên là D-ENVIM (ENVironmental
Information maNagement system for Districts).
1.3 Nội dung đề tài
- Xây dựng cơ sở dữ liệu có lưu ý tới nghiệp vụ quản lý nhà nước về môi trường
cấp Quận Huyện một thành phố đô thị loại 1 như Tp. Hồ Chí Minh.
- Viết phần mềm D-ENVIM áp dụng cho quận Thủ Đức và quận 12 của thành
phố Hồ Chí Minh
- Đào tạo, chuyển giao D-ENVIM tại quận Thủ Đức và quận 12.
3
- Đánh giá tính hiệu quả áp dụng vào thực tiễn của D-ENVIM tại Tp. HCM trên
ví dụ quận Thủ Đức và quận 12.
Cơ sở pháp lý để thực hiện đề tài này là:
- Cơ sở pháp lý để thực hiện đề tài này là Hợp đồng số 256/HĐ - SKHCN ngày
19/12/2008 giữa Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM và Viện Môi trường và Tài
nguyên
1.4 Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu này thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý môi trường. Phạm vi nghiên cứu: cấp quận huyện TP. Hồ Chí Minh.
1.5 Tính kế thừa, tính mới, tính khoa học và thực tiễn của đề tài
Tính kế thừa là một đặc trưng của hoạt động nghiên cứu khoa học, cái mới
trong nghiên cứu khoa học bao giờ cũng được tìm kiếm, được sáng tạo trên cơ sở
thừa kế có chọn lọc đối với các tri thức đã có. Đề tài này không phải là ngoại lệ. Để
tài này đã kế thừa một số nghiên cứu trước đây, đặc biệt là các công trình [2][6]
Tuy nhiên tính mới của đề tài này khác với tất cả đề tài trước (cả trong và
ngoài nước) ở các điểm sau đây:
- Đề tài nghiên cứu chuyên về quản lý môi trường cấp quận huyện bằng công nghệ
thông tin phù hợp với thực tiễn của TP. Hồ Chí Minh và xa hơn nữa là cấp huyện cho
mô hình các tỉnh.
- Đề xuất mô hình ứng dụng CNTT cho cấp quận huyện như sau: mỗi quận huyện
sẽ sử dụng phần mềm D-Envim, dữ liệu sẽ được lưu tại server của UBND quận. Sau
đó dữ liệu từ cấp quận huyện sẽ được truyền về server đặt tại Sở TNMT bằng phần
mềm DEST (phần mềm đồng bộ). Như vậy dữ liệu môi trường được khai thác ở 2
cấp là quận huyện và cấp tỉnh thành.
- Phần mềm D-Envim với thiết kế, giao diện, hệ thống báo cáo, thống kê phù hợp
với văn bản pháp lý của Việt Nam là do tập thể tác giả đưa ra, không sao chép bất kỳ
sản phẩm nào trước đó.
Tính khoa học của đề tài thể hiện ở chỗ:
- Đã xây dựng hệ thống kết nối phần mềm cấp quận huyện với nhau trong một
không gian thống nhất, dữ liệu được phân theo 2 cấp: quận huyện và tỉnh thành. Phần
mềm giúp các cấp quản lý có được thông tin cập nhật về môi trường tại địa phương
do mình quản lý. Thông tin được lưu thông và được giám sát bởi các cơ quan chức
năng.
- Đã xây dựng phương pháp thay thế phương thức quản lý giấy bằng phương thức
quản lý điện tử công nghệ số. Với kết quả này đã giúp thay đổi phương thức quản lý
môi trường từ giấy tờ sang điện tử.
- Kết hợp được các ngành khoa học khác nhau như quản lý môi trường, CNTT.
Tính thực tiễn của đề tài thể hiện ở chỗ:
4
- Đã xây dựng được một ứng dụng giúp cho công tác quản lý môi trường cấp quận
huyện hiệu quả.
- Giúp cho các doanh nghiệp tham gia công tác bảo vệ môi trường. Từ đó giáo dục
cho họ ý thức tự chấp hành qui định nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Giúp chính quyền TP. HCM có được nguồn thông tin có chất lượng cao, khách
quan về CTNH tại TP. Hồ Chí Minh.
1.6 Những kết quả chính của đề tài được đưa ra bảo vệ
Các kết quả sau đây được đưa ra bảo vệ :
- Phần mềm D-Envim quản lý môi trường cấp quận huyện Tp. Hồ Chí Minh.
- Hệ thống thông tin môi trường gồm các phần mềm D-Envim và DEST liên kết trong
một hệ thống thống nhất làm việc trên mạng Internet.
- Phương pháp luận thực hiện đề tài này.
1.7 Thử nghiệm
Kết quả của đề tài đã được thử nghiệm thành công tại Công ty bia Sài Gòn, Công
ty Tân Á, Công ty Việt Úc.
1.8 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: tiến hành điều tra khảo sát thực tế để
thu thập số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích hệ thống môi trường: sử dụng trong đánh giá hiện trạng
bộ máy quản lý môi trường.
Tương ứng với nội dung nghiên cứu phương pháp nghiên cứu đề tài được cụ thể
hóa như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong quản lý môi
trường. Tập trung làm rõ mô hình triển khai cho cấp Quận Huyện trên ví dụ quận Thủ
Đức Tp. Hồ Chí Minh: với nội dung nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp điều
tra khảo sát thực tế, phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu. Tìm hiểu các hoạt
động thực tế liên quan đến hiện trạng hệ thống quản lý môi trường tại quận Thủ Đức,
quận 12, hiện trạng ứng dụng CNTT tại 2 quận này, cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động
quản lý môi trường ở TP. Hồ Chí Minh.
- Xây dựng lược đồ các dòng thông tin liên quan tới quản lý môi trường cấp
Quận Huyện tại Tp.HCM: với nội dung nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp
điều tra khảo sát thực tế tại Sở TNMT, Phòng Tài nguyên Môi trường quận Thủ Đức,
quận 12, để xác định rõ mối quan hệ công tác quản lý giữa các đơn vị này. Phương
pháp chuyên gia, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê được sử
dụng để xác định chính xác các đối tượng thông tin môi trường. Phương pháp xây dựng
5
lược đồ thông tin được áp dụng để đưa ra sơ đồ tương tác các dòng thông tin này thông
qua xác định dòng dữ liệu đầu vào, thống kê dữ liệu đầu ra, lưu trữ, phân cấp, quản lý
dữ liệu, liên kết dữ liệu, truy vấn và truy xuất các dạng báo cáo.
- Nghiên cứu các đặc điểm của quá trình đưa ra các quyết định về liên quan tới
quản lý môi trường cấp Quận Huyện tại Tp.HCM: với nội dung nghiên cứu này, tác giả
sử dụng phương pháp điều tra khảo sát giữa UBND quận Thủ Đức, quận 12, Sở TNMT,
Phòng TNMT quận Thủ Đức, quận 12 để xem quyết định liên quan tới môi trường được
ra đời như thế nào.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan tới D-ENVIM: với nội dung nghiên cứu này,
tác giả dựa vào các đề tài được thực hiện trước đây /[1] – [5]/. Sử dụng phương pháp
điều tra khảo sát thực tế và phương pháp thống kê. Trong quá trình thực hiện đề tài này,
các tác giả đã tham khảo nhiều nghiên cứu trong nước / [1] – [5]/
- Thiết kế hệ thống cho D-ENVIM bao gồm: với nội dung nghiên cứu này, tác
giả áp dụng phân tích hệ thống. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp chuyên gia,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
1.9 Cấu trúc của sản phẩm được giao nộp
Phần giao nộp sản phẩm gồm :
- Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài được đánh máy và in trên khổ giấy A4 với 177
trang đánh máy bao gồm: phần mở đầu, 3 chương mục, kết luận, phụ lục tài liệu tham
khảo gồm 13 trích dẫn.
- Báo cáo thiết kế kỹ thuật của đề tài gồm 87 trang
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm H-waste gồm 154 trang.
- Tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài gồm 17 trang.
- Chương trình D-Envim đã được cài đặt trên mạng Internet từ 4/2009 và thường
xuyên được cập nhật. Địa chỉ: www.hcmier.edu.vn/denvim. Từ tháng 8/2009 phần mềm
đã được cài đặt tại server UBND quận 12 và quận Thủ Đức Tp. HCM.
2 NỘI DUNG CHÍNH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mô hình vận hành hệ thống D-Envim
Hệ thống thông tin môi trường được đề xuất trong đề tài này được đặt tên là: D-
envim (Environmental Information Management system for Districts). Dựa trên mục
phân tích ở trên, mô hình lý luận của D-envim được đề xuất và thể hiện trên Hình 2.1.
6
Hình 2.1. Mô hình hệ thống thông tin cấp quận huyện
Hệ thống D-envim được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
-Đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý môi trường ở cấp quận huyện.
-Dựa vào thực tế công tác quản lý ở quận, hệ thống hoá lại cơ sở dữ liệu cần
quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý môi trường quận theo quy định
của pháp luật.
Bên cạnh đó các yêu cầu sau được đặt ra cho hệ thống D-Envim:
- CSDL môi trường có khả năng đáp ứng các tính năng tin học hóa.
- Dòng thông tin phải phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý môi trường ở cấp
quận.
-Xác định rõ các dòng thông tin cần quản lý cho quá trình cập nhật, truy vấn, truy
xuất.
-Có khả năng liên kết các dữ liệu bị rời rạc thành một cơ sở dữ liệu có tính thống
nhất và có tính liên kết theo thời gian.
-Dễ dàng cập nhật những biến động
Các dòng thông tin đầu vào cho hệ thống thông tin môi trường cấp quận huyện
bao gồm:
- Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Đơn khiếu nại, tố cáo về môi trường trên địa bàn quận.
- Hồ sơ cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào địa bàn quận
- Giấy phép khai thác nước dưới đất do Sở TNMT hoặc Ủy ban nhân dân quận cấp.
- Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước do Sở TNMT cấp.
- Báo cáo giám sát môi trường định kỳ của các công ty, cơ sở trên địa bàn quận.
- Kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các công ty,
cơ sở trên địa bàn quận.
- Từ các hoạt động thanh tra, kiểm tra định kỳ
7
Chi tiết của các dòng thông tin kể trên như sau:
2.1.1 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với
các đơn vị vi phạm trên địa bàn quận do Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu
UBND ban hành.
Mẫu Quyết định xử phạt tuân theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Nghị định của Chính phủ số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-
UBTVQH10 ngày 2 tháng 7 năm 2002.
Các hành vi vi phạm và mức phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường được quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
Mẫu Quyết định xử phạt được quy định thống nhất, bao gồm các nội dung: ngày,
tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm
hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của
văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung
(nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định
xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
2.1.2 Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến môi trường.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới lĩnh vực môi trường là một trong những
nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Các đơn khiếu nại, tố cáo được chuyển
đến phòng Tài nguyên và Môi trường từ các nguồn: Tổ tiếp công dân của UBND quận,
Văn phòng Hội đồng nhân dân – UBND quận, do UBND phường hoặc do các cơ quan
báo chí, truyền thông.
Thông thường đơn khiếu nại, tố cáo có chứa đầy đủ các nội dung cần biết như:
Tên, địa chỉ cá nhân, tổ chức khiếu nại, tố cáo; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại, tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo; ngày làm đơn khiếu nại, tố cáo.
2.1.3 Hồ sơ cam kết BVMT và giấy xác nhận đăng ký cam kết BVMT
Tất cả các dự án không thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường chiến lượng, báo cáo đánh giá tác động môi trường đều phải lập bản cam kết bảo
vệ môi trường. Cam kết bảo vệ môi trường đươc lập theo mẫu quy định tại thông tư số
08/2006/TT-BTNT ngày 9/8/2