Đề tài Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam

Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa. Hòa nhập với không khí này, Việt Nam vừa gia nhập và là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì đồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đồng thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình phải phát huy và đâu là điểm yếu cần phải khắc phục. Và đặc biệt hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của thế giới, những yếu tố nào các nước đang chú trọng. Chính vì điều đó, mà tôi thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới hiện nay là một thị trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn sẻ hơn. Qua chương trình đào tạo của UBCK Nhà nước, đề tại tôi muốn đề cập đến là "Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam". Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động với rất nhiều biến động và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đến nay thị trường đóng vai trò là một kênh huy động vốn hiệu quả cho những người cần vốn đồng thời cũng mang lại mức lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy thị trường không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước mà còn đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn bộc lộ sự non trẻ biểu hiện rõ nhất là sự biến động của giá chứng khoán trong thời gian qua. Qua tìm hiểu bài viết tôi mong muốn trình bày một số nhận định về sự biến động giá của cổ phiếu trong thời gian qua và trong thời gian tới.

doc27 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU 3 B. NỘI DUNG 4 I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4 1. Khái niệm thị trường chứng khoán: 4 2. Vai trò của thị trường chứng khoán 4 3. Các chỉ tiêu tài chính 6 3.1. Chỉ tiêu 6 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 3.3. Hệ số khả năng thanh toán 6 3.3.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn 6 3.3.2. Hệ số thanh toán nhanh 7 3.4. Hệ số khả năng sinh lời 7 3.4.1. Hệ số tổng lợi nhuận 7 3.4.2. Hệ số lợi nhuận ròng 7 3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA ) 8 3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có ( ROE ) 8 3.5. Hệ số cơ cấu tài chính 8 3.5.1. Hệ số nợ 8 3.5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn 9 3.6. Các chỉ số về cổ phiếu 9 3.6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. 9 3.6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) 9 3.6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E) 9 3.6.4. Cổ tức trên thu nhập (D/E) 10 3.6.5. Cổ tức trên thị giá (D/P) 10 3.6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông 10 4. Chỉ số chứng khoán việt nam ( VN – Index ) 10 5. Các chủ thể trên thị trường 11 5.1. Chủ thể phát hành 11 5.2. Nhà đầu tư : 11 5.3. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán 12 5.3.1. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động thị trường chứng khoán 12 5.3.2. Sở giao dịch chứng khoán 13 5.3.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán 13 5.3.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán 13 5.3.5. Các tổ chức hỗ trợ 13 5.3.6. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm 13 II. XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 14 1. Giai đoạn từ 20/07/2000 đến 31/12/2001 14 2. Giai đoạn từ 31/12/2001 đến hết năm 2002 15 3. Giai đoạn từ 31/12/2002 đến hết năm 2003 15 4. Giai đoạn năm 2004 16 5. Biến động giá thị trường chứng khoán năm 2005 17 6. Biến động giá chứng khoán năm 2006 17 7. Biến động giá cổ phiếu 3 tháng đầu năm 2007 18 1.Nhóm yếu tố kinh tế 20 2.Nhóm yếu tố phi kinh tế 22 3.Nhóm yếu tố thị trường 22 IV. NHẬN ĐỊNH VỀ XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU TRONG THỜI GIAN TỚI 23 1.Một vài nhận định về thị trường trong thời gian qua 23 2. Triển vọng của thị trường trong thời gian tới 24 3. Xu hướng biến động giá cổ phiếu trong thời gian tới 24 C. KẾT LUẬN 26 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 A. LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa. Hòa nhập với không khí này, Việt Nam vừa gia nhập và là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới thì đồng nghĩa Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn và đồng thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế mạnh mình phải phát huy và đâu là điểm yếu cần phải khắc phục. Và đặc biệt hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của thế giới, những yếu tố nào các nước đang chú trọng. Chính vì điều đó, mà tôi thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế giới hiện nay là một thị trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó không chỉ là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn sẻ hơn. Qua chương trình đào tạo của UBCK Nhà nước, đề tại tôi muốn đề cập đến là "Xu hướng biến động về giá của thị trường chứng khoán Việt Nam". Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động với rất nhiều biến động và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Đến nay thị trường đóng vai trò là một kênh huy động vốn hiệu quả cho những người cần vốn đồng thời cũng mang lại mức lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy thị trường không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước mà còn đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn bộc lộ sự non trẻ biểu hiện rõ nhất là sự biến động của giá chứng khoán trong thời gian qua. Qua tìm hiểu bài viết tôi mong muốn trình bày một số nhận định về sự biến động giá của cổ phiếu trong thời gian qua và trong thời gian tới. B. NỘI DUNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay là bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng khoán, tùy theo tính chất sở hữu của chúng. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ cấp hay thị trường thứ cấp, tại sở giao dịch hay thị trường chứng khoán phi tập trung, ở thị trường giao ngay hay thị trường có kỳ hạn. Các quan hệ trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hóa khác vì hàng hóa của thị trường chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như vậy có thể nói, bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. 2. Vai trò của thị trường chứng khoán Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khối thị trường chung, đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế : Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ tài chính có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làm tác động của các tiêu cực trong quan lý, tạo điều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa thị trường chứng khoán. Việc mở cửa của thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước. Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn lực tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ. Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế. Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo nhất định. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới các nhà đầu tư không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các nhà đầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư và như vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường. Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng khoán có thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường và sự quản lý của nhà nước. 3. Các chỉ tiêu tài chính 3.1. Chỉ tiêu Vốn điều lệ : là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty. Cổ phiếu đang lưu hành : là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị trường. Cổ phiếu quỹ : là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ chức phát hành. 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng tài sản : là giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm lập báo cáo. Vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhận chưa chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công ty. Doanh thu thuần : là tổng số doanh thu bán hàng ( trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt được trong năm. Lợi nhuận sau thuế : là tổng số tiền thực lãi ( lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp ) công ty thu về trong năm. 3.3. Hệ số khả năng thanh toán 3.3.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn Tổng tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn = -------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau. 3.3.2. Hệ số thanh toán nhanh Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = ----------------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động về tiền mặt. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán. 3.4. Hệ số khả năng sinh lời 3.4.1. Hệ số tổng lợi nhuận Doanh số - trị giá hàng đã bán theo giá mua Hệ số tổng lợi nhuận = ------------------------------------------------------- Doanh số bán Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào ( vật tư, lao động ) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số tổng lợi nhuận của công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn thì công ty cần giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào. 3.4.2. Hệ số lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận ròng = ---------------------------- Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng ( thu nhập sau thuế ) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác. 3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA ) Lợi nhuận sau thuế ROA = --------------------------- Tổng tài sản ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty. 3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có ( ROE ) Lợi nhuận sau thuế ROE = ------------------------------- Vốn chủ sở hữu ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng trong hoat động quản lý tài chính của công ty. 3.5. Hệ số cơ cấu tài chính 3.5.1. Hệ số nợ Nợ phải trả Hệ số nợ = --------------------- Tổng tài sản Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy một hệ số nợ/tổng tài sản là hợp lý sẽ tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của công ty. 3.5.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn Lợi nhuận sau thuế Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ------------------------------- Vốn chủ sở hữu Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng ngành. 3.6. Các chỉ số về cổ phiếu 3.6.1. Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. 3.6.2. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi EPS = -------------------------------------------- Số lượng cổ phiếu phổ thông EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. 3.6.3. Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E) Giá thị trường P/E = --------------------------------------- Thu nhập của mỗi cổ phiếu Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường ( market price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (earning per share – EPS). P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được một đồng thu nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần. 3.6.4. Cổ tức trên thu nhập (D/E) Cổ tức D/E = -------------------------------------- Thu nhập của mỗi cổ phiếu Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mổi cổ phiếu nắm giữ. 3.6.5. Cổ tức trên thị giá (D/P) Cổ tức D/P = ----------------------------------- Giá thị trường hiện thời Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu. 3.6.6. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông Tổng tài sản – tổng số nợ - cổ phiếu ưu đãi Giá trị sổ sách = -------------------------------------------------------- Số cổ phiếu phổ thông Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách một nhà đầu thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị của cổ phiếu. 4. Chỉ số chứng khoán việt nam ( VN – Index ) Chỉ số VN – index xây dựng căn cứ vào giá thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát. VN – index được tính theo công thức sau : ∑ (P1i * Q1i ) * 100 VN-INDEX = ------------------------------- P0i * Q0i Trong đó : P1i : giá hiện hành của cổ phiếu i Q1i : khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu i P0i : giá của cổ phiếu i thời kỳ gốc Q0i : khối lượng cổ phiếu i thời kỳ gốc Các trường hợp điều chỉnh và cách điều chỉnh - Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau : D0 * V1 D1 = ---------------- V1 - AV Trong đó: D1 : hệ số chia mới D0 : hệ số chia cũ ( D0 = ∑ P0i * Q0i ) V1 : tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết ( V1 = ∑P0i * Q1i ) AV : giá trị điều chỉnh cổ phiếu - Khi hủy niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ được tính như sau : D0 * V1 D1 = ----------------- V1 + AV Chỉ số giá VN - index tăng chóng mặt từ 307,5 điểm phiên đóng cửa năm 2005 lên 751,7 điểm tại phiên đóng cửa 29/12/2006 và đầu năm 2007 VN - Index đã vượt ngưỡng 1000 điểm. Theo giới tài chính quốc tế, chỉ số giá VN - Index của Việt Nam năm 2006 tăng cao nhất trong số hơn 410 chỉ số của các thị trường chứng khoán ở Châu Á. 5. Các chủ thể trên thị trường 5.1. Chủ thể phát hành Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm : chính phủ, các doanh ngiệp và một số tổ chức khác như : quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian …
Luận văn liên quan