Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển
- Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống ngân hàng câu hỏi: Bổ sung để các lĩnh vực đa dạng hơn, nhiều câu hỏi hơn cho mỗi mảng kiến thức nhất là những phần chưa có nhiều câu hỏi, bổ sung số lượng câu hỏi theo cả 3 mức độ đánh giá được đồng đều, phục vụ công tác ra đề được thuận tiện
- Chỉnh sửa, tối ưu form nhập theo các tiêu chí phù hợp hơn
- Mở rộng để xây dựng các ngân hàng câu hỏi cho các mục đích khác như: thi nâng lương nâng bậc, thi kết thú học việc, thi kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, thi kết thúc khóa học.
- Thống nhất về mảng kiến thức chuyên môn của form nhập và trong phần mềm Quản lý tài liệu - Thi trực tuyến
39 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3438 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng ngân hàng câu hỏi tuyển dụng đầu vào ngành Điện tử - Viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
BÁO CÁO HỌC VIỆC
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Đề tài:
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TUYỂN DỤNG ĐẦU VÀO NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Đỗ Thị Thu
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................................3
PHỤ LỤC: Ngân hàng câu hỏi Viễn thôngLỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian học việc tại Trung tâm Đào tạo Viettel tôi đã được học và làm việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách cũng như nhiều trải nghiệm mới mẻ. Điều này đã thúc đẩy tôi không ngừng học tập để biết rõ hơn về đơn vị làm việc của mình cũng như của Tổng Công ty, đồng thời cũng mong muốn đóng góp những sáng kiến, ý tưởng của mình để công việc trở nên hiệu quả hơn và góp phần tích cực vào sự phát triển nhanh và bền vững của Tổng Công ty.
Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty (TCT) và đơn vị học việc là Trung tâm Đào tạo Viettel, tôi nhận thấy rằng nhu cầu tuyển dụng nhân sự và đặc biệt là tuyển nhân viên kỹ thuật có chất lượng của TCT ngày càng tăng trong khi hệ thống ngân hàng câu hỏi chưa thực sự nhiều và đầy đủ để có thể bao quát hết mọi lĩnh vực. Trung tâm Đào tạo Viettel được Ban Giám đốc tin tưởng để phụ trách về đào tạo và thi kiểm tra trên toàn quốc, trong đó có kỳ thi tuyển đầu vào, hệ thống ngân hàng câu hỏi về Viễn thông dùng trong thi tuyển đầu vào hầu hết còn dựa vào các đơn vị nghiệp vụ của TCT cung cấp. Vì vậy việc chủ động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi phục vụ cho kỳ thi là vô cùng cần thiết nhất là khi Trung tâm Đào tạo Viettel đang được xây dựng, phát triển và chuẩn bị tốt các điều kiện để có thể nhận quyết định thành lập học viện Viettel vào năm 2011. Bản thân tôi được học ngành Công nghệ Điện tử-Viễn thông lại làm trong một trong những Doanh nghiệp Viễn thông lớn nhất đất nước vì vậy tôi có nhiều cơ hội để kiểm nghiệm, tiếp xúc và bổ sung những kiến thức đã học. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi chuyên ngành Điện tử-Viễn thông dùng cho tuyển dụng đầu vào: xây dựng form nhập và hệ thống câu hỏi phù hợp chỉ dành riêng cho thi tuyển dụng đầu vào.
MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
BQP
Bộ Quốc phòng
BTL
Bộ Tư lệnh
BCVT
Bưu chính viễn thông
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐTVT
Điện tử viễn thông
TCT
Tổng Công ty
CTV
Cộng tác viên
XNK
Xuất nhập khẩu
PGĐ
Phó Giám đốc
CNVT
Chi nhánh Viễn thông
CNV
Công nhân viên
NHCH
Ngân hàng câu hỏi
GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Ngày sinh: 04/7/1983 Nơi sinh: Thanh Hoá
Hộ khẩu thường trú: xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 28, đường Ỷ Lan 3, phường Đông Thọ, Tp Thanh Hoá
Địa chỉ Email:
Điện thoại:
Cố định: 0373.750.374
Di động: 0974.04.07.83
Ngày vào thử việc: 01/01/2009
Chức danh: Nhân viên phòng Tài liệu - Thư viện
Đơn vị: Trung tâm Đào tạo Viettel
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO
Thời gian bắt đầu
Thời gian kết thúc
Trường/Đơn vị đào tạo
Chuyên ngành
Hệ đào tạo
Loại hình đào tạo
Xếp loại
1989
1994
Trường Tiểu học Quảng Văn
Khá
1994
1997
Trường THCS Quảng Văn
Khá
1997
1998
Trường THCS Cù Chính Lan
Khá
1998
2001
Trường THPT Hàm Rồng
Khá
2001
2005
Đại học Quốc gia Hà Nội
Công nghệ Điện tử - Viễn Thông
Chính quy
Đại học
Khá
2005
2007
Đại học Quốc gia Hà Nội
Công nghệ Điện tử - Viễn Thông
Chính quy
Thạc sỹ
Giỏi
9/2007
11/2007
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đào tạo tiền công vụ
Chứng chỉ
7/2008
11/2008
Trung tâm WUSC - Canada
Luyện thi TOEFL
Chứng chỉ
9/2008
12/2008
Hội đồng Anh
Tiếng Anh thương mại
Giấy chứng nhận
11/2008
11/2008
Đảng uỷ cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cảm tình Đảng
Giấy chứng nhận
Khá
KỸ NĂNG
Tin học
Word
Excel
Power Point
Kỹ năng khác: Có khả năng đọc dịch Tiếng Anh chuyên ngành.
QUAN HỆ GIA ĐÌNH
STT
Họ tên
Quan hệ
Năm sinh
Nghề nghiệp
Nơi ở
1
Đỗ Xuân Dương
Bố
1945
Hưu trí
Thanh Hoá
2
Nguyễn Thị Đạt
Mẹ
1947
Làm ruộng
Thanh Hoá
3
Đỗ Phương Dung
Chị gái
1971
Giáo viên
Thanh Hoá
4
Đỗ Thị Thanh
Chị gái
1973
Giáo viên
Thanh Hoá
5
Đỗ Kim Anh
Anh trai
1979
Giảng viên
Thanh Hoá
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đơn vị công tác: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Địa chỉ: 2, Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 08043854
Từ tháng 3/2007 đến tháng 12/2008
Công việc được phân công, trách nhiệm: phụ trách IT
Mức lương đã hưởng:
Lý do chấm dứt: trúng tuyển Trung tâm Đào tạo Viettel
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỬ VIỆC
STT
Công việc thực hiện
Kết quả thực hiện
NV tự đánh giá
Đánh giá của đơn vị
1
Học tập và tìm hiểu cơ chế chính sách, quy định, hướng dẫn của Tổng Công ty và Trung tâm Đào tạo Viettel.
Tìm hiểu để biết và phục vụ tốt cho công việc hàng ngày cũng như định hướng cho mục đích phát triển bản thân.
2
Chuyển đề và đáp án vào form chuẩn trong kỳ thi chuyên môn nghiệp vụ
Làm xong 20 bộ đề thi và đáp án
3
Chấm bài thi Đào tạo ICDL
Chấm 65 bài thi tự luận
4
Họp và đóng góp ý kiến cho các quy trình: rọc phách; ghép phách, lên điểm, lưu trữ bài thi; chấm điểm; tuyển chọn cán bộ đi học thạc sỹ ở nước ngoài; trông thi.
Đã tham dự đầy đủ và đóng góp nhiều y kiến về cấu trúc và nội dung của các quy trình
5
Chấm bài tự luận, trắc nghiệm, IQ các kỳ thi tuyển dụng đầu vào; kết thúc học việc;
Hoàn thành tốt và không xảy ra sai sót
6
Phân loại, rọc phách, ghép phách, lên điểm và tổng hợp, báo cáo kết quả kỳ thi kết thúc học việc tháng 2 của các chi nhánh tỉnh/thành phố
Đã hoàn thành tốt 423 bài thi của các chức danh với độ chính xác cao
7
Trông thi kỳ thi kết thúc khoá học sau tuyển dụng – Công ty Công trình và Viettel Global.
Quản lý phòng thi tốt, không để xảy ra hiện tượng quay cóp
8
Học phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra và phần mềm Quản lý Đào tạo
Tham gia học đầy đủ, nghiêm túc và áp dụng tốt trong công vệc
9
Nhập câu hỏi lên phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra
Nhập 57 câu kinh doanh và 388 câu kỹ thuật
10
Đối soát điểm của kỳ thi tuyển dụng đầu vào Cty TM XNK Viettel
Đối soát điểm thi của 76 thí sinh
11
Dịch tài liệu IQ
Dịch 1 trang A4
12
Họp với đối tác Ericsson về phát triển năng lực kỹ sư
Họp, tổng hợp ý kiến để viết Báo cáo
13
Dự thảo và trình ký cáccông văn thông báo kết quả thi lại và phúc khảo cho CNKD Ninh Bình, Đồng Tháp, TT Truyền dẫn KV3; Công văn gửi Công ty Truyền dẫn, NXK, Viễn thông; Thông báo điểm gửi các đơn vị, bảng tổng hợp kết quả điểm kỳ thi kết thúc học việc
Đảm bảo soạn thảo theo đúng quy định, trình ký và gửi đi kịp thời
14
Rà soát lại hệ thống đề thi để thống kê số lượng câu hỏi đã sử dụng và bổ sung các câu hỏi đã thi không có trong ngân hàng câu hỏi vào ngân hàng đã có
Thống kê các câu hỏi đã thi chuyên ngành ĐTVT trong đề thi tuyển dụng
NGƯỜI BÁO CÁO
PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC
TT
Tên tài liệu
Tóm tắt nội dung
Người viết
Tác dụng
1
Lịch sử Tổng Công ty Viễn thông Quân đội- Viettel
Những sự kiện lịch sử gắn liền với sự thành lập và phát triển của TCT.
Phòng Chính trị- Tổng Công ty
Biết và hiểu chặng đường phát triển của TCT
2
Dẫn nhập Văn hóa Viettel
Tài liệu phân tích nội dung 8 giá trị cốt lõi của Tổng Công ty.
Ban Chính sách- TCT
- Qua tài liệu nắm bắt được những triết lý, quan điểm của TCT.
3
Tổng quan mạng viễn thông Viettel
Khái quát hệ thống mạng viễn thông Viettel
Trung tâm Đào tạo
Biết và hiểu về tổng quan của mạng Viễn thông, di động, truyền dẫn, Internet của Viettel
4
Quyết định số 633/QĐ-TCTVTQĐ
Bộ mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh công việc thuộc Trung tâm kỹ thuật Viễn thông Tỉnh, thành phố năm 2008
Quyết định ban hành ngày 11/4/2008
- Nắm được những quy định của TCT về bản mô tả một số chức danh
5
Chỉ thị số 282/CT - TCTVTQĐ
Chỉ thị về việc thực hiện quy định mang mặc trang phục khi đến cơ quan làm việc và để ô tô tại số 1 Giang Văn Minh
Chỉ thị ban hành của Tổng Công ty ngày 22/08/2007
- Hiểu được quy định ăn mặc tại Tổng Công ty để thực hiện nghiêm chỉnh.
6
Quy trình tiếp khách nước ngoài
Trình tự thực hiện việc tiếp khách nước ngoài tại Trung tâm Đào tạo Viettel
Trung tâm Đào tạo
Biết bước thực hiện khi quan hệ, tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và làm việc trong các tổ chức nước ngoài.
7
Chỉ thị số 379/CT-TCTVTQĐ
Quy trình phối hợp tổ chức đào tao, thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình
Trung tâm Đào tạo
Có cái nhìn tổng quan và nắm bắt quy trình tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình. Chức năng nghiệp vụ của từng đơn vị.
8
Hướng dẫn các công tác chuẩn bị-tổ chức thi kiểm tra
Hướng dẫn các bước để chuẩn bị và tổ chức thi
Trung tâm Đào tạo
Biết các bước thực hiện để phục vụ cho công việc hàng ngày đúng theo quy định, không để xảy ra sai sót.
9
Quyết định số 477/QĐ-TCTVTQĐ
Đánh giá-khen thưởng-kỷ luật Công tác Tổ chức giảng dạy-học tập-thi kiểm tra
Quyết định ban hành ngày 02/4/2008 của TGĐ
Hiểu và biết các quy định về đánh giá học viên và Giáo viên tham gia học tập và giảng dạy tại Tổng Công ty.
10
Quyết định 206/QĐ-BQP
Quy định ban hành và quản lý văn bản hành chính
Quyết định ngày 20/12/2005 của Bộ Quốc phòng
Biết các quy định soạn thảo các văn bản hành chính được chính xác
11
Mạng thông tin quang thế hệ sau
Các công nghệ thông tin quang hiện đại
TS. Hoàng Văn Võ
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
12
Giáo trình thông tin di động
Các kiến thức cơ bản và kỹ thuật sử dụng trong hệ thống di động
Phạm Công Hùng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
13
Kỹ thuật truyền dẫn số
Những vấn đề cơ bản nhất về kỹ thuật truyền dẫn số như các phương pháp mã hoá nguồn cơ bản; …
PGS.TS Nguyễn Quốc Bình
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
14
CDMAOne và CDMA2000
Các phương pháp quy hoạch mạng vô tuyến CDMA
PGS.TS Nguyễn Phạm Anh Dũng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
15
Lý thuyết Viễn thông
Lý thuyết cơ bản về công nghệ chuyển mạch, Kỹ thuật truyền dẫn
Nhóm cán bộ kỹ thuật LGIC
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
16
Tiếng anh chuyên ngành Điện tử-Viễn thông
Các chủ đề cơ bản nhằm phát triển kỹ năng đọc hiểu và dịch
Vương Đạo Vy – ĐH Quốc gia Hà Nội
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi tiếng Anh chuyên ngành
17
Wireless Communications. Principles and Practice
Các kiến thức cơ bản và chuyên sâu khá hay về truyền thông không dây
Theodore S.Rappaport
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
NGƯỜI BÁO CÁO
Đỗ Thị Thu
PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
Quá trình xây dựng và trưởng thành
Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.
Việt Nam đã trải qua nhiều năm dài chiến tranh khốc liệt, kết thúc chiến tranh và xây dựng kinh tế trong hoàn cảnh nền kinh tế hầu như từ con số không. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước lâm thời đã thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (6/1986) đã quyết định đường lối đổi mới đất nước, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết này, tình hình kinh tế đã có những chuyển biến và mở ra những hướng đi tích cực. Những năm cuối thập kỷ 80, quân đội Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ quốc tế, và khi đó nhiệm vụ chiến đấu của quân đội đã chuyển sang nhiệm vụ sản suất chiến đấu và tham gia sản suất, làm kinh tế, bảo vệ công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo.
Binh chủng thông tin liên lạc là binh chủng có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc cho Lãnh đạo chỉ huy từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân cả thời chiến cũng như thời bình. Trước tình hình một lực lượng lớn những sĩ quan, bộ đội có chuyên môn nghiệp vụ giỏi phục vụ trong chiến tranh đã tách ra khỏi quân đội, điều này làm đất nước mất đi những chuyên gia giỏi, chảy máu chất xám do vậy việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, giữ gìn nguồn cán bộ, nhân viên kỹ thuật về thông tin nói chung và lĩnh vực viễn thông nói riêng cần được quan tâm sâu sắc, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Từ những căn cứ trên, Binh chủng thông tin liên lạc đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật báo cáo Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc xây dựng, thành lập Công ty điện tử và thiết bị thông tin. Ngày 01/6/1989 đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 58/HĐBT thành lập Tổng Công ty điện tử thiết bị thông tin thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng.
Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Nội dung Quyết định nêu: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, thuộc Bộ Quốc phòng uỷ quyền quản lý; là đơn vị sản suất dinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập; có tư cách pháp nhân. Quyền hạn của Tổng Công ty: được mở tài khoản ở ngân hàng, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản suất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu; liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước theo chê độ chính sách, pháp luật nhà nước; được dùng con dấu riêng để giao dịch.
Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty trực thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản suất kinh doanh các sản phẩm về điện tử-thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông tin phục vụ quốc phòng và kinh tế.
Tháng 7/1993, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định sô 388/HĐBT về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Tổng Công ty được tổ chức lại thành Công ty điện tử thiết bị thông tin.
Ngày 27/7/1993, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 336/QĐ-QP về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: Công ty điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là SIGELCO, thuộc Bộ Tư lệnh thông tin liên lạc - BQP.
Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia, được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 615/QĐ-QP quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với tên giao dịch quốc tế là VIETEL, trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP. Được bổ sung ngành nghề kinh doanh, được phép cung cấp các dịch vụ BCVT, trở thành nhà khai thác dịch vụ viễn thông thứ hai tại Việt Nam. Từ đây danh từ Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Tổng Công ty, từng bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành BCVT cũng như trong đời sống kinh tế xã hội của cả nước.
Ngày 19/4/1996, Sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 1, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 2 thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP. Ngành nghề kinh doanh chính là: Cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước và quốc tế, sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, anten thu phát viba số, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; khảo sát thiết kế lập dự án công trình BCVT, xuất nhập khẩu công trình thiết bị điện tử viễn thông.
Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc BQP giai đoạn 2003-2005. Trước tình hình đó, ngày 28/10/2003, BQP ra Quyết định số 262/2003/QĐ-BQP, đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội thành Công ty Viễn thông Quân đội.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng BQP ra Quyết định số 51/QĐ-QP về việc từ ngày 01/7/2004 điều chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ BTL thông tin về trực thuộc BQP với tên gọi Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là VIETTEL.
Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng Huân chương lao động hạng nhất.
Bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ viễn thông nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời, Công ty Viễn thông Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc và vì vậy, ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và ngày 6/4/2005 BQP có Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tổng Công ty cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát triển thành Tổng Công ty). Ngành nghề kinh doanh là: cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước, quốc tế; phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ĐTVT, CNTT, Internet; sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, ĐTVT, CNTT và thiết bị thu phát vô tuyến điện; khảo sát và lập dự án công trình BCVT, CNTT, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch; XNK công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các sản phẩm điện tử, CNTT.
Những mốc son phát triển của dịch vụ
Trong thời kỳ mới hình thành, Công ty Điện tử thiết bị thông tin chủ yếu kinh doanh các dịch vụ truyền thống như khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình thông tin, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính, Công ty được rèn luyện và trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột anten cho các tuyến vi ba.
Tháng 2/1990: hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên cho Tổng cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.
Tháng 7/1993: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps và nhiều công trình khác cho Tổng cục Bưu điện, Các Công ty, Bưu điện tỉnh của VNPT và Bộ Công an, Quốc phòng.
Ngày 01/7/1997: Bắt đầu triển khai dịch vụ Bưu chính
Tháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ BCVT: dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio trunking; dịch vụ bưu chính.Trong năm 1997, thiết lập mạng bưu chính công cộng với dịch vụ phát hành báo chí; cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP (mã số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinh doanh BCVT của VIETTEL.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với giá cước chỉ bằng 55%-60% giá cước điện thoại truyền thống. Đánh dấu sự kiện lần đầu tiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác khác.
Từ năm 2001 đến 2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập. Việc thành lập các Trung tâm theo hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet, … ra để tập trung phát triển nhanh giai đoạn đầu.
Các dịch vụ liên tục được mở rộng:
- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;
- Tháng 12/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;
- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước; chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
- Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ Chí Minh.
- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây
- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hoá trên t