Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định đúng được phương thức tối đa hóa lợi nhuận sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những phương hướng và mục tiêu đúng đắn, tạo vị thế cho các doanh nghiệp trên thị trường. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán cầu giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đứng trước nhiệm vụ xác định giá cả của các hàng hóa, dịch vụ của mình cung ứng trên thị trường việc xác định và dự báo cầu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Đặc biệt trong thị trường độc quyền nhóm,chỉ có một số ít hãng sản xuất phần lớn hoặc tất cả sản lượng, quyết định của một hãng sẽ ảnh hưởng đến quyết định của các hãng khác trên thị trường.
Đề tài “Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản lý của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các thị trường độc quyền nhóm ở Việt Nam, mà cụ thể là Viettel. Trước hết đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của các hãng độc quyền nhóm, các phương pháp ước lượng và dự đoán cầu. Tiếp theo đề tài nghiên cứu đánh giá hoạt động kinh doanh của Viettel, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tối đa hóa lợi nhuận của các nhà quản lý Viettel giai đoạn 2000 -2010, áp dụng phần mềm EVIEWS để ước lượng và dự đoán về lợi nhuận và doanh thu của hãng. Trên cơ sở ước lượng và dự báo cầu cùng với mục tiêu và phương hướng kinh doanh của hãng giai đoạn 2000 -2010 nhóm thực hiện sẽ nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng trong các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của Viettel.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3352 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản lý của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định đúng được phương thức tối đa hóa lợi nhuận sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những phương hướng và mục tiêu đúng đắn, tạo vị thế cho các doanh nghiệp trên thị trường. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán cầu giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đứng trước nhiệm vụ xác định giá cả của các hàng hóa, dịch vụ của mình cung ứng trên thị trường việc xác định và dự báo cầu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Đặc biệt trong thị trường độc quyền nhóm,chỉ có một số ít hãng sản xuất phần lớn hoặc tất cả sản lượng, quyết định của một hãng sẽ ảnh hưởng đến quyết định của các hãng khác trên thị trường.
Đề tài “Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản lý của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các thị trường độc quyền nhóm ở Việt Nam, mà cụ thể là Viettel. Trước hết đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của các hãng độc quyền nhóm, các phương pháp ước lượng và dự đoán cầu. Tiếp theo đề tài nghiên cứu đánh giá hoạt động kinh doanh của Viettel, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tối đa hóa lợi nhuận của các nhà quản lý Viettel giai đoạn 2000 -2010, áp dụng phần mềm EVIEWS để ước lượng và dự đoán về lợi nhuận và doanh thu của hãng. Trên cơ sở ước lượng và dự báo cầu cùng với mục tiêu và phương hướng kinh doanh của hãng giai đoạn 2000 -2010 nhóm thực hiện sẽ nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng trong các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của Viettel.
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài nầy, nhóm thực hiện đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các phòng trong công ty Viettel, đặc biệt là phòng kế toán và phòng kinh doanh. Nhóm đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của công ty, có điều kiện tìm kiếm được các số liệu trên thực tiễn
Nhóm lựa chọn tên đề tài là: “Lựa chọn và xây dựng một mô hình về độc quyền nhóm tập đoàn viễn thông và chỉ ra cách thức việc ra quyết định quản lý của một hãng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” việc nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm thực hiện mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến để nhóm hoàn thành tốt đề tài.
Nhóm thực hiện xin chân thành cám ơn các thầy cô của trường đại học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Kinh tế Thương Mại, và đặc biệt là thạc sĩ Ninh Thị Hoàng Lan đã tận tình hướng dẫn nhóm trong suốt qua trình thực hiện đề tài của nhóm.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2011
Nhóm thực hiện
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Lời nói đầu 1
Lời cảm ơn 2
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. 5
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 5
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu 6
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu 6
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
1.5 Kết cấu đề tài 7
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của chủ đề nghiên cứu 8
2.1.Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản: 8
2.2.Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 9
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu, đề tài của mình có gì mới hơn so với những đề tài trước 14
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 15
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thức trạng nghiên cứu. 20
3.1. Phương pháp nghiên cứu 20
3.2. Tổng quan về thị trường viễn thông di động của Viettel và nhân tố ảnhhưởng đến vấn đề nghiên cứu 22
3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của các chuyên gia 26
3.4 Kết quả phân tích về tập đoàn Viettel 26
3.4.1 Mô hình doanh thu viễn thông của tập đoàn Viettel 27
3.4.2 Cách thức việc ra quyết định quản lý của tập đoàn viễn thông Viettel 29
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu 32
4.1 Các kết luận và phát hiện qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty. 32
4.2 Dự báo triển vọng phát triển. 33
4.3 Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn” viettel đang dần khẳng định vị thế độc quyền của hãng trên thị trường viễn thông
Mặc dù chỉ là một tập đoàn còn trẻ nhất trên thị trường viễn thông của Việt Nam, nhưng Viettel lại có doanh thu đứng thứ 4 và lợi nhuận đứng thứ ba trong tổng số 8 tập đoàn kinh tế nhà nước. Doanh nghiệp cũng là mô hình thí điểm đầu tiên tập đoàn trực thuộc Bộ chủ quản (các tập đoàn khác trực thuộc Chính phủ). Sau 9 năm kinh doanh dịch vụ viễn thông, vốn chủ sở hữu của Viettel tăng gần 10.000 lần (từ 2,3 tỷ đồng lên 22.000 tỷ đồng). 10 năm trước, Viettel xây dựng đường cáp quang 1A khá khó khăn vì chỉ có 2 sợi quang để sử dụng. Đến nay, tập đoàn đã có một mạng truyền dẫn cáp quang dài 100.000 km với 4 đường trục, phủ sâu xuống 100% huyện trên đất liền và đang phấn đấu phủ đến 100% xã.
Viettel được bình chọn là một trong 20 mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Cách làm này cũng được Viettel áp dụng thành công trong quá trình lập hồ sơ thi tuyển và triển khai mạng 3G. Ngoài ra, Viettel cũng là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phủ sóng ở cả 3 nước Đông Dương và tiếp tục phát triển ra các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latin.
Một năm trước, tập đoàn thành lập trung tâm phần mềm. Đến nay, Viettel đã tự sản xuất hầu hết các sản phẩm phần mềm chuyên dụng khai thác và vận hành mạng viễn thông, các phần mềm quản lý doanh nghiệp. Cũng trong năm đó, Viettel trở thành thành viên Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU).
Chỉ là một tập đoàn non trẻ nhất trong ngành viễn thông xong không thể phủ nhận được những thành tựu mà Viettel đã làm được, các nhà quản lý của Viettel đã làm những gì để có thể cạnh tranh với rất nhiều hãng viễn thông khác mà vẫn giữ vững được thế độc quyền của hãng trên thị trường, và các phương thức kiếm lợi nhuận của các nhà quản lý để đưa Viettel lên vị trí cao nhất về doanh thu của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Từ cơ sở trên nhóm tôi quyết định thực hiện đề tài: “Lựa chọn và xây dựng một mô hình về độc quyền nhóm tập đoàn viễn thông và chỉ ra cách thức việc ra quyết định quản lý của một hãng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuậnở Việt Nam”.
Đề tài : “Xây dựng mô hình về độc quyền nhóm và cách thức việc ra quyết định quản lý của tập đoàn viễn thông Viettel nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở Việt Nam” sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Đề tài khái quát những cơ sở lý luận về các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường (độc quyền), hãng đã có những quyết định và cách thức như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận
Đề tài nghiên cứu về sức mạnh độc quyền Viettel. Sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng cầu về doanh thu, lợi nhuận của Viettel trên thị trường viễn thông, từ đó tìm ra được phương thức tối đa hóa lợi nhuận của hãng.
Từ số liệu nghiên cứu phân tích đánh giá, thông qua các ý kiến của chuyên gia, so sánh đối chiếu với các hãng khác
Đưa ra kết luận về phương thức tối đa hóa lợi nhuận mà hãng thu được và tổn thất về các quyết định đó.
Dự đoán về triển vọng của hãng ở tương lai
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: khái quát lý luận về các hãng trên thị trường độc quyền nhóm đã tối đa hóa lợi nhuận như thế nào, ước lượng và dự báo về lợi nhuận của hang
Mục tiêu thực tiễn: đề tài đánh giá về các phương thức tối đa hóa lợi nhuận của hãng Viettel trên thị trường viễn thông. Vận dụng các kiến thức đã học, ứng dụng các phần mềm kinh tế lượng như EVIEW để ước lượng về doanh thu của hãng năm 2000 – 2010.
Từ các kết quả phân tích được đề tài sẽ đưa ra nêu ra những thành công mà hãng có được,vị trí mà hãng trên thị trường viễn thông ở Việt Nam và các hạn chế của việc ra quyết định tối đa hóa lợi nhuận, nguyên nhân và các phương hướng khắc phục các hạn
Và cuối cùng là đưa ra các giải pháp, kiến nghị của doanh nghiệp với nhà nước bộ ban ngành có liên quan.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hãng VIETTEL, đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng tối đa lợi nhuận của hãng trên thị trường viễn thông ở Hà Nội
- Thời gian : đề tài tiến hành ước lượng về doanh thu của hãng từ năm 2000 đến năm 2010
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, mục lục, lời cảm ơn, lời cam kết, danh mục tài liệu tham khỏa, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt và các phần phụ lục, đề tài được chia thành 4 phần
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương IV: Các kết luận và đề xuất với vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản của chủ đề nghiên cứu
2.1.Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản:
Khái niệm về độc quyền nhóm:
Xét từ phía người bán, thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một nhóm nhỏ doanh nghiệp cùng hoạt động. Tuy không phải là một doanh nghiệp duy nhất độc chiếm thị trường, doanh nghiệp độc quyền nhóm thường có quy mô tương đối lớn so với quy mô chung của thị trường.Kết quả là hành động của một nhà cung ứng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của tất cả các nhà cung ứng khác. Nghĩa là các doanh nghiệp độc quyền nhóm phụ thuộc vào nhau theo cách mà các doanh nghiệp cạnh tranh không có. Điều này cho phép nó có một quyền lực thị trường hay khả năng chi phối giá đáng kể.
Cấu trúc thị trường độc quyền nhóm:
Trường hợp cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền minh họa cho những ý tưởng quan trọng về cơ chế vận hành của thị trường. Tuy nhiên, phần lớn thị trường trong nền kinh tế có các yếu tố của các cấu trúc trên, do đó không thể mô tả chúng đầy đủ chỉ bằng một trong hai trường hợp này. Doanh nghiệp điển hình trong nền kinh tế phải đối mặt với cạnh tranh, nhưng cạnh tranh không mạnh đến mức làm cho nó trở thành người chấp nhận giá . Doanh nghiệp điển hình có sức mạnh thị trường ở một mức độ nào đó, nhưng sức mạnh thị trường của nó không lớn đến mức nó có thể được mô tả chính xác là doanh nghiệp độc quyền . Hay nói cách khác, doanh nghiệp điển hình trong nền kinh tế của chúng ta có tính cạnh tranh không hoàn hảo.Có hai dạng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo độc quyền nhóm và cạnh tranh độc quyền Hình 1 tóm tắt lại bốn dạng cấu trúc thị trường. Câu hỏi đầu tiên là có bao nhiêu doanh nghiệp trên thị trường. Nếu chỉ có một doanh nghiệp thì đó là thị trường độc quyền. Nếu chỉ có vài doanh nghiệp, thì đó là thị trường độc quyền nhóm. Nếu có nhiều doanh nghiệp, thì chúng ta cần đặt thêm một câu hỏi nữa: các doanh nghiệp bán sản phẩm giống hệt nhau hay khác biệt? Nếu các doanh nghiệp này bán sản phẩm khác biệt thì đó là thị trường cạnh tranh độc quyền. Nếu nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm giống hệt nhau thì đó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
/
Hình 1. Bốn dạng cấu trúc thị trường.
Các nhà kinh tế nghiên cứu tổ chức ngành chia thị trường thành bốn loại: độc quyền, độc quyền nhóm, cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo.
Tất nhiên, thực tế không bao giờ rõ ràng như lý thuyết. Trong một số trường hợp, có thể thấy khó khăn trong việc dùng cấu trúc nào để mô tả tốt nhất một thị trường. Ví dụ không có một con số thần kỳ nào để phân biệt “một ít” và “nhiều” khi đếm số doanh nghiệp.Tương tự như vậy, không có cách chắc chắn nào để quyết định xem sản phẩm là phân biệt hay giống hệt nhau.Khi phân tích thị trường trong thực tế, mọi nhà kinh tế đều phải nhớ các bài học về cấu trúcthị trường và áp dụng bài học đó nếu chúng tỏ ra thích hợp.
2.2.Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
Phân tích các đặc điểm thị trường độc quyền nhóm:
Trên thị trường độc quyền nhóm chỉ có một vài doanh nghiệp sản xuất và cung ứng phần lớn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Các nhà độc quyền nhóm có lợi nhất nếu hợp tác được với nhau và hành động như nhà độc quyền - sản xuất số lượng nhỏ và bán hàng hóa với giá cao hơn chi phí cận biên. Nhưng vì mỗi nhà độc quyền nhóm chỉ quan tâm đến lợi nhuận của mình, nên tồn tại những động lực mạnh mẽ ngăn cản một nhóm doanh nghiệp duy trì vị thế độc quyền
Sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm có thể giống hệt hoặc gần như giống hệt nhau (những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa như thép, hóa chất…), song cũng có thể khác biệt nhau (như ô tô, máy tính, dịch vụ hàng không…). Tính đồng nhất hay khác biệt của sản phẩm không phải là những tính chất đặc thù của thị trường này.Sự khác biệt trong các sản phẩm của doanh nghiệp độc quyền nhóm được chính các doanh nghiệp này tạo ra nhằm mục đích áp đặt mức giá khác biệt cho sản phẩm của mình
Rào cản cho việc gia nhập ngành rất lớn. Các rào cản này có thể xuất phát từ những nguyên nhân tự nhiên, khách quan như: do nắm giữ bằng phát minh hoặc do qui mô kinh tế trong một số ngành có thể làm cho sự tồn tại của nhiều nhà sản xuất trên thị trường là không có lợi; hay các rào cản này là do những nguyên nhân chủ quan từ những hành động chiến lược để ngăn chặn sự gia nhập của các doanh nghiệp mới.
Các doanh nghiệp độc quyền nhóm phụ thuộc lẫn nhau về việc định giá cho sản phẩm, mỗi khi ra quyết định về sản lượng, giá cả hay các quyết định kinh doanh có liên quan khác, mỗi doanh nghiệp đều phải cân nhắc xem quyết định của mình có ảnh hưởng gì đến các quyết định của các đối thủ, khiến cho các đối thủ phản ứng như thế nào. Trong trường hợp này, việc luôn luôn phải tính đến hành vi của các đối thủ làm cho quá trình ra quyết định của các doanh nghiệp trở nên khó khăn và phụ thuộc vào nhau.Tính phụ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp là đặc điểm nổi bật của thị trường độc quyền nhóm. Nó xuất phát từ quy mô tương đối lớn của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện số lượng doanh nghiệp hạn chế.
Phân tích đường cầu,đường cung,chi phí biến đổi bình quân,tổng chi phí bình quân để từ đó tìm ra điểm tối đa hóa lợi nhuận,điểm đóng cửa,điểm hòa vốn.. của hãng độc quyền:
Hãng độc quyền trong ngắn hạn
Hãng độc quyền giống độc quyền theo nhiều khía cạnh. Do sản phẩm của nó khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác, nên nó phải đối mặt với đường cầu dốc xuống. Như vậy, hãng độc quyền tuân theo nguyên tắc của nhà độc quyền để tối đa hóa lợi nhuận: Nó chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên và sử dụng đường cầu để tìm ra mức giá tương ứng với sản lượng đó.
/
/
Hình 2. Hãng độc quyền trong ngắn hạn.
Giống như độc quyền, hãng độc quyền tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất mức sản lượng mà tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên. Doanh nghiệp trong phần (a) có lợi nhuận vì tại mức sản lượng này, giá cao hơn chi phí bình quân. Doanh nghiệp trong phần (b) bị thua lỗ vìtại mức sản lượng này, giá thấp hơn chi phí bình quân.Hình 1 vẽ đường chi phí, đường cầu và đường doanh thu cận biên của hai doanh nghiệp điểnhình, ở trong các ngành cạnh tranh độc quyền khác nhau. Trong cả hai phần của hình vẽ này,mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là mức mà tại đó đường doanh thu cận biên cắt đường chi phí cận biên. Hai phần trong hình vẽ này cho thấy các kết cục khác nhau về lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong phần (a), do giá cao hơn chi phí bình quân, nên doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Trong phần (b), giá thấp hơn chi phí bình quân. Trong trường hợp này,doanhnghiệp bị thua lỗ và điều tốt nhất mà nó có thể làm được là tối thiểu hóa mức thua lỗ.Tất cả những điều này đều quen thuộc với chúng ta. Hãng cạnh tranh độc quyền lựa chọn mức giá và sản lượng giống như nhà độc quyền. Trong ngắn hạn, hai loại cấu trúc thị trường này giống nhau.
Hãng độc quyền trong dài hạn
Các tình huống mô tả trong hình 1 không kéo dài. Khi doanh nghiệp đang có lợi nhuận, như trong phần (a), các doanh nghiệp mới có động cơ gia nhập thị trường. Sự gia nhập này làm tăng số lượng sản phẩm mà người tiêu dùng có thể lựa chọn, do đó làm giảm cầu của mỗi doanh nghiệp đang tồn tại trên thị trường. Nói một cách khác, lợi nhuận khuyến khích sự gia nhập và sự gia nhập làm đường cầu của các doanh nghiệp hiện có dịch chuyển sang trái. Do cầu của các doanh nghiệp hiện có giảm, nên họ thu được ít lợi nhuận hơn.
Ngược lại, khi đang bị thua lỗ như trong phần (b), các doanh nghiệp trong thị trường có động cơ rời khỏi ngành. Do một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường, nên người tiêu dùng có ít sản phẩm hơn để lựa chọn. Sự giảm bớt số lượng doanh nghiệp có tác dụng mở rộng cầu đối với các doanh nghiệp còn lại trên thị trường. Nói cách khác, sự thua lỗ khuyến khích các doanh nghiệp rời bỏ thị trường và sự rời bỏ làm dịch chuyển đường cầu của các doanh nghiệp còn lại trong ngành sang phải. Do cầu của các doanh nghiệp còn lại tăng, nên số doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng tăng (tức sự thua lỗ giảm). Quá trình gia nhập và rời bỏ ngành tiếp diễn cho đến khi các doanh nghiệp trên thị trường kiếm được lợi nhuận kinh tế bằng 0. Hình 2 mô tả điểm cân bằng dài hạn. Một khi thị trường đạt được điểm cân bằng này, các doanh nghiệp mới không có động cơ gia nhập, còn các doanh nghiệp hiện có không có động cơ rời bỏ thị trường. Cần chú ý rằng đường cầu trong hình vẽ vừa chạm vào đường chi phí bình quân. Về mặt toán học, chúng ta nói rằng hai đường này tiếp tuyếnvới nhau. Chúng phải tiếp xúc với nhau khi sự gia nhập và rời bỏ ngành đẩy lợi nhuận kinh tế đến 0. Do lợi nhuận trên từng đơn vị hàng hóa bằng mức chênh lệch giữa giá (xác định trên đường cầu) và chi phí bình quân, nên lợi nhuận tối đa chỉ bằng 0 nếu hai đường này chỉ chạm vào nhau, chứ không cắt nhau.
/
Hình 3. Hãng cạnh tranh độc quyền trong dài hạn.
- Các nhà kinh tế nói chung dựa vào mô hình lý thuyết trò chơi để dự tính kết quả trên thị trường độc quyền nhóm. Lý thuyết trò chơi có giải thích hành vi chiến lược bằng việc xem xét sự thưởng phạt đi cùng với những sự lựa chọn thay thế của mỗi người tham dự "trò chơi". Một tình huống có thể xảy ra có thể được phân tích bằng lý thuyết trò chơi là liệu mỗi công ty trong hai công ty độc quyền nhóm sẽ duy trì giá cao hay giá thấp. Trong một hoàn cảnh như vậy, mức lợi nhuận kết hợp cao nhất có thể nhận được tại mức giá cao do công ty đưa ra. Tuy nhiên, công ty có thể tăng lợi nhuận bằng việc đưa ra giá thấp nếu công ty kia tiếp tục tính mức giá cao. Nếu cả hai công ty tính mức giá thấp, lợi nhuận kết hợp thấp hơn mức lợi nhuận kết hợp nếu cả hai công ty tính mức giá cao.Những người tham gia vào trò chơi đối mặt với một sự lựa chọn tương đối đơn giản khi tồn tại một chiến lượcđộc quyền. Một chiến lược độc quyền là một chiến lược mang lại phần tiền thưởng cao nhất cho mỗi cá nhân với mỗi hành động có thể xảy ra của đối thủ của họ. Trong quyết định giá độc quyền được miêu tả ở trên, chiến lược độc quyền đưa ra một mức giá thấp hơn. Để hiểu điều này, giả sử bạn đang đưa ra quyết định này và không biết công ty kia sẽ làm gì. Nếu công ty kia tính giá cao, bạn có thể nhận được lợi nhuận lớn nhất bằng việc giảm giá của công ty này. Nói cách khác, nếu công ty kia tính giá thấp, chiến lược tốt nhất với bạn là lại tính giá thấp (nếu bạn tính giá cao khi công ty kia tính giá thấp, bạn sẽ chịu tổn thất lớn). Trong trường hợp này, nếu trò chơi này chỉ được chơi một lần, mỗi công ty sẽ dự tính tính mức giá thấp cho dù thậm chí lợi nhuận kết hợp của họ sẽ cao hơn nếu cả hai đều tính giá cao. Dù vậy, nếu sự cấu kết là có thể (và bị ép buộc) cả hai công ty có thể tính giá cao.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu,