Đề tài Xây dựng một bản kế hoạch marketing cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng DRC

Với lợi thế về nguồn nhân lực năng động, trách nhiệm ; sản phẩm DRC có thị phần lớn , được Tập đoàn hoá chất Việt Nam quan tâm chỉ đạo. DRC đang đầu tư nhà máy mới sản xuất lốp xe tải Radial bố thép công suất 600.000 lốp/năm. Đây là nhà máy có quy mô lớn , công nghệ hiện đại được xây dựng tại Khu công nghiệp Liên Chiểu Đà Nẵng sẽ đáp ứng tốt chiến lược tăng tốc của Công ty Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất săm lốp , DRC tin tưởng sẽ tiếp tục đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế, xứng đáng là Nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu Việt Nam. An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC- Chinh phục mọi nẻo đường.

doc52 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3431 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng một bản kế hoạch marketing cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng DRC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU CHUNG    Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, trước đây là Công ty Cao su Đà Nẵng được thành lập tháng 12 năm 1975 từ một nhà máy đắp vỏ xe của quân đội Mỹ.     Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã có thương hiệu, vị thế cả ở trong và ngoài nước. Sản phẩm chính của Công ty là Săm lốp Ôtô, săm lốp Xe đạp, xe máy, lốp đắp và cao su kỹ thuật.     Năm 2006 Công ty cao su Đà nẵng được cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần cao su đà nẵng theo quyết định số 3241/QĐ-BCN ngày 10/10/2005 với vốn điều lệ ban đầu là 49 tỷ đồng.     Hiện nay vốn điều lệ của Công ty tăng lên 150 tỷ và đang là thành viên của CLB doanh thu 1000 tỷ và là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam và Đông Nam Á sản xuất thành công lốp ôtô đặc chủng siêu tải nặng công nghệ cao. Sản phẩm của Công ty đã được danh hiệu Sao Vàng Đất Việt, Top Ten thương Hiệu Việt vào các năm 2005, 2006, 2007, 2008.     Công ty đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy. Riêng thị phần sản xuất săm lốp ôtô Công ty đứng thứ nhất chiếm 35% thị phần. Hiện nay Công ty đang duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm JIS của Nhật và DOT của Mỹ cho các sản phẩm Lốp ôtô, lốp xe máy, săm ôtô và săm xe máy. 1. TÓM LƯỢC NỘI DUNG Xây dựng một bản kế hoạch marketing cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng. _ Đầu tiên, phải hiểu rõ được thị trường, các đối thủ cạnh tranh. _ Phân tích tình hình của doanh nghiệp hiện tại. _ Hiểu rõ khách hàng đang cần gì, muốn gì. _ Chỉ ra mục tiêu marketing. _ Xây dựng chiến lược marketing. _ Quyết định phương tiện marketing. _ Lập ngân sách marketing 2. TÔN CHỈ HOẠT ĐỘNG “An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC- Chinh phục mọi nẻo đường”       CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG      Tên:   Tên giao dịch:  Da Nang Rubber Joint Stock Company (DRC) Logo Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng gồm: 5 hình tam giác đều biểu tượng của 5 ngọn núi Ngũ Hành Sơn, một thắng cảnh thiên nhiên đẹp và nổi tiếng của Tp Đà Nẵng, 5 hình tam giác cũng là hình của những gai lốp hay vân hoa thường có trên sản phẩm cao su đặc trưng của công nghiệp cao su.   Ngày thành lập:  25/12/1975   Trụ sở chính:   Địa chỉ:  01 Lê Văn Hiến - Phường Khuê Mỹ - Quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng   Điện thoại:  0511.3847408 - 0511.3836202   Fax:  0511.3836195   E-mail:  hcdrc@vnn.vn   Website:  www.drc.com.vn   Đơn vị trực thuộc:   1. Xí nghiệp săm lốp ôtô. ĐT: (0511)3836073 - Fax: 0511.3836073 2. Xí nghiệp săm, lốp xe máy - xe đạp. ĐT: (0511)3836752. 3. Xí nghiệp cán luyện. ĐT: (0511)3772950 - Fax: 0511.3772050 4. Xí nghiệp đắp lốp. ĐT: (0511)3845839 - Fax: 0511.3845839. 5. Xí nghiệp cơ khí. ĐT: (0511)3847258. 6. Xí nghiệp năng lượng. ĐT: (0511)3847494.    Lĩnh vực hoạt động:   Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su. Chế tạo lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su . Kinh doanh thương dịch vụ tổng hợp.    Các sản phẩm chủ yếu:   - Săm lốp ô tô - Săm lốp xe đạp - Săm lốp xe máy - Lốp đặc chủng - Cao su kỹ thuật.    Năng lực sản xuất:   - Săm lốp ô tô: 700.000 bộ/năm - Săm lốp xe đạp: 5.000.000 bộ/năm - Săm lốp xe máy: 1.000.000 bộ/năm - Lốp đặc chủng: 20.000 chiếc/năm - Cao su kỹ thuật: 3- 4 tỷ/năm        Công ty có 3 chi nhánh tại Hà Nội, ĐÀ Nẵng và TP. HCM ngoài ra còn co 1 trung tâm kinh doanh tổng hợp và 5 xí nghiệp trực thuộc.và hơn 75 đại lý phân bổ trên khắp cả nước. Lốp thành phẩm được chạy thử nghiệm trên máy đo cân bằng lốp ,máy chạy lý trình, ... Tất cả sản phẩm lỗi được loại bỏ. Chỉ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng , gắn phiếu bảo hành trước khi bán ra thị trường .  * Các dòng sản phẩm của DRC  Lốp ô tô DRC được người tiêu dùng tin dùng nhờ chịu tải nặng, chịu mài mòn tốt, tuổi thọ cao và được bảo hành chu đáo - Dòng lốp tải nhẹ có nhiều qui cách , phù hợp với xe khách từ 24 -35 chỗ ngồi, các loại xe tải nhẹ và xe ben dưới 5 tấn... -Dòng lốp tải nặng có nhiều quy cách,phù hợp với các loại xe vận tải hàng hoá ,xe ben từ 5 tấn trở lên, xe buýt ... - Dòng lốp đặc chủng có nhiều qui cách phục vụ máy cày ,máy kéo nông nghiệp . Đặc biệt DRC là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam sản xuất lốp ô tô siêu tải nặng dành cho các loại xe, máy đặc chủng khai thác hầm mỏ, xe cẩu container tại bến Cảng, xe san, ủi đất đá ...với nhiều qui cách có cở vành từ 24 inch đến 51 inch... - Dòng lốp ô tô đắp mang lại lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng với giá bán thấp, nhưng giá trị sử dụng tương đương lốp chính phẩm. - Dòng sản phẩm săm lốp xe đạp ,xe máy quen thuộc với đông đảo người tiêu dùng từ hơn 30 năm qua ; sản phẩm thường xuyên được cải tiến đổi mới, đáp ứng tốt thị hiếu người tiêu dùng và xuất khẩu đi nhiều nước. - DRC còn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cao su kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đa dạng tại các công trình giao thông, bến cảng, các chi tiết cao su kỹ thuật của xe ô tô ... * Hệ thống phân phối & khách hàng trong nước và quốc tế DRC đã thiết lập hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp Việt Nam. Các nhà phân phối DRC có nhiều kinh nghiệm, có sự gắn kết, hợp tác vì sự phát triển chung và lâu dài. Nhiều khách hàng lớn tin dùng sản phẩm DRC như : Công ty Ôtô Trường Hải, Công ty ô tô Huyndai, Cty TMT, Công ty ô tô Xuân Kiên,Tập đoàn than khoáng sản VN, nhiều Cty vận tải , xe khách cả nước DRC cũng có nhiều khách hàng nước ngoài tin cậy tại hơn 25 quốc gia thuộc Châu Á , Nam Mỹ, Châu Âu ... * Thành quả và vị thế của DRC Bằng sự linh hoạt và sáng tạo DRC đã tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường .Tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm và ngày nay DRC chiếm thị phần lốp ô tô tải hàng đầu Việt Nam. Thương hiệu DRC được các tổ chức trong nước và quốc tế bình chọn, trao tặng nhiều danh hiệu như: Sao Vàng Đất Việt, Hàng VN chất lượng cao, Thương hiệu mạnh Việt Nam...và được Nhà nước khen thưởng nhiều huân chương lao động , huân chương độc lập ... Tháng 12/2006, DRC chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã chứng khoán DRC . Điều này thể hiện sự tự tin ,tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty * Chiến lược phát triển Với lợi thế về nguồn nhân lực năng động, trách nhiệm ; sản phẩm DRC có thị phần lớn , được Tập đoàn hoá chất Việt Nam quan tâm chỉ đạo... DRC đang đầu tư nhà máy mới sản xuất lốp xe tải Radial bố thép công suất 600.000 lốp/năm. Đây là nhà máy có quy mô lớn , công nghệ hiện đại được xây dựng tại Khu công nghiệp Liên Chiểu Đà Nẵng sẽ đáp ứng tốt chiến lược tăng tốc của Công ty Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất săm lốp , DRC tin tưởng sẽ tiếp tục đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế, xứng đáng là Nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu Việt Nam. An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC- Chinh phục mọi nẻo đường. Một số hình ảnh Thiết bị , nhà xưởng                              3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 3.1 Tình hình thị trường chung Năm 2011: Hứa hẹn một năm thắng lợi của cao su Việt Nam   Năm 2010 khép lại với những thành tựu đáng nhớ đối với ngành cao su Việt Nam.  Lượng xuất khẩu cao su năm 2010 đạt được khoảng trên 760.000 tấn, cộng thêm thuận lợi về giá xuất khẩu có lúc đạt trên 4000 USD/tấn nên kim ngạch đạt trên 2,3 tỷ USD (tăng gần gấp đôi so với năm trước). Tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi của ngành cao su trong năm vừa qua, năm 2011 hứa hẹn một năm thắng lợi hơn nữa của ngành cao su Việt Nam.     Tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi của ngành cao su trong năm vừa qua, năm 2011 hứa hẹn một năm thắng lợi hơn nữa của ngành cao su Việt Nam. Những thuận lợi của ngành cao su Việt nam Việt Nam hiện đang đứng thứ 5 thế giới về diện tích trồng cao su, đã phát triển thêm diện tích từ 30.000 - 40.000 ha và đứng thứ 4 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên. Sản lượng cao su của Việt Nam được xuất khẩu ra 39 nước trên thế giới, trong đó, Trung Quốc chiếm 60%. Sản lượng khai thác và xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2010 tăng từ 10-15% so với năm 2009. Năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên đạt khoảng 10,43 triệu tấn, tăng 8% so năm 2009. Theo đó, giá cả cũng sẽ được cải thiện ở mức thoả đáng theo đà phục hồi của giá dầu thô và cao su tổng hợp, đem lại lợi nhuận tốt cho người sản xuất. Trong thời gian gần đây, tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đang chú trọng công tác trồng mới cao su thay thế những vườn cây già cỗi cũng như hình thành các vườn cây mới sử dụng giống tiên tiến, cho năng suất cao. Theo VRG, diện tích trồng cao su của tập đoàn là 270.000 ha, chiếm 40% diện tích trồng cao su của cả nước, sản lượng xuất khẩu chiếm 85%. Tập đoàn đang triển khai phương án trồng cao su đa mục tiêu (vừa khai thác mủ, vừa khai thác gỗ), đồng thời mở rộng diện tích trồng cao su ở những vùng đất mới như Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và vùng biên giới Tây Nguyên. Ngoài ra, tập đoàn còn tiến hành tìm những giống cây trồng phù hợp với từng vùng và khai thác theo hình thức liên doanh hoặc cổ phần với người dân để phát triển cây trồng này. Một xu hướng nữa đang được tập đoàn hướng đến là mở rộng diện tích trồng cao su ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, đồng thời hướng đầu tư ra nước ngoài do quỹ đất trong nước không còn. Những nước nằm trong chiến lược này gồm Lào, Campuchia, Myanmar và Nam Phi. Năm 2011, sản lượng cao su của Việt Nam được dự báo tăng 4%, đạt 780.000 tấn do diện tích được mở rộng thêm 5.000 ha. Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định 750/QĐ-TTg ngày 3/6/2009 về Quy hoạch phát triển ngành Cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu đến năm 2015, cả nước sẽ có 800.000 ha cao su và sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn. Mục tiêu của ngành Cao su Việt Nam đến năm 2015 là nâng diện tích trồng lên 800.000 ha và đạt sản lượng 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Ngoài ra, theo Công ty Công nghiệp cao su miền Nam, thị trường sản xuất lốp xe cao su Việt Nam sẽ phát triển trong thời gian tới vì sản lượng cao su tại các thị trường Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản đang giảm. Đây là cơ hội để các nước châu Á, trong đó có Việt Nam, giành lợi thế vượt trội trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu lốp xe. Năm 2011 một năm đầy hứa hẹn của ngành cao su Việt Nam Nguồn cung cao su tại các nước sản xuất cao su chính trên thế giới tiếp tục có xu hướng giảm sâu do ảnh hưởng bởi mưa sẽ tiếp tục đẩy giá cao su lên những mức kỷ lục mới. Xu hướng này đang được minh chứng qua giá cao su trên thị trường châu Á tiếp tục đạt những đỉnh cao mới trong những phiên giao dịch đầu năm 2011.. Những tín hiệu khả quan của nền kinh tế toàn cầu, cung ngắn hạn tiếp tục hạn hẹp đã làm tăng kỳ vọng nhu cầu sẽ tăng mạnh đối với cao su, kéo theo giá sẽ tiếp tục phá vỡ những kỷ lục đã đạt được trong ngắn hạn. Nhu cầu cao su của thế giới năm 2011 sẽ đạt khoảng 11,15 triệu tấn, còn sản lượng cao su thiên nhiên của thế giới năm 2011 sẽ chỉ đạt khoảng 10,97 triệu tấn, do vậy giá vẫn trong xu hướng tăng cao do cung thấp hơn cầu (theo Hiệp hội Cao su thế giới). Với xu hướng nguồn cung cả năm 2011 sẽ tăng so với năm 2010, thì xu hướng giá có lẽ vẫn sẽ tăng nhưng chậm lại so với những tháng đầu năm 2010, tức tăng chậm hơn nhu cầu của thị trường. Theo đánh giá của các chuyên gia ngành hàng, từ nay đến giữa năm 2011, giá cao su xuất khẩu sẽ dao động trong khoảng 5.000 USD/tấn. Dự báo giá cao su đến quý I/2011 sẽ tiếp tục ở mức cao do nguồn cung thế giới lẫn trong nước tiếp tục thiếu hụt trong khi nhu cầu nguyên liệu cho các ngành sản xuất săm lốp ô tô, nệm… trong nước ngày càng cao. Như vậy, nếu các doanh nghiệp xuất khẩu cao su của Việt Nam tận dụng tốt cơ hội trong những tháng đầu năm 2011 thì kim ngạch xuất khẩu cao su năm 2011 có triển vọng sẽ tăng từ khoảng 4-12% so với năm 2010. Nghiên cứu xu thế biến động của chuỗi khối lượng và giá trị xuất khẩu theo tháng qua các năm gần đây, Trung tâm Tin học và Thống kê (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) áp dụng mô hình kinh tế lượng dự báo khối lượng xuất khẩu cao su năm 2011 đạt hơn 760 ngàn tấn với giá trị đạt gần 3 tỷ USD. Đặc biệt cần tận dụng cơ hội ngay từ những tháng đầu năm 2011 đối với xuất khẩu cao su biên mậu qua thị trường Trung Quốc vì những tuần đầu năm 2011, giá cao su thiên nhiên của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái đã đạt đỉnh cao mới, 32.600 nhân dân tệ/tấn. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng nhận định, để tăng cường tính bền vững cho việc xuất khẩu và tiêu thụ cao su, các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu cho các nhà công nghiệp chế biến cao su trong nước. Nhu cầu cao su thiên nhiên trong nước dự kiến từ 16% hiện nay sẽ tăng lên 30% vào những năm 2020, tương đương khoảng 300- 400 ngàn tấn/năm; các doanh nghiệp cũng nên đảm bảo chất lượng và bao bì đóng gói theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để mở rộng thị trường, chuyển sang xuất khẩu chính ngạch là chủ yếu.   Khó khăn cho thị trường cao su Việt Nam trong thời gian tới     Tháng 8 năm 2011, khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường trên thế giới ước đạt 80 nghìn tấn với kim ngạch đạt 340 triệu USD, nâng tổng khối lượng cao su xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2011 đạt 449 nghìn tấn, với giá trị 1,9 tỷ USD tăng 4,1% về lượng và 64,9% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Về giá cao su tháng 8 tăng nhẹ, song đến cuối tháng 8 lại có xu hướng giảm do những lo ngại liên quan đến các cuộc khủng hoảng nợ tại Mỹ và Châu Âu, giá dầu thô giảm. Về thị trường, Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất cao su của Việt Nam, tiếp theo là các thị trường như Malaysia, Hàn Quốc và Đài Loan. Hiện nay, người dân Việt Nam trồng và cung cấp mủ cao su dưới hai hình thức: đại điền (trồng ở những vùng lớn) và tiểu điền (trồng ở những hộ gia đình nhỏ). Do bị ảnh hưởng bởi nguồn thông tin về cao su bị pha tạp chất lạ làm giảm chất lượng mủ, mà rất nhiều doanh nghiệp thay vì thu mua ở những tiểu điền (cung cấp 2/3 sản lượng mủ cao su cả nước) đã chuyển sang thu mua tại những đại điền (chỉ cung cấp 1/3 sản lượng). Với việc thay đổi này, dễ khiến các thương nhân Trung Quốc dễ dàng hơn trong việc mua cao su với giá rẻ, và nếu Trung Quốc ngưng mua thì Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng lớn trong việc xuất khẩu cao su. Để đảm bảo cho việc xuất khẩu không bị ngưng trệ, tránh tình trạng trả hàng, cũng như uy tín thương hiệu cao su Việt được giữ vững, doanh nghiệp Việt Nam cần kiểm tra chặt chẽ nguồn nguyên liệu mủ cao su từ người dân, cũng như tìm kiếm những thị trường xuất khẩu khác ngoài Trung Quốc.   3.2 Tình hình ngành hàng công ty đang kinh doanh Thị trường cao su trong quý III/2011 và dự báo thời gian tới IRSG dự báo nhu cầu cao su toàn cầu (bao gồm cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp) sẽ tăng lên 25,7 triệu tấn trong năm 2011, giảm so với mức dự báo đưa ra vào tháng 3/2011 là 26,1 triệu tấn I.Sản xuất và thị trường thế giới   Theo ANRPC, sản lượng cao su thiên nhiên từ các quốc gia hội viên chỉ tăng trưởng 3,4% trong quý III/2011 so với tốc độ 10,5% và 3,3% đã đạt được tuần tự trong hai quý vừa qua nhưng đã tăng 12,1% so với quý III của năm 2010. Dự báo năm 2011 sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu đạt 9,96 triệu tấn, cao hơn dự báo trước đó là 9,94 triệu tấn do sản lượng Indonesia, quốc gia sản xuất cao su lớn thứ 2 được cải thiện. IRSG dự báo nhu cầu cao su toàn cầu (bao gồm cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp) sẽ tăng lên 25,7 triệu tấn trong năm 2011, giảm so với mức dự báo đưa ra vào tháng 3/2011 là 26,1 triệu tấn, nhưng vẫn còn cao hơn mức tiêu thụ của năm trước là 24,6 triệu tấn. Nhu cầu này được dự báo sẽ tăng thêm trong năm 2012 lên đến 27,6 triệu tấn.   Nhu cầu cao su tổng hợp toàn cầu được dự báo tăng 5% trong năm 2011 và 9% trong năm 2012, trong khi nhu cầu cao su thiên nhiên toàn cầu được dự báo tăng 3,8% trong năm 2011 và 5,4% trong năm 2012. ANRPC dự báo mức tăng trưởng của ngành cao su năm 2012 sẽ tăng trong khoảng từ 2,8%-3,8%. Mặc dù mức tăng trưởng sẽ tăng chậm lại kể từ năm 2013 trở đi nhưng ANRPC vẫn đưa ra mức tăng trưởng ngành cao su năm 2015 sẽ đạt khoảng 6%. Các năm kể từ 2016, sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu được dự kiến chậm lại đáng kể. Sự thiếu hụt nguồn cung cao su thiên nhiên hiện nay sẽ tiếp tục và sẽ thiếu cho đến năm 2018 ngay cả khi nhu cầu chỉ tăng ở mức vừa phải. Theo đó ANRPC dự báo sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu sẽ tăng tối đa lên 10,3 triệu tấn vào năm 2012, 12,2 triệu tấn vào năm 2015 và 13,4 triệu tấn vào năm 2018. Thái Lan và Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng cao trong khi tăng trưởng tại Indonesia và Malaysia ổn định. Theo Hải Quan Trung Quốc, nhập khẩu cao su thiên nhiên của nước này tháng 8 đạt 200 nghìn tấn, tăng 70 nghìn tấn so với tháng 7/2011 và tăng 40 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2010. Dự báo cả năm 2011 tiêu thụ cao su thiên nhiên của Trung Quốc đạt khoảng 3,5 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm trước.   Theo Hội đồng cao su Ấn Độ, nhập khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 8/2011 đạt 14,06 nghìn tấn, giảm 42% so với cùng kỳ năm 2010 do giá cao su trong nước giảm xuống thấp hơn giá quốc tế và Chính phủ Ấn Độ bỏ những ưu đãi về nhập khẩu lốp xe. Sản xuất trong nước tháng 8/2011 đạt 71,2 nghìn tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước do mưa lớn ảnh hưởng đến Kerala, khu vực khai thác cao su chính của Ấn Độ.   Biến động giá cả: gá cao su phục hồi nhẹ trong tháng 9 do nguồn cung hạn chế ở các nước sản xuất chủ lực đặc biệt là thời tiết xấu ở thái Lan và nhu cầu tăng mạnh từ ngành ô tô toàn cầu là yếu tố giúp hỗ trợ giá cao su tăng nhẹ trong tháng này. Tuy nhiên đến cuối tháng 9 giá cao su có xu hướng giảm do nền kinh tế tại Châu Á tăng trưởng chậm và khủng hoảng nợ công của Châu Âu làm suy yếu nhu cầu về cao su giảm. Giá cao su kỳ hạn ngày 19/9/2011 giao tháng 2/2012 giảm 1,6% còn 359,1 yên/kg (4.670 USD/tấn), mức giá thấp nhất kể từ ngày 6/9/2011. Giá cao su giao ngay tại Thái Lan đạt mức 141,4 bạt/kg (4,67 USD/kg). * Sản xuất Theo báo cáo từ các thành viên của ANRPC (chiếm khoảng 92% sản lượng cao su toàn cầu), nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu trong quý IV năm nay ước giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2009. Các nước có sản lượng cao su trong quý IV giảm so với cùng kỳ năm trước là: Thái Lan (-33,4%), Ấn Độ (-4,6%) và Việt Nam (-2,8%). Trong khi đó, sản lượng cao su quý IV của một số quốc gia tăng mạnh là Campuchia (+40,8%);  Malaysia (+19,3%); Indonesia (+18,6%); Philippin (+16%). Tăng trưởng nguồn cung cao su toàn cầu trong 3 quý đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm trước đạt lần lượt 17,9%; 2,8% và 12,3%. Tốc độ tăng trưởng sản lượng cao su tự nhiên theo quý của 9 quốc gia thành viên của ANRPC cụ thể ở bảng dưới đây: Tốc độ tăng trưởng sản lượng cao su tự nhiên năm 2010 theo quý (tính theo % thay đổi so với cùng kỳ năm 2009)  Quý I  Quý II  Quý III  Quý IV*  Cả năm 2010*   Thái Lan  24.5  2.8  5.4  -33.4  -2.9   Indonexia  17  2.5  31.3  18.6  16.5   Malaysia  34.5  0  0.3  19.3  13.2   Ấn Độ  6.2  4.3  10.3  -4.6  3   Việt Nam  -26.8  14.6  17.3  -2.8  3.6   Trung Quốc  -28.3  -2.3  2.6  2.8  0.6   Sri Lanka  11.4  4.1  15.6  1.2  8.1   Philippin  -8.2  -1.5  5.1  16  4.7   Campuchia  18.6  27.6  20.7  40.8  29   9 nước ANRPC  17.9  2.8  12.3  -6.3  5.7   * Số liệu dự báo Sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu trong năm 2010 dự báo sẽ đạt mức 9,422 triệu tấn, tăng 5,7% so với năm 2009. Sản lượng có thể tăng 5,3% trong năm tới nếu không có những biến đổi bất thường về khí hậu. Nguồn cung cao su tự nhiên năm 2010 của Thái Lan trong năm 2010 ước chỉ đạt 3,072 triệu tấn, giảm 2,9% so với 3,164 triệu tấn của năm 2009. Sản lượng cao su tự nhiên của Indonex