Đề tài Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu với sự kết hợp giữa hai phương pháp xử lý, lắng gạn cơ học và phân huỷ sinh học

Sau than đá, dầu mỏ là nguyên liệu hoá thạch thứ hai được con người biết đến và đưa vào khai thác, sử dụng. Kể từ khi phát hiện ra dầu mỏ đến nay, nó vẫn được coi như là một nguồn năng lượng không thể thiếu cũng như chưa thể thay thế. Chính vì có một vị trí quan trọng đối với loài người mà ngành công nghiệp dầu mỏ ngày một phát triển mạnh mẽ và đã trở thành thế mạnh kinh tế đối với những nước có tiềm năng dầu mỏ. Tuy nhiên, bên cạnh nguồn lợi về kinh tế do ngành công nghiệp này đem lại thì đi cùng với nó là hiểm họa ô nhiễm môi trường có nguyên nhân từ những sự cố khai thác, vận chuyển dầu mỏ trên biển .v.v. Ngoài sự cố tràn dầu phải kể đến một số lượng không nhỏ cặn thải xăng dầu tồn đọng trong các kho chứa, cũng như hàm lượng dầu có trong nước thải công nghiệp và sinh hoạt ngày càng gia tăng. Vấn đề ô nhiễm dầu ngày nay đang trở thành nỗi bức xúc toàn cầu. Đứng trước những hiểm họa ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm của nó, để có thể giải quyết một cách triệt để đòi hỏi phải có sự kết hợp nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, công nghệ và các nhà quản lí môi trường cũng như sự hợp tác giữa các đơn vị vận chuyển, kinh doanh và sử dụng dầu mỏ. Hiện nay, công nghệ phân huỷ sinh học (Bioremediation) đã được áp dụng rộng rãi đối với xử lí ô nhiễm dầu và các chất độc hoá học cũng như các chất ô nhiễm khác do có hiệu quả cao, chi phí thấp và an toàn với môi trường. Công nghệ này đã được Viện Công nghệ Sinh học áp dụng thành công xử lí nước thải nhiễm dầu tại Công ty xăng dầu B12, Quảng Ninh. Kho Cảng B12 thuộc Công ty xăng dầu B12 là địa điểm nhạy cảm, nằm sát vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long đã được xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu với sự kết hợp giữa hai phương pháp xử lý, lắng gạn cơ học và phân huỷ sinh học. Nước thải qua xử lý làm sạch đã đạt tiêu chuẩn môi trường để thải thẳng ra vịnh Hạ Long. Vì vậy, đề tài” .” mang ý nghĩa thực tiễn cao, nhằm nghiên cứu đưa ra biện pháp xử lý nước nhiễm dầu thích hợp, bảo vệ môi trường và sử dụng chất thải nhiễm dầu một cách hiệu quả.

doc70 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3503 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu với sự kết hợp giữa hai phương pháp xử lý, lắng gạn cơ học và phân huỷ sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Sau than đá, dầu mỏ là nguyên liệu hoá thạch thứ hai được con người biết đến và đưa vào khai thác, sử dụng. Kể từ khi phát hiện ra dầu mỏ đến nay, nó vẫn được coi như là một nguồn năng lượng không thể thiếu cũng như chưa thể thay thế. Chính vì có một vị trí quan trọng đối với loài người mà ngành công nghiệp dầu mỏ ngày một phát triển mạnh mẽ và đã trở thành thế mạnh kinh tế đối với những nước có tiềm năng dầu mỏ. Tuy nhiên, bên cạnh nguồn lợi về kinh tế do ngành công nghiệp này đem lại thì đi cùng với nó là hiểm họa ô nhiễm môi trường có nguyên nhân từ những sự cố khai thác, vận chuyển dầu mỏ trên biển .v.v. Ngoài sự cố tràn dầu phải kể đến một số lượng không nhỏ cặn thải xăng dầu tồn đọng trong các kho chứa, cũng như hàm lượng dầu có trong nước thải công nghiệp và sinh hoạt ngày càng gia tăng. Vấn đề ô nhiễm dầu ngày nay đang trở thành nỗi bức xúc toàn cầu. Đứng trước những hiểm họa ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm của nó, để có thể giải quyết một cách triệt để đòi hỏi phải có sự kết hợp nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, công nghệ và các nhà quản lí môi trường cũng như sự hợp tác giữa các đơn vị vận chuyển, kinh doanh và sử dụng dầu mỏ. Hiện nay, công nghệ phân huỷ sinh học (Bioremediation) đã được áp dụng rộng rãi đối với xử lí ô nhiễm dầu và các chất độc hoá học cũng như các chất ô nhiễm khác do có hiệu quả cao, chi phí thấp và an toàn với môi trường. Công nghệ này đã được Viện Công nghệ Sinh học áp dụng thành công xử lí nước thải nhiễm dầu tại Công ty xăng dầu B12, Quảng Ninh. Kho Cảng B12 thuộc Công ty xăng dầu B12 là địa điểm nhạy cảm, nằm sát vịnh Cửa Lục, Vịnh Hạ Long đã được xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu với sự kết hợp giữa hai phương pháp xử lý, lắng gạn cơ học và phân huỷ sinh học. Nước thải qua xử lý làm sạch đã đạt tiêu chuẩn môi trường để thải thẳng ra vịnh Hạ Long. Vì vậy, đề tài”…..” mang ý nghĩa thực tiễn cao, nhằm nghiên cứu đưa ra biện pháp xử lý nước nhiễm dầu thích hợp, bảo vệ môi trường và sử dụng chất thải nhiễm dầu một cách hiệu quả. CHƯƠNG I:TỔNG QUAN 1.1 .Tình hình ô nhiễm dầu mỏ, sản phẩm từ dầu mỏ trên thế giới và Việt Nam Hiện nay, dầu mỏ được coi là một trong những nguồn năng lượng chính phục vụ cho các ngành sản xuất công nghiệp và đời sống xã hội. Hằng năm, trên thế giới tiêu thụ một nguồn năng lượng lớn trong đó nguồn năng lượng lấy từ dầu mỏ chiếm khoảng 37,9% tổng năng lượng sử dụng toàn cầu . Bên cạnh những nguồn lợi về kinh tế do việc khai thác, xuất khẩu và tinh chế dầu mỏ đem lại thì những vấn đề về ô nhiễm dầu do ngành công nghiệp này gây ra đang trở thành vấn đề bức xúc với môi trường toàn cầu. Những dẫn chứng sau sẽ cho thấy mối nguy hại của vấn đề ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ với môi trường. Điển hình phải nói đến vụ đắm tàu ở Alaska vào năm 1989 đã tràn ra biển 41 triệu tấn dầu và kết qủa làm ô nhiễm gần 2000 km bờ biển . Trong chiến tranh vùng vịnh năm 1991, đã gây ra thảm hoạ là 0,82 triệu tấn dầu tràn ra vịnh Coet đã để lại hậu quả nặng nề cho toàn bộ hệ sinh thái biển khu vực vịnh. Gần đây vụ tràn dầu tại vịnh Tokyo vào tháng 7 năm 1997 đã đổ ra 1300 tấn dầu thô, làm ô nhiễm 10 đến 13 km bờ vịnh có nguy cơ huỷ diệt hệ sinh thái vùng vịnh và một số loài sinh vật biển ở đây có nguy cơ tuyệt chủng. Một vài ví dụ trên cho thấy việc khai thác và vận chuyển dầu mỏ trên biển đã và sẽ là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển, tuy nhiên ô nhiễm dầu còn bắt nguồn từ những nhà máy, xí nghiệp sử dụng dầu làm nguyên nhiên liệu cho sản xuất, những hoạt động giao thông đường thuỷ, các hoạt động vệ sinh bồn bể chứa tại các kho cảng cũng như các tàu chở dầu .v.v. Phần lớn các hoạt động trên của con người là thải trực tiếp nước thải nhiễm dầu ra nguồn nước mặt. Chỉ có số ít các công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh dầu mỏ với lượng chất thải nhiễm dầu quá lớn thì giữ lại đợi xử lí. Người ta ước tính rằng trong 2 triệu tấn dầu chảy ra biển thì 10% có nguyên nhân từ các tai nạn tàu chở dầu trên biển, 10% tương đương là vận tải trên biển, còn 70% là do các nguồn khác nhau xuất phát từ đất liền (nước thải công nghiệp, đô thị, rò rỉ từ nhà máy lọc dầu và bến cảng), còn lại 10% là do các hoạt động khác. Ngành dầu khí Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Hàng năm khai thác được trên 9 triệu tấn dầu thô và con số này sẽ càng gia tăng. Dự kiến khai thác của xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro trong giai đoạn của những năm đầu của thập kỉ này sẽ là 23-24 triệu tấn/năm. Theo tính toán của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, trong những năm đầu của thập kỉ mới sản lượng tiêu thụ dầu của nước ta sẽ lên tới 10-12 triệu tấn mỗi năm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam dự kiến sẽ thúc đẩy khai thác tại những mỏ cũ như: Bạch Hổ, Đại Hùng .v.v. đồng thời thúc đẩy khoan thăm dò những mỏ mới trên thềm lục địa Việt Nam. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế nước ta, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đang xây dựng nhà máy lọc dầu tại Dung Quất, Quảng Nam và sẽ tiến hành xây dựng thêm một vài nhà máy khác tại các tỉnh có bờ biện thuận lợi. Bên cạnh những nguồn lợi to lớn do nền công nghiệp dầu khí đem lại thì luôn đi cùng với nó là nguy cơ ô nhiễm môi trường. Ngoài những nỗ lực chủ động ngăn ngừa, mỗi năm Vietsovpetro phải thu gom xử lý khoảng 1500-6000 tấn cặn dầu. Tuy nhiên con số này còn quá nhỏ so với 20000 tấn dầu thô thất thoát ra biển từ các hoạt động khai thác dầu ở thềm lục địa Việt Nam (theo số liệu thống kê của Trung tâm Quản lý và Kiểm soát môi trường). Do nhu cầu về kinh tế và xã hội hằng năm nước ta phải thu nhập một khối lượng không nhỏ xăng dầu, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp kinh doanh và sử dụng dầu mỏ đều không có hệ thống xử lý nước thải, cặn nhiễm xăng dầu .v.v. những loại phế thải này được đổ thẳng ra môi trường nước mặt đã và sẽ ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Hiện nay một trong những biện pháp xử lí ô nhiễm dầu được coi là thân thiện với môi trường và có giá thành rẻ nhất phải kể đến phương pháp phân huỷ sinh học. Phương pháp đang được các nhà quản lý và khoa học công nghệ quan tâm vì phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội của những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. 1.1. Đặc điểm dầu mỏ và ảnh hưởng của nó đến sự phân huỷ sinh học dầu mỏ 1.1.1. Đặc điểm vật lí của dầu mỏ Dầu mỏ là chất lỏng sánh, có màu từ vàng sáng đến đen, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn 250oC. Khi dầu tràn ra sẽ nổi trên mặt nước và có xu hướng loang ra xung quanh, tạo thành lớp bao phủ trên mặt nước hình thành một lớp dầu bóng và dễ bay hơi. Sóng và gió làm cho dầu và nước trộn lẫn vào nhau tạo thành nhũ dầu. Nhũ dầu có chứa hơn 70% nước biển trở nên khá nhớt, làm tăng diện tích bề mặt do đó tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật (VSV) tấn công và phân huỷ dầu một cách dễ dàng. Tuy nhiên, những khối nhũ quá lớn và dầu bị vón cục thì sẽ hạn chế sự phân huỷ của vi sinh vật Như vậy đặc điểm lí học của dầu mỏ có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân huỷ sinh học của chính bản thân nó. 1.1.2. Đặc điểm hoá học của dầu mỏ Dầu mỏ là một hỗn hợp các hợp chất hữu cơ gồm hai thành phần chủ yếu: hydrocarbon và phân cực, trong đó các hợp chất hydrocarbon chiếm 60% đến 90% trong dầu thô. Hydrocarbon chia thành 2 loại: hydrocarbon no và hydrocarbon thơm. Hydrocarbon no gồm các n- alkan mạch thẳng, n- alkan mạch nhánh và hydrocarbon no mạch vòng. Hydrocarbon thơm gồm có hydrocarbon thơm đơn nhân như toluen, benzen, ethylbenzen, xylen (TBEX) v.v. và hydrocarbon thơm đa nhân (polycyclic aromatic hydrocarbon - PAH). Theo các nghiên cứu về dầu thô ở Poncacity, Oklahoma đã tách được trên 200 loại hydrocarbon trong đó bao gồm các n – parafin (từ C1 đến C32), 4 hexan phân nhánh, 8 heptan trong đó có 6 phân nhánh, 15 octan phân nhánh. Ngoài ra, có thể có tất cả các đồng phân C8, C9 của alkylbenzen. Thành phần phân cực gồm asphalten và resin, đây là các hợp chất có chứa nitơ, lưu huỳnh, oxy và cacbon. Asphalten gồm có phenol, axit béo, keton, este hydrocarbon có nhân porphyrin và resin bao hàm các pyridin, quinolin, sylgoxyt, sulfoxyt và amit. Dầu mỏ và các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ thường có thành phần các phân đoạn khác nhau. Dầu thô, dầu nhiên liệu (FO) thường có hàm lượng cao thành phần phân cực, trong khi đó dầu diezen (DO), xăng thường có thành phần chính là các hydrocarbon no. Cấu tạo của hydrocarbon trong thành phần dầu mỏ cũng ảnh hưởng đến sự phân huỷ dầu của vi sinh vật. Các alkan mạch thẳng dễ bị phân huỷ nhất, sau đó đến alkan mạch nhánh, tiếp đến là hydrocarbon thơm có trọng lượng phân tử thấp, rồi đến hydrocarbon thơm có trọng lượng phân tử lớn và cuối cùng là các hợp chất phân cực. Trong các alkan mạch thẳng các alkan có độ dài từ C10 đến C24 thường được phân huỷ nhanh nhất, các chuỗi dài hơn thường khó phân huỷ, các chuỗi ngắn hơn gây độc cho các vi sinh vật nhưng chúng lại dễ bay hơi. Riêng các alkan có trọng lượng phân tử lớn hơn 500 thì hoàn toàn không được các vi sinh vật sử dụng . Trong tự nhiên PAH là các chất gây ô nhiễm và phân bố rộng rãi. PAH tồn tại ở môi trường tự nhiên có nguồn gốc do các hoạt động như khai thác, chế biến, vận chuyển dầu mỏ, sản xuất than, sản xuất hoá chất và là sản phẩm của quá trình đốt cháy không hoàn toàn các nguồn nhiên liệu thô. Một số PAH có khả năng gây độc, gây ung thư và đột biến đối với con người và động vật, do đó một trong những chỉ tiêu đánh giá quá trình làm sạch ô nhiễm dầu mỏ đó là loại bỏ PAH kể cả các PAH có trọng lượng phân tử cao bởi nhiều nhóm vi sinh vật. So với hydrocarbon no các hợp chất hydrocarbon thơm thường được sử dụng chậm hơn và đặc biệt với hydrocarbon đa nhân. Tuy nhiên mức độ so sánh khả năng phân huỷ chỉ mang tính tương đối. Dầu mỏ Thành phần phân cực (NSO) Hydrocarbon (HC) Asphalten Resin HC no (saturate) HC thơm(aromatic) Alkan Vòng (cyclic) Đơn nhân (monocyclic) Đa nhân (polycyclic aromatic) Thẳng Nhánh Hình 1.1 : Thành phần hoá học của dầu 2.Giới thiệu về công ty xăng dầu B12 và tình hình xử lý nước thải tại công ty. 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty xăng dầu B12 là Công ty xăng dầu trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Ngày 27 tháng 6 năm 1973, Công ty xăng dầu B12 được thành lập theo quyết định số 351/VT-QĐ của Bộ Vật tư(cũ) và chính thức đi vào hoạt động ngày 1 tháng 7 năm 1973. Hiện nay Công ty có 1769 lao động. Với nhiệm vụ chủ yếu: Tổ chức tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu, nhập điều động nội bộ nghành, bơm chuyển xăng dầu bằng đường ống, bảo quản dự trữ xăng dầu quốc gia và tổ chức kinh doanh các loại xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas...trên địa bàn các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, và một phần của Thành phố Hải Phòng. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn đảm bảo hơn 80% khối lượng xăng dầu phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng các tỉnh và thành phố phía Bắc. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xăng dầu B12. Công ty xăng dầu B12 có nhiệm vụ chính là cung ứng các sản phẩm hóa dầu cho nhu cầu tiêu dùng của hầu hết các tỉnh phía Bắc theo nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Xăng dầu nhập khẩu tại Cảng dầu B12, được tồn chứa trong hệ thống kho bể và vận chuyển bằng đường ống, đường bộ, đường thủy tới các đơn vị tuyến sau và hệ thống các cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra Công ty còn có tham gia vào nhiệm vụ dự trữ xăng dầu quốc gia(hàng P10) góp phần đảm bảo an ninh về năng lượng. Công ty xăng dầu B12 trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam có tư cách pháp nhân chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty theo chế độ phân cấp hiện hành, đồng thời chịu sự kiểm tra, quản lý của chính quyền địa phương nơi Công ty hoạt động. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu B12. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc dự án Phó giám đốc nội chính Phòng quản lý kỹ thuật và đầu tư Phòng kỹ thuật xăng dầu Phòng tin học Phòng tổ chức Phòng thanh tra - bảo vệ Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh GIÁM ĐỐC Cảng dầu B12 Xí nghiệp XD Quảng Ninh Xí nghiệp XD K131 Chi nhánh XD Hải Dương Chi nhánh XD Hưng Yên XN Kho vận xăng dầu K130 Phòng xây dựng cơ bản Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty xăng dầu B12 2.2.Tình hình xử lý nước thải nhiễm dầu tại công ty. Công ty chủ động phối hợp với cơ quan chức năng, chuyên ngành tổ chức nghiên cứu áp dụng biện pháp quản lý môi trường một cách chặt chẽ và đồng bộ, đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với cảng và kho có những biện pháp tích cực nhằm chủ động khắc phục, xử lý kịp thời. Hàng năm công ty đã chi hàng tỷ đồng cho công tác hoạt động hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu, bảo vệ môi trường bảo đảm tiêu chuẩn nhà nước quy định. Hàng năm công ty xây dựng lại hệ thống quy trình phù hợp với các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, nghiên cứu áp dụng các giải pháp tiên tiến, hiện đại, chế độ quản lý khoa học nhằm nâng cao độ tin cậy trong vận hành và hạn chế ô nhiễm môi trường đến mức thấp nhất. Bằng nội lực của mình , Công ty đã phối hợp với viện công nghệ sinh học thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia lựa chọn và ứng dụng thành công phương pháp “ ứng dụng công nghệ phân huỷ sinh học, để xử lý nước thải nhiễm dầu”.Nước thải sau khi xử lý qua hệ thống này thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Kiên cố hoá hệ thống thu gom nước thải xăng dầu theo chu trình kín, toàn bộ nước thải được dẫn về khu xử lý tạo nên quy hoặch của kho xăng dầu sạch, đẹp giảm thiểu nguồn nước thải lắng đọng trong kho, xây dựng khu xử lý nước thải thành nơi thoáng mát, sinh động. 3.Thành phần và tính chất của nứơc thải. Ô nhiễm nước là việc đưa vào các nguồn nước các tác nhân lý, hóa, sinh học và nhiệt không đặc trưng về thành phần hoặc hàm lượng đối với môi trường ban đầu đến mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của một loại sinh vật nào đó hoặc thay đổi tính chất trong lành của môi trường ban đầu. Để thiết kế các công tŕnh xử lý nước thải, trước tiên chúng ta phải biết đặc điểm, thành phần của các chất gây ô nhiễm. Các đặc điểm lý học, hóa học và sinh học của nước thải và nguồn sinh ra nó Đặc điểm Nguồn Lý học Màu Nước thải sinh hoạt hay công nghiệp, thường do sự phân hủy của các chất thải hữu cơ. Mùi Nước thải công nghiệp, sự phân hủy của nước thải Chất rắn Nước cấp, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xói mòn đất. Nhiệt Nước thải sinh hoạt, công nghiệp Hóa học Carbohydrate Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Dầu, mỡ Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Thuốc trừ sâu Nước thải nông nghiệp Phenols Nước thải công nghiệp Protein Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Chất hữu cơ bay hơi Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Các chất nguy hiểm Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Các chất khác Do sự phân hủy của các chất hữu cơ trong nước thải trong tự nhiên Tính kiềm Chất thải sinh hoạt, nước cấp, nước ngầm Chlorides Nước cấp, nước ngầm Kim loại nặng Nước thải công nghiệp Nitrogen Nước thải sinh hoạt, công nghiệp pH Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp Phosphorus Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; rửa trôi Sulfur Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; nước cấp Hydrogen sulfide Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt Methane Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt Oxygen Nước cấp, sự trao đổi qua bề mặt tiếp xúc không khí - nước Sinh học Động vật Các dụng chảy hở và hệ thống xử lý Thực vật Các dụng chảy hở và hệ thống xử lý Eubacteria Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý Archaebacteria Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý Viruses Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991 Các chất ô nhiễm quan trọng cần chú ý đến trong quá trình xử lý nước thải Chất gây ô nhiễm Nguyên nhân được xem là quan trọng Các chất rắn lơ lửng Tạo nên bùn lắng và môi trường yếm khí khi nước thải chưa xử lý được thải vào môi trường. Biểu thị bằng đơn vị mg/L. Các chất hữu cơ có thể phân hủy bằng con đường sinh học Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất béo. Thường được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD. Nếu thải thẳng vào nguồn nước, quá tŕnh phân hủy sinh học sẽ làm suy kiệt oxy hòa tan của nguồn nước. Các mầm bệnh Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải. Thông số quản lý là MPN (Most Probable Number). Các dưỡng chất N và P cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật. Khi được thải vào nguồn nước nó có thể làm gia tăng sự phát triển của các loài không mong đợi. Khi thải ra với số lượng lớn trên mặt đất nó có thể gây ô nhiễm nước ngầm. Các chất ô nhiễm nguy hại Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thư, biến dị, thai dị dạng hoặc gây độc cấp tính. Các chất hữu cơ khó phân hủy Không thể xử lý được bằng các biện pháp thông thường. Ví dụ các nông dược, phenols... Kim loại nặng Có trong nước thải thương mại và công nghiệp và cần loại bỏ khi tái sử dụng nước thải. Một số ion kim loại ức chế các quá tŕnh xử lý sinh học Chất vô cơ hòa tan Hạn chế việc sử dụng nước cho các mục đích nông, công nghiệp Nhiệt năng Làm giảm khả năng bão hòa oxy trong nước và thúc đẩy sự phát triển của thủy sinh vật Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho TSV Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989 Low-maintenance Mechanically Simple Wastewater Treatment systems, 1980 Ở các thành phố có nhiều nhà máy, khu công nghiệp, nước thải công nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến thành phần nước thải chung của thành phố, thị trấn v́ nó chứa nhiều các chất gây ô nhiễm ở nồng độ cao và tùy theo từng nhà máy thành phần chất gây ô nhiễm rất phức tạp. Do đó để giảm thiểu chi phí cho việc quản lư và xử lư, mỗi nhà máy cần phải có các hệ thống xử lư riêng để nước thải thải vào các nguồn nước công cộng phải đạt đến một tiêu chuẩn cho phép nào đó.   Các loại chất thải và các nguồn thải chính Loại chất thải Từ cống rănh, kênh thoát nước Từ các nguồn chảy tràn Nước thải sinh hoạt Nước thải công nghiệp Chảy tràn từ khu sx nông nghiệp Chảy tràn ở khu vực thành thị Các chất thải cần oxy để phân hủy ´ ´ ´ ´ Dưỡng chất ´ ´ ´ ´ Các mầm bệnh ´ ´ ´ ´ Chất rắn lơ lửng/cặn lắng ´ ´ ´ ´ Muối ´ ´ ´ Kim loại độc ´ ´ Chất hữu cơ độc ´ ´ Nhiệt ´ 4. Chỉ tiêu nước thải được phép thải ra môi trường ngoài.( bảng chỉ tiêu này còn thiếu) Chương 3: Ứng dụng công nghệ phân huỷ sinhs học xử lý nước thải nhiễm dầu tại Công ty xăng dầu B12. 3.1.Tổng quan về công nghệ sinh học trong xử lý nước thải nhiễm dầu. Việc làm sạch ô nhiễm dầu muốn thành công và bảo đảm sự an toàn cho môi trường ở mức có thể, nhất thiết phải kết hợp hài hoà giữa các giải pháp kĩ thuật mà trong đó công nghệ phân huỷ sinh học ( Bioremediation) sẽ đóng vai trò quyết định ở khâu sau cùng. Để xử lý nước thải nhiễm dầu ở Công ty xăng dầu B12 đạt tới mức độ tối ưu nhất, Công ty đã áp dụng công nghệ xử lý sinh học vào khâu cuối cùng của quá trình xử lý nước thải. Bản chất của công nghệ phân huỷ sinh học là: Bổ sung tập đoàn vi sinh vật phân huỷ dầu, thay đổi một số yếu tố như các nguồn dinh dưỡng, oxy….nhằm kích thích sự phát triển của tập đoàn vi sinh vật nói trên và tập đoàn vi sinh vật tồn tại sẵn có trong nước thải có khả năng phân huỷ dầu để sau một thời gian ngắn nhất sản phẩm ô nhiễm sau khi xử lý có thể thải ra môi trường. Sử dụng phân hủy sinh học xử lý ô nhiễm dầu đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ năm 1967. Công nghệ phân huỷ sinh học đảm bảo an toàn cho môi trường hơn tất cả các công nghệ khác, đặc biệt trong điều kiện sinh thái đa hệ việc áp dụng công nghệ phân hủy sinh học làm sạch dầu cũng như làm sạch các chất độc khác đạt hiệu quả cao nhất. Người ta ước tính chi phí cho sử dụng các biện pháp vật lí xử lí ô nhiễm dầu ở Alaska khong 1 triệu USD/ ngày, trong khi đó chi phí cho việc ứng dụng phân huỷ sinh học tốn ít hơn nhiều. Xử lí ô nhiễm hữu cơ bằng phân huỷ sinh học là phương pháp an toàn, rẻ và có thể áp dụng ở các qui mô rất lớn ngoài tự nhiên. Chi phí cho xử lí 0,
Luận văn liên quan