Đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả chúng tôi đi sâu vào việc nghiên cứu biện pháp, cách thức để xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Nội dung của đề tài bao gồm ba chương. Chương I là “Cơ sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng nông sản”, trong chương này chúng tôi tìm hiểu những nội dung lý luận cơ bản về thương hiệu, về khái niệm, đặc điểm, vai trò, và quy trình cơ bản để xây dựng và phát triển thương hiệu. Cùng với đó, chúng tôi đưa ra đặc điểm của hàng nông sản, sự cần thiết phải xây dựng và phát triển thương hiệu cho ngành nông sản và việc áp dụng xây dựng thương hiệu nông sản trên thế giới qua hai thương hiệu nổi tiếng là Starbucks và Kellogg’s. Chương II “Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam” đưa ra tổng quan chung về việc sản xuất, xuất khẩu, cũng như năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam hiện nay cùng với những đánh giá, nhận xét. Nhóm nghiên cứu nêu ra thực trạng việc xây dựng thương hiệu nông sản nói chung cũng như nông sản xuất khẩu nói riêng, từ đó đánh giá vai trò của việc xây dựng thương hiệu cho nông sản trong thời kì hiện nay. Chúng tôi cũng phân tích hai mô hình điển hình cho việc xây dựng thương hiệu nông sản của Việt Nam: đó là sản phẩm G7 của Trung Nguyên và gạo Sohafarm của nông trường sông Hậu. Chúng tôi đã đưa ra những đánh giá và nhận xét về thành công và những điểm còn hạn chế của hai mô hình để rút ra những bài học cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Chương III “Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu của Việt Nam”, nhóm nghiên cứu đã đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước, và các nhóm giải pháp cho doanh nghiệp để có thể xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản thành công. Các nhóm giải pháp được đề xuất một cách đồng bộ, mang tính lâu dài, và cần có sự phối hợp của tất cả các ban ngành, hiệp hội và doanh nghiệp.
93 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6165 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------o0o-------
Công trình tham dự cuộc thi:
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƢƠNG NĂM 2009”
Tên công trình:
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU CHO
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
NHÓM NGÀNH: XH1a
Hà Nội, tháng 7 năm 2009
1
Tóm tắt nội dung công trình
Đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản
xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả chúng tôi đi sâu vào
việc nghiên cứu biện pháp, cách thức để xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông
sản xuất khẩu của Việt Nam. Nội dung của đề tài bao gồm ba chương. Chương I là “Cơ
sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng nông
sản”, trong chương này chúng tôi tìm hiểu những nội dung lý luận cơ bản về thương
hiệu, về khái niêm, đặc điểm, vai trò, và quy trình cơ bản để xây dựng và phát triển
thương hiệu. Cùng với đó chúng tôi đưa ra đặc điểm của hàng nông sản, sự cần thiết
phải xây dựng và phát triển thương hiệu cho ngành nông sản và việc áp dụng xây dựng
thương hiệu nông sản trên thế giới qua hai thương hiệu nổi tiếng là Starbucks và
Kellogg’s. Chương II – “Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản
xuất khẩu Việt Nam” đưa ra tổng quan chung về việc sản xuất, xuất khẩu, cũng như
năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam hiện nay cùng với những đánh giá, nhận
xét. Nhóm nghiên cứu nêu ra thực trạng việc xây dựng thương hiệu nông sản nói chung
cũng như nông sản xuất khẩu nói riêng, từ đó đánh giá vai trò của việc xây dựng
thương hiệu cho nông sản trong thời kì hiện nay. Chúng tôi cũng phân tích hai mô hình
điển hình cho việc xây dựng thương hiệu nông sản của Việt Nam: đó là sản phẩm G7
của Trung Nguyên và Gạo Sohafarm của nông trường sông Hậu. Chúng tôi đã đưa ra
những đánh giá và nhận xét về thành công và những điểm còn hạn chế của hai mô hình
để rút ra những bài học cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Chương III “Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho
nông sản xuất khẩu của Việt Nam”, nhóm nghiên cứu đã đề xuất kiến nghị đối với Nhà
nước, và các nhóm giải pháp cho doanh nghiệp để có thể xây dựng và phát triển thương
hiệu cho nông sản thành công. Các nhóm giải pháp được đề xuất một cách đồng bộ,
2
mang tính lâu dài, và cần có sự phối hợp của tất cả các ban ngành, hiệp hội và doanh
nghiệp.
3
Mục lục
Lời nói đầu 6
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu và vấn đề xây
dựng phát triển 8
thƣơng hiệu cho hàng nông sản 8
1. Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu: 8
1.1. Khái niệm thương hiệu: 8
1.1.1. Định nghĩa: 8
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu: 9
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò của thương hiệu: 10
1.2.1. Đặc điểm: 10
1.2.2. Ý nghĩa – vai trò: 12
1.3. Quy trình xây dựng, duy trì và phát triển thương hiệu: 15
1.3.1. Thiết lập hệ thống thông tin Marketing (MIS): 16
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn và sứ mạng thương hiệu: 16
1.3.3. Xác định chiến lược và mô hình phát triển thương hiệu: 17
1.3.4. Định vị thương hiệu: 18
1.3.5. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu: 19
1.3.6. Thiết kế và tạo dựng các yếu tố thương hiệu: 20
1.3.7. Đăng kí bảo hộ các yếu tố thương hiệu: 24
1.3.8. Quảng bá thương hiệu: 26
1.3.9. Bảo vệ và phát triển thương hiệu: 28
2. Vấn đề xây dựng phát triển thƣơng hiệu cho hàng
nông sản: 29
2.1. Hàng nông sản và vai trò ý nghĩa của thương hiệu đối với hàng nông sản:
29
4
2.2. Việc áp dụng xây dựng phát triển thương hiệu hàng nông sản trên thế
giới: 31
Chƣơng II: Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng
hiệu nông sản xuất khẩu Việt Nam 35
1. Tổng quan chung về hàng nông sản Việt Nam: 35
1.1. Tình hình sản xuất chung: 35
1.2. Tình hình xuất khẩu hiện nay: 39
1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành nông sản xuất khẩu Việt Nam: 47
2. Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu nông
sản Việt Nam nói chung và thƣơng hiệu nông sản xuất
khẩu nói riêng: 50
2.1. Về tình hình xây dựng, phát triển thương hiệu nông sản: 50
2.2. Vai trò của thương hiệu trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng nông sản nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng:
54
3. Phân tích đánh giá một số trƣờng hợp điển hình: 57
3.1. Thương hiệu Trung Nguyên với chiến dịch xây dựng dòng sản phẩm G7
57
3.1.1. Chiến dịch xây dựng dòng sản phẩm G7: 57
3.1.2. Những kết quả đạt được: 62
3.1.3. Nhận xét về chiến lược phát triển G7 của cà phê Trung Nguyên: 64
3.2. Thương hiệu Gạo Sohafarm: 65
3.2.1. Sự ra đời của gạo Sohafarm: 65
3.2.2. Xây dựng các yếu tố của thương hiệu gạo Sohafarm: 66
3.2.3. Hướng đi của gạo Sohafarm: 67
3.2.4. Kết quả đạt được và đánh giá nhận xét: 67
5
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát
triển thƣơng hiệu cho 69
nông sản xuất khẩu của Việt Nam 69
1. Kiến nghị đối với nhà nƣớc: 70
1.1. Hỗ trợ trồng trọt, sản xuất các mặt hàng nông sản: 70
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản: 75
1.3. Tăng cường các biện pháp xúc tiến thương mại cho ngành nông sản: 79
2. Giải pháp đối với doanh nghiệp: 81
2.1. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về xây dựng và phát triển thương
hiệu cho nông sản: 81
2.2. Nhóm giải pháp xây dựng và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu nông sản
VN: 83
2.2.1. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm: 83
2.2.2. Nhóm giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: 85
2.2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ thương hiệu: 87
Kết luận 88
6
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nhiều năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong các quốc gia hàng
đầu thế giới về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản nhiệt đới như: gạo, cà phê,
tiêu, điều…Hiện nay, trong điều kiện tự do hoá thương mại, và với việc gia nhập
WTO, một mặt các nông sản của Việt Nam có nhiều cơ hội để quảng bá và đưa
sản phẩm của mình ra thị trường thế giới, mặt khác, thị trường xuất khẩu nông
sản của Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các
thương hiệu nông sản của các nước xuất khẩu khác. Liệu sản phẩm nông sản của
Việt Nam có đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu nông sản nổi tiếng đã khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế như cà phê Starbucks, thực
phẩm Heinz … hay không? Đó là một vấn đề bức thiết hiện nay. Trên thực tế,
hầu hết các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đều ở dạng thô hoặc sơ
chế, và khi xuất khẩu đều phải thông qua các thương hiệu trung gian của nước
ngoài. Điều đó làm thương hiệu nông sản của Việt Nam không phát huy được ưu
thế nổi trội của mình. Là nước có nền nông nghiệp chiếm hơn 70%, việc thúc đẩy
sự phát triển các thương hiệu nông sản là vô cùng cần thiết, bởi muốn cho ngành
nông nghiệp phát triển thì sản phẩm nông nghiệp phải có tính cạnh tranh, phải có
thương hiệu lớn. Đi cùng với nhưng lợi thế sẵn có của mình là một nước nông
nghiệp lâu đời và đã gia nhập WTO, thì nông sản Việt Nam cũng đang đứng
trước những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó,
cần phải tạo lập thương hiệu vững chắc cho nông sản Việt Nam để nâng cao năng
lực canh tranh với các nước trên thế giới.
Vì những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Xây dựng và
phát triển thƣơng hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: thực trạng và giải
pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết, các số liệu thực tế, điều tra, những phân tích và
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá tổng hợp về thực trạng của nông sản
7
Việt Nam; làm rõ vai trò thương hiệu đối với hàng nông sản; thực trạng xây dựng
và phát triển thương hiệu của hàng nông sản nói chung cũng như nông sản xuất
khẩu nói riêng hiện nay. Cùng với đó, nhóm nghiên cứu xin được đưa ra những
giải pháp để xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: mặt hàng nông sản của Việt Nam xoay
quanh các vấn đề về sản xuất, chế biến, xuất khẩu; việc xây dựng
và phát triển thương hiệu nông sản trong thời kì hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
- Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam: gạo, cà phê,
hồ tiêu, rau quả…
- Các số liệu tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây 2001-
2008.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống
kê, phỏng vấn chuyên gia và phân tích số liệu. Ngoài ra còn nghiên cứu và tham
khảo lý luận về vấn đề thương hiệu, từ đó kết hợp với thực tiễn để đưa ra những
phân tích đánh giá đầy đủ hơn.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu và vấn đề xây dựng phát triển thương
hiệu cho hàng nông sản
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản xuất khẩu
Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông
sản xuất khẩu của Việt Nam
8
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu và vấn đề xây dựng phát triển
thƣơng hiệu cho hàng nông sản
1. Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu:
1.1. Khái niệm thƣơng hiệu:
1.1.1. Định nghĩa:
Trong thời đại mở cửa kinh tế, cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở
nên khốc liệt. Cạnh tranh giờ đây không chỉ dừng lại ở chất lượng và giá cả sản
phẩm mà còn là cuộc chạy đua về hình ảnh. Nếu công ty nào tạo được một hình
ảnh đẹp về sản phẩm của mình trong ý nghĩ khách hàng thì đó là một lợi thế
chiến lược. Và người ta chú ý đến thuật ngữ thương hiệu hơn bao giờ hết, thương
hiệu được đề cập qua nhiều khía cạnh như xây dựng, đăng ký, quảng bá, phát
triển, tranh chấp… Tuy nhiên khái niệm thương hiệu cần được hiểu như thế nào?
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thương hiệu:
Theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO1 (World Itellectual Property
Organization): Thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt (hữu hình hoặc vô hình) để
nhận biết một sản phầm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất,
cung cấp bởi một tổ chức hay một cá nhân.
Theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (International
Trademark Association): Thương hiệu bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu
tượng hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại
để xác định và phân biệt hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau
và để xác định nguồn gốc của hàng hoá đó.
Có thể hiểu thương hiệu là một ý niệm của người tiêu dùng về sản phẩm
với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất
lượng và xuất xứ của sản phẩm. Thương hiệu gắn liền với quyền sở hữu của nhà
sản xuất và chỉ được uỷ quyền cho nhà đại diện thương mại chính thức. Chúng ta
cần phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu hàng hoá. Theo hiệp hội Marketing Hoa
Kỳ, nhãn hiệu có thể là tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ, kiểu thiết
kế hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hoá hoặc dịch
1
9
vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hoá và dịch vụ của các đối
thủ cạnh tranh. Như vậy, có thể thấy được một sự tương đối giống nhau trong hai
khái niệm trên: thương hiệu và nhãn hiệu đều là những từ ngữ, dấu hiệu, biểu
trưng dùng để xác định, phân biệt các sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các nhà
sản xuất khác nhau. Song ở khái niệm thương hiệu ngoài yếu tố thương mại được
nhấn mạnh còn nhắc đến sự xác định rõ ràng về nguồn gốc của hàng hoá. Như
vậy ở đây đã đề cập đến yếu tố luật pháp. Khi một nhãn hiệu được khẳng định
chắc chắn bằng việc đi đăng kí bảo hộ và được chấp nhận bảo hộ thì nhãn hiệu
đó đã được chứng nhận độc quyền và thường được coi là thương hiệu. Tuy nhiên,
trên thực tế có những trường hợp nhãn hiệu đã được đăng kí nhưng chưa trở
thành thương hiệu bởi vì nó không có một dấu ấn gì trong tâm trí của khách
hàng. Ngược lại, cũng có những nhãn hiệu chưa tiến hành đăng kí bảo hộ nhưng
vẫn nổi tiếng khắp thế giới và được người tiêu dùng ưa chuộng.
Như vậy ta có thể định nghĩa thương hiệu: Thương hiệu là tập hợp các
dấu hiệu (hữu hình hoặc vô hình) để phân biệt các loại hàng hoá và nó phải để
lại một dấu ấn đặc biệt trong tâm trí của khách hàng.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thương hiệu:
Thương hiệu được cấu thành bởi ba yếu tố chính: phần đọc được, phần
không đọc được và sự trung thành của khách hàng.
Phần đọc được: Bao gồm những yếu tố có thể đọc được, tác động vào
thính giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp (ví dụ như: P&G,
Nokia...), tên sản phẩm (555, Coca Cola...), câu khẩu hiệu (slogan) đặc trưng
(Tôi yêu Việt Nam), đoạn nhạc, hát và các yếu tố phát âm khác.
Phần không đọc được: Bao gồm những yếu tố không đọc được mà chỉ có
thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng (hình bông sen của
Vietnam Airlines), màu sắc (màu xanh của Nokia, đỏ của Coca-Cola, hay kiểu
dáng thiết kế, bao bì (kiểu chai bia Heineken) và các yếu tố nhận biết (bằng mắt)
khác.
10
Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu: Đó chính là sự gắn
bó, yêu mến của khách hàng với công ty. Những khách hàng trung thành là
những vị khách sẽ luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn. Theo số liệu thống
kê thì 80% lợi nhuận của các công ty đến từ 20% khách hàng trung thành của
công ty
2
. Do vậy dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn được các công ty quan tâm,
đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và vai trò của thƣơng hiệu:
1.2.1. Đặc điểm:
Cũng như có nhiều quan niệm khác nhau về thương hiệu, việc phân loại
thương hiệu cũng không giống nhau. Mỗi loại thương hiệu khác nhau sẽ có
những đặc tính khác nhau và đặc trưng cho một tập hàng hóa nhất định. Chính vì
thế mà chiến lược xây dựng và phát triển cho từng loại thương hiệu cũng không
là giống nhau. Thương hiệu có thể được chia thành: thương hiệu cá biệt; thương
hiệu gia đình; thương hiệu tập thể; thương hiệu quốc gia3.
Thương hiệu cá biệt (hay thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng)
Thương hiệu cá biệt là thương hiệu của từng chủng loại, hoặc từng tên
hàng hóa, dịch vụ cụ thể. Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa lại mang
một thương hiệu riêng. Do đó, một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều
loại hàng hóa khác nhau có thể có nhiều thương hiệu khác nhau, ví dụ Future,
Dream II, Super Dream, Wave α, @... là những thương hiệu cá biệt của công ty
Honda. Loại thương hiệu này thường mang những thông điệp về những hàng hóa
cụ thể (như tính năng nổi trội, những tiện ích ưu việt,…) và được thể hiện trên
bao bì; hoặc chính là sự cá biệt của bao bì hàng hóa. Đồng thời, thương hiệu cá
biệt cũng thể hiện cá tính riêng biệt, luôn tạo cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn
cao, ngay cả trong trường hợp đó là những thương hiệu thuộc sở hữu của cùng
một công ty.
Thương hiệu gia đình
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch
vụ của một doanh nghiệp, ví dụ Honda (gán cho tất cả hàng hóa của công ty
2
11
Honda - từ xe máy, ô tô, máy thủy, các loại cưa, động cơ..). Đặc điểm của thương
hiệu gia đình là tính khái quát rất cao và phải có tính đại diện cho tất cả các
chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp. Xu hướng chung ở rất nhiều doanh
nghiệp là thương hiệu gia đình được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của doanh
nghiệp (Biti’s, Vinaconex…) hoặc từ phần phân biệt trong tên thương mại của
doanh nghiệp (Đồng Tâm, Hải Hà,…) hoặc tên người sáng lập doanh nghiệp
(Honda, Ford…) Vì thế, trong nhiều trường hợp, thương hiệu gia đình được gọi
là thương hiệu doanh nghiệp.
Thương hiệu tập thể (còn được gọi là thương hiệu nhóm)
Thương hiệu tập thể là những thương hiệu của một nhóm hay một số
chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất hoặc do các cơ sở khác
nhau sản xuất và kinh doanh (thường là trong cùng một khu vực địa lý, gắn với
các yếu tố xuất xứ, địa lý nhất định), ví dụ: nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Lục
Ngạn, …Thương hiệu tập thể cũng có thể là thương hiệu chung cho hàng hóa của
doanh nghiệp khác nhau trong cùng một hiệp hội ngành hàng, ví dụ: Vinacafe là
thương hiệu của nhóm cho các sản phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê Việt
Nam. Thương hiệu tập thể có đặc điểm khá giống thương hiệu gia đình vì có tính
khái quát và tính đại diện cao, nhưng điểm khác biệt rất cơ bản là thương hiệu tập
thể thường được gắn liền với các chủng loại hàng hóa của nhiều doanh nghiệp
khác nhau trong một liên kết kinh tế, kỹ thuật nào đó (cùng hiệp hội, cùng khu
vực địa lý…) và tính đại diện được phát triển chủ yếu theo chiều sâu hơn là theo
chiều rộng của phổ hàng hóa. Khi sử dụng thương hiệu tập thể sẽ vấp phải một
vấn đề là mọi thành viên đều có thể sử dụng tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý để
cấu thành thương hiệu cho hàng hóa của mình, không ai có quyền độc chiếm về
tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý. Và vì thế để được bảo hộ, trong các yếu tố
thương hiệu, ngoài tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc thương hiệu chung
3
Xây dựng và phát triển thương hiệu(2007), PGS.TS Vũ Chí Lộc, ThS. Lê Thị Thu Hà, tr.30-35
12
của Hiệp Hội còn cần có những dấu hiệu riêng của từng doanh nghiệp thành viên.
Ví dụ, nước mắm Phú Quốc Knorr; bánh đậu xanh Rồng Vàng Bá Tiến…
Thương hiệu quốc gia
Thương hiệu quốc gia là thương hiệu gán chung cho các sản phẩm, hàng
hóa của một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy
thuộc vào từng quốc gia, từng giai đoạn). Ví dụ Thai’s Brand là thương hiệu
quốc gia của Thái Lan, Vietnam Value đang được xây dựng để trở thành thương
hiệu quốc gia của Việt Nam. Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có
tính khái quát và trừu tượng rất cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải
gắn liền với các thương hiệu cá biệt hay thương hiệu nhóm, thương hiệu gia đình.
Thương hiệu quốc gia được định hình như là một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa trên
uy tín của nhiều chủng loại hàng hóa với những thương hiệu riêng khác nhau
theo những định vị khác nhau.
Trong thực tế với một hàng hóa cụ thể, có thể tồn tại chỉ duy nhất một
thương hiệu, những cũng có thể tồn tại đồng thời nhiều loại thương hiệu (vừa có
thương hiệu cá biệt, vừa có thương hiệu gia đình, như Honda Super Dream;
Yamaha Sirius; hoặc vừa có thương hiệu nhóm vừa có thương hiệu quốc gia như:
Gạo Nàng Hương Thai’s). Việc sử dụng duy nhất một thương hiệu hay sử dụng
đồng thời nhiều thương hiệu cho hàng hóa, dịch vụ là một chiến lược trong quản
trị cần được cân nhắc và nghiên cứu kỹ lưỡng.
1.2.2. Ý nghĩa – vai trò:
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp:
Nhà kinh tế Kevin Lane Keller đã viết: “Càng ngày các doanh nghiệp càng
nhận thấy rằng một trong những tài sản quý giá nhất của họ chính là thương hiệu”4.
Thương hiệu đã và đang trở thành thứ tài sản vô hình quan trọng và vũ khí cạnh
tranh sắc bén của doanh nghiệp trên thị trường.
4
13
Thương hiệu giúp doanh nghiệp có cơ hội thu hút một nhóm khách hàng
trung thành và lưu giữ hình ảnh về sản phẩm, doanh nghiệp ở những khách hàng
tương lai. Trong kinh doanh "đồng tiền đến rồi đồng tiền lại đi" nhưng khách hàng
thì phải ở lại. Thương hiệu tạo sự ổn định về lượng khách hàng hiện tại. Muốn
khách hàng ở lại với mình thì hình ảnh của doanh nghiệp, uy tín của sản phẩm phải
đọng lại trong họ thông qua một dấu hiệu nhận biết, thương hiệu là dấu hiệu quan
trọng nhất.
Hơn nữa, thương hiệu đóng vai trò sứ giả khi doanh nghiệp thâm nhập thị
trường mới hoặc tung ra sản phẩm mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả
khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp này giải
được bài toán hóc búa về thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Một
thương hiệu đang chiếm lĩnh thị trường chính là rào cản ngăn chặn đối thủ cạnh