Trong môi trường kinh tế đang phát triển mạnh, cạnh tranh gay gắt, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin và thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực nổi trội, có nhiều đóng góp thiết thực nhất cho nền kinh tế. Công nghệ thông tin và thương mại điện tử có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống và trở thành một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý, kinh doanh.
Ngày nay, “ thương mại điện tử “ đem lại rất nhiều lợi ích không những cho các doanh nghiệp mà người tiêu dùng cũng có những lợi ích như tích kiệm thời gian và chi phí trông việc mua sắm và tiêu dùng. Việc bán hàng qua mạng không còn là hình thức xa lạ đối với người tiêu dùng nữa, bán hàng qua mạng là hình thức làm việc rất phổ biến, hình thức này bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đều lựa chọn. Vì vậy, em chọn đề tài “Xây dựng Website bán Xe máy”.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7762 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng Website bán xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Trà Vinh, ngày……tháng……năm 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường kinh tế đang phát triển mạnh, cạnh tranh gay gắt, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin và thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực nổi trội, có nhiều đóng góp thiết thực nhất cho nền kinh tế. Công nghệ thông tin và thương mại điện tử có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống và trở thành một công cụ hỗ trợ rất đắc lực trong công tác quản lý, kinh doanh.
Ngày nay, “ thương mại điện tử “ đem lại rất nhiều lợi ích không những cho các doanh nghiệp mà người tiêu dùng cũng có những lợi ích như tích kiệm thời gian và chi phí trông việc mua sắm và tiêu dùng. Việc bán hàng qua mạng không còn là hình thức xa lạ đối với người tiêu dùng nữa, bán hàng qua mạng là hình thức làm việc rất phổ biến, hình thức này bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đều lựa chọn. Vì vậy, em chọn đề tài “Xây dựng Website bán Xe máy”.
NỘI DUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới thiệu.
Đồ án Xây dựng và thiết kế Web 2 là một môn học quan trọng trong chương trình đào tạo. Trong môn học này, sinh viên được học về các công cụ và ngôn ngữ ASP.net để có thể xây dựng và thiết kế trang Web.
Trong báo cáo này trình bày chi tiết về một đồ án là “Hệ thống giới thiệu và đặt hàng trên mạng” (Online Ordering System) của một Công ty xe máy. Đồ án này sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về các quy trình thực hiện một dự án thực thụ.
Tài liệu báo cáo đồ án được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Cung cấp cho sinh viên một tổng quan về chu trình phát triển phần mềm.
Hướng dẫn các giai đoạn cần thiết trong quá trình phát triển các dự án tương tự như đồ án.
Hướng dẫn sinh viên chuẩn bị phần tài liệu liên quan đến đồ án.
Khái quát về Website.
Xe máy Việt là một mạng lưới đại lý cung cấp xe máy ở thành phố Vĩnh Long. Xe máy Việt nổi tiểng nhờ có nhiều sản phẩm mới, các mặt hàng đa dạng và nhiều thông tin khuyến mãi.
Sự đáp ứng của khách hàng thôi thúc những người quản trị Xe máy Việt nghĩ đến khả năng mở rộng tầm hoạt động. Ban giám đốc công ty muốn tăng số các đại lý trong và ngoài thành phố. Tuy thế họ đã nhìn thấy trước một vấn đề trong tiến trình này đó là không gian cần thiết, việc xây dựng cơ sở và việc đi vào hoạt động sẽ chiếm nhiều thời gian, và có thể đây là yếu điểm dễ bị các đối thủ cạnh tranh khai thác. Vì thế Xe máy Việt đã nghĩ đến khả năng đưa hoạt động của mình lên mạng Internet và dự định sẽ thiết lập một web site tên là xemayviet.com. Với sự bùng nổ của kỹ thuật Internet, mọi người đều nhất trí đây là bước đi đúng của Xe máy Việt. Nghĩa là công ty không chỉ hoạt động với những thị trường chung quanh thành phố Vĩnh Long mà còn xa hơn nữa. Bộ phận EDP của Xe máy Việt đã đề nghị một sự chuyển đổi cơ chế theo từng giai đoạn. Giai đoạn đầu bao gồm:
Tạo ra cơ chế đặt hàng trên mạng cho khách hàng và duy trì cơ chế cửa hàng phân phối theo qui cách thanh toán bằng tiền mặt. Như vậy, phải thiết kế và phát triển Website xemayviet.com như thế nào để đạt được mục tiêu này. Dưới đây là những chi tiết liên quan đến dòng sản phẩm và hệ thống hoạt động hiện tại của Xe máy Việt.
Dòng sản phẩm của Xe máy Việt: bao gồm các dòng xe máy như Honda, Suzuki, Yamaha, SYM và nhiều các mặt hàng nổi tiếng khác.
Mục tiêu của đồ án.
Lợi ích đầu tiên và cũng là lợi ích lớn nhất mà web site mang lại chính là sự quảng bá cho thương hiệu công ty Xe máy Việt cùng với các sản phẩm của công ty.
Nhờ có web site xemayvietcom, khàch hàng ở bất kỳ nơi nào chỉ cần sử dụng Internet truy cập đến web site là có thể mua hàng của Xe máy Việt thay vì phải đến trực tiếp các đại lý của Xe máy Việt để mua hàng hoặc đặt hàng qua điện thoại như trước đây.
Ngoài ra web site còn có những chức năng khác giúp ích cho người quản trị quản lý các đơn đặt hàng, các khách hàng và đưa những thông tin mới nhất của Xe máy Việt như khuyến mãi hay những sản phẩm mới đến với khách hàng một cách dễ dàng nhờ sự phổ biến của Internet.
Chức năng.
Đây là trang website nhằm bán hàng, giới thiệu rộng rãi các sản phẩm xe máy và phụ tùng đến cho người tiêu dùng với các chi tiết cũng như giá cả của các mặt hàng một cách chính xác
Trang web có các chức năng sau:
Cho phép cập nhật hàng vào CSDL.
Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại bao gồm: tên hàng, đơn giá, thông tin tóm tắt, thông tin chi tiết, hình ảnh.
Hiển thị bộ sản phẩm nhằm giúp cho khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm của công ty.
Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
Cung cấp công cụ tìm kiếm để khách hàng nhanh chống tìm kiếm sản phẩm mà họ cần mua.
Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
Hỗ trợ khách hàng trực tuyến.
Cung cấp tin tức thời sự, giải trí.
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống.
Gồm 2 phần chính:
Phần danh cho khách hàng
Hiển thị danh sách các mặt hàng một cách hợp lý nhất để cho khách hàng có thể xem và lựa chọn.
Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử dụng khi vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và mua. Đôi khi có những khách hàng vào website không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra của hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh chóng và hiệu quả.
Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông tin cần thiết, tránh nhừng đòi hỏi, yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng.
Ngoài ra còn có một số chức năng khác như: đăng nhập , đăng ký,….
Phần dành cho nhà quản lý.
Chức năng cập nhật thông tin: nhà quản lý có thể thêm, sủa, xoá các mặt hàng, các dữ liệu trên trang web, việc này đòi hỏi sự hiểu biết và đọ chình xác.
Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng.
Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp,…..
Ngoài ra website còn cung cấp các thông tin trong và ngoài nước cho khách hàng.
Website phải đảm bảo an toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong qua trình đặt hàng hay thanh toán.
Website phải dễ nâng cấp sủa chữa khi cần bổ sung, cập nhật những tính năng mới.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Giới thiệu WEB, một số công nghệ và ngôn ngữ lập trình WEB.
Trang web là một trang mà thông tin được đưa lên mạng để các máy khách (client) có thể truy cập thông tin, lấy thông tin nhưng đồng thời cũng chứa đựng các trang có khả năng xử lý tự động các yêu cầu mua, bán, do các máy khách (client) gửi đến. Sau đó trả kết quả động tuỳ thuộc vào nội dung yêu cầu mà máy khách (client) gửi đến. Có nghĩa là các trang Web được xây dựng ở đây là các trang Web động.
Các công nghệ trong lập trình web: CGI, PERL, ISAPI, ASP, SERVLET, JSP.
Công nghệ CGI (Common Gateway Interface).
CGI là một phương thức giao tiếp giữa Web Server và chương trình ứng dụng. Một chương trình CGI thực chất là một chương trình có đuôi .Exe (Với windows) hoặc một chương tình thực thi (Với Unix).
Ưu điểm của CGI: hiệu quả trong các ứng dụng truy xuất Web trên Internet.
Nhược điểm của CGI: tiêu tốn tài nguyên và hạn chế tốc độ thực thi.
Công nghệ PERL (Practical Extraction and Report Language).
PERL là một ngôn ngữ lập trình dùng cho CGI do Lary Wall sáng lập ra, được dùng khá nhiều trong Inix và Linux.
PERL có tính chất xử lý văn bản Text rất mạnh do có nhiều toán tử, nhiều hàm hỗ trợ riêng cho xủ lý Text. Nó có thể xử lý dể dàng các tác vụ mà C và Unix Shell thường làm trong việc viết một script nhưng đơn giản và ngắn gọn hơn vì PERL có đầy đủ các công cụ hổ trợ như các ngôn ngữ lập trình khác như: Biến, Mảng, Danh sách, Các cấu trúc điều khiển,…..
Công nghệ Client/Server.
Công nghệ Client/Server thực hiện việc phân tán xủ lý giữa các máy tính. Về bản chất , một công nghệ được chia ra và xử lý bỏi nhiều máy tính. Các máy tính được xem là Server thường để lưu trữ tài nguyên để nhiều nơi truy xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu về thông tin hoặc về tài nguyên cho Server. Server sẽ lấy thông tin và gửi đến cho các Client và Client hiển thị thông tin cho người dùng. Chỉ có máy tính nào thực hiện tác vụ công nghệ Client/Server mới được gọi là máy Client hay Server và chương trình chạy trên máy này được gọi là chương trình Client hay Server.
Các công nghệ ISAPI, SERVLET, ASP, JSP.
Mỗi lần thực thi CGI thì Web Server phải nạp và giải phóng chương trình CGI ra khỏi bộ nhớ. Chính vì thế các công nghệ Web đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm này. Windows cung cấp cách thức xây dựng các chương trình CGI dưới dạng các thư viện liên kết động DLL, ứng dụng này có tên gọi là ISAPI. Chương trình ISAPI chỉ phải nạp một làn nên tốc độ thực thi được cải thiện đáng kể hiệu quả và ít tiêu tốn tài nguyên hơn các chương trình CGI thông thường.
JAVA cũng đưa ra mootj công cụ tương ứng ISAPI của Windows đó là SERVLET. SERVLET là các chương trình viết bằng Java chỉ nạp một lần vào máy ảo. Chức năng của nó cũng tương tự CGI hay ISAPI của Windows.
Có thể nói, nếu xét về mặt ứng dụng xây dựng Web động thì các công nghệ ASP, JSP, SERVLET hay ISAPI có sức mạnh ngang nhau. Tuy nhiên, trong đề tài này em chọn công nghệ ASP với ngôn ngữ kịch bản Javascript, CSS, HTML,….là ngôn ngữ mà em sử dụng.
Ngôn ngữ trong lập trình Web.
Ngôn ngữ ActiveX Controls.
ActiveX Controls được biết nhiều là công cụ mà được viết dưới dạng ngôn ngữ C++ hay Visual Basic. Khi thêm vào trang Web chúng cung cấp những hàm đặc biệt như: bar charts (thanh đô thị), graphs (Đồ hoạ).
ActiveX Controls được thêm vào trang HTML bởi tag đây là chuẩn của HTML. Nếu có thể thực thi bởi trình Browser hay Server khi chúng chạy trên trang Web.
Ngôn ngữ Java.
Java là một tiêu chuẩn riêng, là ngôn ngữ nền tảng cho việc phát triển ứng dụng. Java dễ dàng học hơn ngôn ngữ C++ nhưng nó không có tốc độ nhanh cũng như hỗ trợ các hàm C++.
Ngôn ngữ Scripting Language.
Nó cung cấp nhiều cổng truy cập vào chương trình. Việc dùng trang Web client-site scripting phát triển để cung cấp từ trang HTML động đến trang HTML tĩnh.
JavaScript là ngôn ngữ kịch bản đầu tiên. VBScript do Microsoft phát triển dựa vào ngôn ngữ Visual Basic. Scripting chạy trên trình duyệt Internet Explorer 3.0 và trong chương trình Netscape Navigator/ Communication 2.0.
Ngôn ngữ JavaScript
Tìm hiểu một ngôn ngữ dùng để hỗ trợ cho ASP đó là ngôn ngữ JavsScript do hãng Netscape giới thiệu. Trước hết ta tìm hiểu ngôn ngữ Javascript là một trong những ngôn ngữ chính thức sử dụng cho trang Web, dùng mở rộng của trang HTML thích hợp cho việc phát triển Internet và Intranet vì nó là ngôn ngữ kịch bản.
Đặc điểm của ngôn ngữ Javascript:
Là ngôn ngữ đơn giản;
Là ngôn ngữ động;
Là ngôn ngữ nền tảng đối tượng.
Ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language)
HTML là một ngôn ngữ đơn giản và khá mạnh, cho phép chúng ta tạo ra trang Web. Ngôn ngữ này dùng các tag hoặc mã cho phép người dùng chèn văn bản để tạo ra các thành phần của trang và được hiển thị bằng trình duyệt Web.
Nói về Web chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ: Web Page chỉ là một tài liệu HTML. Web Site là một số trang liên kết với nhau và được quản lý bởi những cá nhân hay một tổ chức nào đó.
Cấu trúc một tài liệu HTML
Tiêu Đề
Nội dung
Công cụ lập trình Web.
Dreamweaver là một chương trình Visual Editor chuyên nghiệp để tạo và quản lý các trang Web. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác thảo các trang Web cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML) mà không cần viết các dòng lệnh giúp các bạn không biết lập trình Web cũng có thể thiết kế được các trang Web động một cách dễ dàng, trực quan. Với Dreamweaver có thể dễ dàng nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết kế Web khác như: Flash, Fireworks, Shockware, Generator, Authorwave,…..Với Dreamweaver ta có thể quản lý các Local và Remote site giúp cho việc quản lý các trang Web trong các site cục bộ và các Website điều khiển từ xa có thể đồng bộ.
Ngoài ra Dreamweaver còn cho phép chỉnh sủa trực tiếp HTML. Với Quick Tag Editor bạn có thể nhanh chóng bổ sung hoặc xoá bỏ một HTML mà không cần thoát khỏi của sổ tài liệu chế độ soạn thảo trang Web bằng HTML giúp các bạn có thể thiết kế trang Web trực tiếp bằng ngôn ngữ HTML.
Dreamweaver còn hỗ trợ các HTML Styles và Cascading Style Sheet giúp bạn định dạng trang Web nhằm tăng tính hấp dẫn khi duyệt trang Web.
Công nghệ ASP.
Sơ lược và ASP.
ASP được viết tắt từ Active Server Page như một kiến trúc Server – Side dùng để xây dựng các trang ứng dụng Web động.
ASP là một môi trường kịch bản trên máy Server dùng để tạo và chạy các ứng dụng trong trang Web. Nhờ các tập đối tượng có sẵn (Build – In object) với các tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ cho VBScript, JavaScript, cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
ASP cung cấp một cách thức để tạo một trang Web động. ASP không phải là một kỹ thuật mới nhưng nó sử dụng dễ dàng và nhanh chóng.
ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Browser gửi dữ liệu tới Web Server và từ đó đưa lên mạng.
ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào Browser gửi dữ liệu tới Web Server và từ đó đưa lên mạng.
Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem ASP từ bất kỳ máy nào và bất cứ Browser nào.
Asp cung cấp giao diện lập trình nhanh dễ dàng triển khai ứng dụng.
ASP chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. Nó cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa một Browser; Web Server, hình thức động của trang Web và phản hồi của người dùng.
Khái niệm về ASP.
ASP không là ngôn ngữ và cũng không là một ứng dụng, nó giống như: Fontpage 98 hay Work 97. Ta có thể gọi Asp là một kỹ thuật dùng cho việc xây dựng trang Web động và tương tác đến trang Web.
ASP đơn giản chỉ là tập tin *.asp bên ngoài được lưu trữ dưới dạng text, html, xml. Khi một Browser yêu cầu một tập tin có đuôi và .asp thì lập tức IIS sẽ đưa yêu cầu này đến ASP.
Ta dùng bất cứ loại văn bản bản cũng có thể soạn thảo một tập tin có đuôi .asp, nhưng việc sử dụng công cụ thiết kế như:Fontpage, Visual Interdev sẽ đưa ra kết quả tốt nhất.
Fontpage cho phép ta thêm ASP vào trang Web dùng lệnh insert script.
Visual Interdev là một môi trường đặc biệt được thiết kế riêng cho ASP dựa vào Website và cung cấp môi trường dùng để thiết kế và kiểm tra lỗi.
Một số đối tượng của ASP.
Application: dùng để chia sẻ thông tin giũa các user trong cùng một ứng dụng. Mỗi Application bao gồm nhiều phiên làm việc của các user khác nhau mà đại diện cho mỗi phiên làm việc là một Session.
Session: với từng session được dùng trong trường hợp cần chia sẻ dữ liệu giữa các trường hợp cần chia sẻ client khác nhau. Mỗi client yêu cầu một trang ứng dụng sẽ được gắn bởi Session object. Vậy một phiên làm việc với (Session) được tạo ra khi client lần đầu tiên yêu cầu dữ liệu và mặc định sau 20 phút mà client không yêu cầu nữa thì mất.
Object Context: được xây dựng nhằm quản lý các giao dịch dựa trên lệnh gọi ASP script đến Microsoft Transaction Server (MTS). Object Context dùng để chấp thuận hoặc huỷ bỏ transaction được khởi tạo bởi một ASP script.
Request: phải được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML. Request cung cấp những thông tin được chuyển đến cùng với các yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm có các tham số của Form khi được Submit dùng phương thức POST hoặc GET.
Response: dùng để trả lời kết qur từ Server cho Browser. Trong hệ thống các đối tượng xây dựng sẵn của ASP thì đối tượng Response đóng vai trò quan trọng.
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Phân tích bài toán.
Sau khi khảo sát thực tế em nắm bắt được những thông tin sau: hệ thống được chia làm 3 bộ phận chính.
Quy trình lựa chọn hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu mau sắm hàng hoá. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại của hàng hoặc công ty, khách hàng phải hoàn toàn thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng dược sắp xếp và phân loại theo từng loại mặt hàng cho khách hàng dễ tìm kiếm. Trong hoạt đọng này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì thông tin về mặt hàng đó sẽ hiện lên. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hoá lẫn số lượng khách hàng mua.
Khi khách hàng muốn đặt hàng, trowcs hết phải đăng nhập hệ thống nếu đúng thì hệ thống sẽ kiểm tra xem mặt hàng đó có trongkho hay không nếu không sẽ hiển thị trang xác lập hoá đơn. Cuối cùng la do khách hàng chọn đặt hàng hay không.
Quy trình xử lý đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng đã được lập, hệ thống sẽ phát sinh hoá đơn bán hàng và yêu cầu khách hàng lập hoá đơn bán hàng. Sau đó sẽ giao hàng đến tận tay khách hàng, khách hàng nhận hàng và hoá đơn.
Quy trình quản lý bán hàng
Hàng ngày nhân viên kho hàng sẽ kiểm tra hàng hoá trong kho và đề xuất việc cập nhật hàng. Nhà quản lý sẽ quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt, nhà cung cấp hàng hoá. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thự hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, Fax. Sau khi nhận được yêu cầu, nhà cung cấp sẽ làm thủ tục giao hàng và kèm theo hoá đơn. Thủ kho tiến hành kiểm tra lô hàng nếu hàng kém chất lượng sẽ yêu cầu nhà cung cấp giao lại những mặt hàng kém chất lượng đó. Ngược lại, nếu hàng đạt yêu cầu đặt ra thì hàng hoá sẽ được nhập kho.
HỆ THỐNG BÁN HÀNG
Quản lý bán hàng
Quản lý kho hàng
Xử lý HĐ
Lựa chọn hàng
Bán hàng
Nhập hàng
Yêu cầu HĐ
Kiểm hàng tồn
Yêu cầu nhập
Yêu cầu lập HĐ
Kiểm tra HĐ
Đăng nhập
Tìm kiếm
Sơ đồ phân rã chức năng
Sơ đò luồng dữ liệu ngữ cành
Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Một biểu đò luồng dữ liệu dược cấu tạo bỏi các thành phần sau:
Tên
Ký hiệu
Chức năng xủ lý
Luồng dữ liệu
Kho dữ liệu
Tác nhân ngoài
Các quan hệ thực thể.
Table XE
tblxe
Name
Type
Length
maxe
Nvarchar
10
tenxe
Nvarchar
50
dongia
Nvarchar
50
thongtintomtat
Nvarchar
500
thongtin
Nvarchar
2000
hinhanh
Nvarchar
50
chuthichhinh
Nvarchar
50
maloai
nvarchar
10
Table USER
tbluser
Name
Type
Length
id
Int
4
taikhoan
Nvarchar
50
matkhau
Nvarchar
50
hoten
Nvarchar
50
ngaysinh
Datetime
8
gioitinh
Nvarchar
10
email
Nvarchar
50
dienthoai
nvarchar
15
diachi
100
Table LOAIXE
tblloaixe
Name
Type
Length
maloai
Nvarchar
10
tenloai
Nvarchar
20
Table DATHANG
tbldathang
Name
Type
Length
madathang
Int
4
tai