Đề tài Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang công sở nam tại thị trường phía Bắc

Ngày nay cùng với sự phát triển của thế giới về tất cả mọi mặt, Việt Nam cũng không ngừng thay đổi để phát triển và phát triển hơn nữa trong tương lai để có thể đưa đất nước tiến lên CNXH. Để đạt được điều đó Việt Nam đã có nhiều chính sách đổi mới về mọi mặt và mọi nghành nghề. Nghành may cũng đã trở thành một trong ba nghành công nghiệp mũi nhọn. Quần áo đã xuất hiện từ rất lâu ban đầu chỉ với mục đích che ấm và bảo vệ cơ thể. Ngày nay quần áo không chỉ có chức năng bảo vệ con người mà còn làm đẹp cho con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày đa dạng hơn. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp may ở Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng gia công (CMT) nên lợi nhuận không cao. Để có thể phát triển hơn đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển nhưng đồng nghĩa với nó có cũng nhiều khó khăn, thử thách và cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự thay đổi để có thể tồn tại và phát triển. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng trọn gói (FOB). Tuy nhiên bước đầu sẽ gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các công ty cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ có chuyên môn để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do yêu cầu cấp thiết đó nên khi được giao đề tài “xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam” em đã chọn thị trường phía Bắc cụ thể là khu vực thành thị Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng.

doc56 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng thời trang công sở nam tại thị trường phía Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………….. CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG………………………………….. Thời điểm nghiên cứu:…………………………………………………… 1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu:…………………………………………… 1.3. Nghiên cứu khách hàng mục tiêu:…………………………………………. I.4. Xu hướng thời trang 2008……………………………………………. CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU................... 2.1. Lựa chọn nguyên phụ liệu và nhà cung cấp NPL:........................................ 2.1.1. Lựa chọn NPL:................................................................................ 2.1.2. Lựa chọn nhà cung cấp NPL............................................................ 2.2. Phương pháp kiểm tra, đo đếm NPL............................................................. 2.2.1. Phương pháp tiến hành kiểm tra đo đếm NPL:................................. 2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu:........................................................ 2.2.3. Kiểm tra khổ vải:............................................................................. 2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải:................................................................... 2.2.5. Phương pháp đánh dấu lỗi vải:.......................................................... 2.3. Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu:............................................. 2.4. Kiểm tra phụ liệu:........................................................................................... 2.5. Bảo quản NPL:............................................................................................... CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ MẶT THIẾT KẾ........................... 3.1. Phác thảo mẫu:............................................................................................... 3.2. Chọn mẫu:...................................................................................................... 3.3. Nghiên cứu mẫu............................................................................................. 3.4 Bản vẽ mô tả mặt trước mặt sau của sản phẩm............................................. 3.5. Thiết kế mẫu (cỡ M)............................................................................. 3.6. Xây dựng mẫu áo........................................................................................... 3.7 ThiÕt kÕ quÇn ©u nam...................................................................................... 3.8 Thiết kế mẫu mỏng......................................................................................... 3.9 Chế thử mẫu ................................................................................................. 3.9.1. Mục đích của chế thử mẫu ........................................................................ 3.9.2 Phương pháp chế thử mẫu........................................................................... 3.9.3.Nghiên cứu mẫu chế thử ............................................................................. 3.10. Nhảy mẫu..................................................................................................... 3.10.1. Điều kiện để nhảy mẫu.............................................................................. 3.10.2.Bảng xác định độ chênh lệch giữa các cỡ .................................................. 3.10.3 Nh¶y mÉu ………………………………………………………………. 3.11 C¾t mÉu cøng, mÉu phô trî……………………………..…………………. 3.12 Giác sơ đồ…………………………………………………………………. 3.12.1.Yêu cầu…………………………………………………………………. 3.12.2. Nguyên tắc giác sơ đồ…………………………………………………… 3.12.3. Phương pháp giác sơ đồ…………………………………………………. Lời cảm ơn……………………………………………………………………… Lời mở đầu Ngày nay cùng với sự phát triển của thế giới về tất cả mọi mặt, Việt Nam cũng không ngừng thay đổi để phát triển và phát triển hơn nữa trong tương lai để có thể đưa đất nước tiến lên CNXH. Để đạt được điều đó Việt Nam đã có nhiều chính sách đổi mới về mọi mặt và mọi nghành nghề. Nghành may cũng đã trở thành một trong ba nghành công nghiệp mũi nhọn. Quần áo đã xuất hiện từ rất lâu ban đầu chỉ với mục đích che ấm và bảo vệ cơ thể. Ngày nay quần áo không chỉ có chức năng bảo vệ con người mà còn làm đẹp cho con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày đa dạng hơn. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp may ở Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng gia công (CMT) nên lợi nhuận không cao. Để có thể phát triển hơn đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển nhưng đồng nghĩa với nó có cũng nhiều khó khăn, thử thách và cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự thay đổi để có thể tồn tại và phát triển. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nhanh chóng chuyển sang sản xuất hàng trọn gói (FOB). Tuy nhiên bước đầu sẽ gặp nhiều khó khăn đòi hỏi các công ty cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ có chuyên môn để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do yêu cầu cấp thiết đó nên khi được giao đề tài “xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng “thời trang công sở nam” em đã chọn thị trường phía Bắc cụ thể là khu vực thành thị Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng. Đề tài này có thể được ứng dụng một cách hiệu quả vào thực tế, nó có thể giúp các doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường trong nước cũng như thế giới mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm giàu cho đất nước. Sau quá trình học tập, tìm tòi, sự hướng dẫn của các thầy em đã hoàn thành đồ án của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài do còn hạn chế trong kinh nghiệm lên không tránh khỏi thiếu sót mong các thầy cô góp ý để đồ án của em có thể được hoàn thiện hơn. Hoàn thành được đồ án này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và đặc biệt là sự giúp đỡ của cô hướng dẫn. Sinh viên thực hiện CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG Hòa chung nhịp sống thời mở cửa của nền kinh tế toàn cầu hóa. Chìa khóa của sự thành công cho mỗi công ty tồn tại và phát triển đó chính là khách hàng. Nghành may cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để trả lời cho câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất để làn gì? Sản xuất như thế nào? Thì nghiên cứu thị trường là một công việc rất quan trọng. Nó sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi công ty hay doanh nghiệp trong việc sản xuất mỗi đơn hàng. Trong những năm gần đây khi các công ty may ngày càng được mở rộng, thì sự cạnh tranh giũa các công ty ngày càng gay gắt để khẳng định vị thế công ty mình. Ngày càng khốc nghiệt.việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, những rủi ro mà nền kinh tế thị trường đem lại. vì vậy quá trình nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nắm được rõ những thông tin về đặc điểm tâm lí - thói quen sở thích – văn hóa chính trị … từng nơi, từng vùng, từng quốc gia mà mình dự định đưa hàng tới. Trang phục ngày càng đa dạng và phong phú hơn, nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của thời đại. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu mua sắm của con người cũng tăng tuy nhiên đòi hỏi cũng cao hơn trước, cùng với nó lượng hàng hoá cung cấp ra thị trường cũng ngày một nhiều, sự cạnh tranh càng gay gắt hơn, đòi hỏi về sản phẩm ngày càng khắt khe hơn, quan điểm “ăn no, mặc ấm” đã nhường chỗ cho quan điểm “ăn ngon, mặc đẹp”. vì vậy quá trình nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhà nghiên cứu Để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường thì sản phẩm của công ty phải được khách hàng chấp nhận. Muốn khách hàng chấp nhận thì sản phẩm đó phải thoả mãn được nhiều nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là làm thế nào để biết được nhu cầu của khách hàng. Biện pháp đưa ra đó là phải nghiên cứu thị trường.Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu: Thị trường mục tiêu. Khách hàng mục tiêu Dự đoán xu hướng thời trang cho khách hàng mục tiêu Thời điểm nghiên cứu: Thời điểm nghiên cứu là năm 2008 là một năm mà nước ta có nhiều sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. 1.2. Nghiên cứu thị trường mục tiêu: Với mã hàng CS-2008 chúng tôi lựa chọn thị trường trong nước, thị trường mục tiêu tại Hà Nội. Hà Nội là một trung tâm thủ đô của đất nước nơi tập trung của một nền đại công nghiệp, dịch vụ cũng là nơi đầu não của nền chính trị vững chắc. Đối tượng mà chúng tôi nghiên cứu đó là nam giới. Tuổi từ 25 – 35.Một tầng lớp năng động trẻ trung có thu nhập kinh tế nên rất tinh tế nhạy bén trong lĩnh vực thời trang môi trường làm việc nơi công sở, khoác trên mình bộ trang phục công sở trên mình không những làm mình tự tin đẹp hơn mà trang phục còn khẳng định vị thế công việc, ngành nghề của mỗi người. Làm cho họ trẻ trung thoải mái mà vẫn trang trọng lịch sự. Dạo quanh thị trường Hà Nội có rất nhiều hãng thời trang như May 10, Việt Tiến... Bên cạnh các sản phẩm trong nước còn có các sản phẩm của nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan… Giá cho các sản phẩm này có giá từ 50.000đ đến 500.000 Nhận thấy nhu cầu của thị trường như trên công ty chúng tôi quyết định sản xuất hàng thời trang công sở nam. Đây là một thị trường đã nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng cũng đầy triển vọng. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đã quyết định chọn thị trường mục tiêu là khu vực Hà Nội. Thủ đô Hà Nội với diện tích 921.8 là nơi tập chung dân cư đông đúc từ các tỉnh khác nhau đổ về đây sinh sống và làm việc, Nam chiếm tỷ lệ lớn thu nhập trung bình từ 2 000 000đ/tháng đến 5 000 000đ/ tháng trên một người. Người Hà Nội ưa phong cách thanh lịch, gọn gàng, chỉnh tề và trang nhã. Thủ đô Hà Nội nằm ở phía đông bắc của đất nước nên khí hậu ở đây khá tiêu biểu cho khí hậu miền Bắc. Đó là kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè thì nóng ẩm và mưa nhiều, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh và khô hanh, mùa xuân ấm áp. 1.3. Nghiên cứu khách hàng mục tiêu: Đối tượng mà em nghiên cứu đó là các nhân viên Nam làm trong công sở các cơ quan. I.4. Xu hướng thời trang 2008: Thời trang luôn có sự thay đổi. Qua quá trình nghiên cứu và tim hiểu chúng tôi đã đưa dự đoán về xu hướng thời trang cho mùa 2008. Màu trắng tinh khôi sắc khôi bao giờ cũng được ưa chuộng, màu trắng luôn toát lên vẻ thanh lịch và trẻ trung. Quần âu nam màu đen luôn là màu chủ đạo mang lại sự tự tin khi mặc. Sơ mi trắng kết hợp với quần âu nam màu đen luôn giữ vị trí đầu tiên. Ngoài ra với chiếc áo sơ mi trắng ta có thể kết hợp dễ dàng với bất kỳ màu sắc nào. Về chất liệu: Để phù hợp với tất các mùa và nhiệt độ trong phũng làm việc thỡ chất liệu áo mà nam giới luôn mong muốn chủ yếu là cotton. Chất liệu của quần là polyeste + cotton. Về kiểu dáng: Chiếc áo sơ mi kiểu cơ bản mang đến cho nam giới sự khỏe khoắn, nam tính nhưng thật trẻ trung và . Quần âu túi chéo không ly kết hợp với chiếc áo sơ mi luôn mang lại sự tự tin và thoải mái khi học.thanh lịch. Không giống như những chủng loại sản phẩm khác không mặc theo mùa theo tính chất công việc chiếc áo sơ mi, quần âu đã được sử dụng khá rộng rãi với tất cả bốn mùa đó chính là đặc tính khá nổi trội khiến người sử dụng ưa thích. Nắm bắt được điều đó chúng tôi quyết định giới thiệu bộ đồng phục công sở nam Man-2008. Với quan điểm triệt để là: Bán những gì mà khách hàng cần chứ không phải bán những gì mình có. Đã giúp công tác nghiên cứu của chúng tôi thành công với việc luôn luôn cập nhật những kiểu dáng phù hợp với nhu cầu khách hàng. Sự thành công của một đơn hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu sử dụng, chất liệu làm nên nét sáng tạo độc đáo của thời trang. Man-2008 là những sản phẩm mới nhất mang nhãn hiệu……………….của hãng thời trang Man sản xuát trên nền vải cotton sẽ đem đến cho các bạn nam một cảm giác rát thoải mái, tự tin và lịch lãm. Qua nghiên cứu thị trường về người tiêu dùng và xu hướng thời trang : chất liệu, kiểu dáng, màu sắc…để hướng tới mùa 2009 công ty chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu từ đàu năm 2008 đưa ra sản phẩm công sở nam đúng thời điểm, đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng. Giá của sản phẩm mà công ty chúng tôi đưa ra là: +giá /1 sản phẩm áo sơ mi:107 nghìn VNĐ. + giá/ 1 sản phẩm quần âu: 123 nghìn VNĐ. Mẫu áo- quần của mã hàng CS-2009 mà công ty chúng tôi dự định xây dựng kế hoạch sản xuất có số lượng là: 7000 sản phẩm gồm 3 cỡ: S, M, L,.tỷ lệ màu và cỡ như sau: Mµu s¾c  Cì    S  M  L   ¸o mµu tr¾ng  500(chiÕc)  1500  1500   QuÇn ®en  500(chiÕc)  1500  1500   CHƯƠNG II: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ NGUYÊN PHỤ LIỆU 2.1. Lựa chọn nguyên phụ liệu và nhà cung cấp NPL: 2.1.1. Lựa chọn NPL: Nguyên phụ liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm. Chính vì vậy và cần phải lựa chọn được nguyên phụ liệu phù hợp với sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu, sở thích của khách hàng. Bên cạnh đó nếu thực hiện tốt khâu lựa chọn nguyên phụ liệu còn có thể tiết kiệm được chi phí. - Nguyên liệu cho mã hàng CS-2009 + Vải áo: - Màu sắc: Màu trắng. - Thành phần: 100% cotton. - Loại vải: Dệt thoi. - Co dọc: 1%. - Co ngang: 0%. + Vải quần - Màu sắc: Màu đen. - Thành phần: 70% cotton. 30% polyeste - Loại vải: Dệt thoi. - Co dọc: 1%. - Co ngang: 0%. - Xơ vải: 1%. + Chỉ chính: - Màu sắc: Màu cùng màu với vải chính - Loại chỉ: Spun plyester có độ bền cơ học cao. - Chi số : 60/3. + Chỉ vắt sổ: - Màu sắc: Chỉ đen. - Loại chỉ: Chỉ tơ. + Mác: Mác chính, mác cỡ, mác sử dụng. + Túi nilon: Màu trắng. + Giấy chống ẩn: Màu trắng. + Thùng caton: Màu vàng. 2.1.2. Lựa chọn nhà cung cấp NPL: Nghành may của Việt Nam đã xuất hiện từ rất sớm xong chưa thực sự phát triển mạnh mẽ. Trước đây chúng ta chủ yếu sản xuất hàng CMT và nguyên phụ liệu chủ yếu là do khách hàng cung cấp hoặc nhập từ nước ngoài về chi phí rất cao và rủi ro cũng lớn. Hiên tại cùng với sự ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cùng với nguồn nguyên liệu phong phú trong nước đã có nhiều công ty sản xuất nguyên phụ liệu. Nhờ vậy đã giúp cho các công ty may trong nước có điều kiện phát triển và cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu Qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu chúng tôi đã quyết định chọn công ty Hanosimex là công ty cung cấp nguyên liệu và công ty Phong Phú là công ty cung cấp phụ liệu Hanosimex: * Địa chỉ: Số 1 Mai Động - Quận Hoàng Mai - Hà Nội * Điện thoại: (84-4) 8621492 - 8622335... Fax: (84-4) 8622334 * Địa chỉ web site: * Địa chỉ email: hanosimex@hn.vnn.vn * Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO-9001:2000. * Được bình chọn Hàng Việt nam chất lượng cao liên tục từ năm 2000 đến nay. * Đạt giải thưởng Sao vàng Đất Việt liên tục từ năm 2003 đến nay 2.2. Phương pháp kiểm tra, đo đếm NPL Đường đi của NPL 2.2.1. Phương pháp tiến hành kiểm tra đo đếm NPL: - Trước khi kiểm tra đo đếm tất cả các nguyên phụ liệu phải được phá kiện từ 2 đến 3 ngày. - Kiểm tra sơ bộ về số lượng, màu sắc và sắp xếp nguyên phụ liệu theo quy định. Chú ý khi phá kiện tránh làm làm rách hoặc hỏng nguyên phụ liệu. - Với những nguyên liệu đựng trong bao thì dựng đứng theo hình trụ, xong mở dây khâu miệng bao, kiểm tra số lượng, màu sắc, ký hiệu, sắp xếp vải theo quy định, không được dùng dao kéo để làm rách nguyên liệu. - Trong khi phá kiện nếu phát giện hàng không đúng chủng loại nguyên liệu hoặc không đúng số lượng ghi trên phiếu, không đúng màu sắc phải kịp thời báo cáo để xác định cụ thể cho từng loại kiện. - Sau khi kiểm tra sơ bộ xong cần ghi lại theo phiếu bên ngoài ở kiện nguyên phụ liệu. 2.2.2. Kiểm tra số lượng nguyên liệu: - Có hai phương pháp kiểm tra số lượng vải: + Thủ công. + Bằng máy. - Đối với vải cuộn tròn chính xác nhất là kiểm tra bằng máy. Nếu không có máy có thể dựa vào số liệu ghi trên phiếu hoặc có thể kiểm tra theo hai cách: + Dùng thước đo bán kính để xác định chiều dài của cây vải. Phương pháp này không chính xác cần phải tiến hành đo nhiều lần trên cùng một chủng loại nguyên liệu với cây vải có chiều dài khác nhau để đưa ra thông số bình quân. + Dùng trọng lượng xác định chiều dài: Dùng cân có độ chính xác cao xác định trọng lượng của từng cây vải cùng chủng loại sau đó tiến hành so sánh xác định chiều dài. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy điều gì nghi vấn cần dỡ ra kiểm tra lại toàn bộ. 2.2.3. Kiểm tra khổ vải: - Dùng thước có chiều dài lớn hơn khổ vải để đo, đặt thước vuông góc với chiều dài vải cứ 5 mét đo một lần. Tuỳ thuộc theo từng loải vải có lỗ chân kim lớn hay nhỏ, mép biên uốn lượn ta xác định theo quy định kỹ thuật. - Trong quá trình kiểm tra khổ vải thực tế trên phiếu 2cm cần báo cáo ngay với phòng kỹ thuật, KCS hoặc phó giám đốc kỹ thuật để xác minh và có hướng giải quyết. - Đối với cây vải cuộn tròn ta tiến hành đo 3 lần: + Lần 1 đo ở đầu cây. + Lần 2 đo lùi vào trong 3m. + Lần 3 đo lùi vào 5m. 2.2.4. Kiểm tra chất lượng vải: - Lỗi được phân chia theo dạng và nhóm sau: + Nhóm 1: Gồm các dạng lỗi do quá trình dệt gây ra: Lỗi do các trị số: Sợi ngang không săn, không đều màu. Khổ vải không đều trên toàn bộ tấm vải. Mép vải bị rách. Tạp chất bẩn trong sợi. Đường dọc thưa sợi trên toàn bộ tấm vải. Lỗ thủng, vết bẩn. Dấu vết do sợi, nhảy sợi, mất sợi ngang, dọc, chập sời. + Nhóm 2: Gồm các lỗi do quá trình in hoa, nhuộm màu: Lỗi in nhuộm trong một sợi dài trên 4m. Lỗi in nhuộm song song quá to. Lệch hoa sai màu. Vi phạm nền hoa, đứt sợi chập nhau. Không đồng màu in hoa chỗ đậm, chỗ nhạt. Vết màu rải rác trên toàn bộ cây vải. Lỗi sợi dọc hoặc ngang đều rải rác toàn bộ phạm vi nền hoa, đứt đoạn, lệch trục hoa có chu kỳ thấy rõ. Màu không đều chênh nhau 1/8 - 1/10. Khổ vải to nỏ không đều có chu kỳ. Đứt biên liên tục. Vải bị nấm mốc. Khi quá trình kiểm tra kết thúc người kiểm tra sẽ lập biên bản kiểm tra để lưu giữ và gửi cho nhà cung cấp. 2.2.5. Phương pháp đánh dấu lỗi vải: - Dùng kim khâu chỉ trực tiếp vào lỗi và cắt chỉ thừa lại 1cm làm dấu. - Ở các loại vải nhập thường được khâu ngoài mép biên ngang vị trí có lỗi - Dùng băng dính cắt một miếng hình vuông 1cm dính trực tiếp vào vị trí có lỗi. - Dùng phấn mầu để đánh dấu vị trí bị lối. Trong các phương trên phương pháp dùng băng dính được sử dụng nhiều nhất. 2.3. Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu: - Thước đo trực tiếp. - Máy đo bán tự động. - Máy đo tự động. - Cân Đối với đơn hàng Man-2008 –DP01 chúng tôi sử dụng máy đo bán tự động để xác định số lượng vải và dùng thước để đo khổ vải, quan sát bằng mắt để xác định chất lượng vải và dùng băng dính để đánh dấu lỗi. 2.4. Kiểm tra phụ liệu: - Chỉ: + Số lượng: Tiến hành đếm đủ số cuộn chỉ. + Màu: Kiểm tra đúng màu. + Chi số chỉ: Kiểm tra chi số của chỉ. - Khoá: + Số lượng + Màu sắc + Chủng loại - Nhãn mác: + Mác chính: Kiểm tra số lượng, màu sắc. + Mác cỡ: Kiểm tra số lượng, màu sắc. + Mác sử dụng: Kiểm tra số lượng, màu sắc. - Ngoài ra còn có túi nilon, giấy chống ẩm, thùng caton…... Đều phải kiểm tra đầy đủ số lượng và chất lượng. 2.5. Bảo quản NPL: - Khi nhập kho NPL phải được đặt ở nơi thoáng mát, cao ráo tránh ẩm thấp, để xa nguồn hoá chất gây cháy nổ. NPL phải được che đậy cẩn thận tránh bụi bẩn, quá trình vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm hỏng NPL. CHƯƠNG III: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT VỀ THIẾT KẾ 3.1. Phác thảo mẫu: Phác thảo mẫu là công việc của các nhà thiết kế. Họ chuyển những phân tích về xu hướng thời trang thành những sản phẩm thực tế dựa trên những cảm hứng nhất định. Từ những cảm hứng đó họ dựng lên những bộ trang phục, họ chuyển ý tưởng và thông điệp vào các bộ trang phục tạo cho nó những nét riêng biệt. Dựa vào khảo sát thị trường và nghiên cứu về xu hướng thời trang các nhà thiết kế trẻ chúng tôi đã đưa ra bộ sưu tập thời trang xuân hè 2008. Hai mẫu đặc trưng của bộ sưu tập là: Mẫu 1: MÉu mü thuËt  Mẫu 2: 3.2. Chọn mẫu: Việc chọn mẫu là công việc quan trọng. Mẫu được chọn phải phù hợp với xu hướng thời trang, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích kinh tế. Từ các mẫu phác thảo trên thông qua đặc điểm hình dáng và điều kiện sản xuất của công ty, đồ
Luận văn liên quan