Đề tài Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến sự phát triển và lựa chọn chiến lược công nghiệp hóa, hiên đại hóa của Việt Nam

Kinh tếtri thức đã chính thức xuất hiện từhơn hai thập kỷqua. Các nền kinh tếphát triển trên thếgiới đang chuyển sang kinh tếtri thức với những thay đổi sâu sắc vềcách thức hoạt động sản xuất kinh doanh, cách tổchức quản lý, cơcấu kinh tế, cơcấu lao động, vịtrí con người trong sản xuất. Cách mạng tri thức, cách mạng thông tin với tính cách là hệquảcủa kinh tế thịtrường ởtrình độcao hiện đang thúc đẩy kinh tếtri thức phát triển mạnh mẽ. Những xu hướng lớn có tính tất yếu này đan kết chặt chẽvới nhau và cùng với toàn cầu hoá đã, đang và sẽtác động đến tất cảcác nước, cho dù là ởnhững mức độkhông đồng đều. Các nước đang phát triển cần nắm lấy thời cơ, phát triển kinh tếtri thức đểrút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển. Ngày nay, khoảng cách phát triển giữa các nước, giữa các nhóm xã hội và kểcảgiữa các cá nhân bên trong mỗi nước chính là do khoảng cách vềtri thức. Nhiều nước đã đềra “chiến lược đi tắt vào kinh tếtri thức”, “chiến lược công nghiệp hoá dựa vào tri thức”, “sửdụng tri thức cho phát triển”,. Đối với Việt Nam, kinh tếtri thức tất yếu sẽcó những tác động ngày càng mạnh, làm nảy sinh những thách thức rất gay gắt, nhưng cũng tạo ra những cơhội to lớn đểrút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từmột nước nông nghiệp nghèo nàn quá độlên chủnghĩa xã hội, bỏqua giai đoạn phát triển tưbản chủnghĩa, cái thiếu nhất đối với nước ta là cơsởvật chất - kỹthuật của một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, Đảng ta xác định nhiệm vụtrung tâm trong suốt thời kỳquá độlà phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá trong bối cảnh quốc tếngày nay không thểrập khuôn theo mô hình công nghiệp hoá của các nước đã đi trước. Kinh tếtri thức - giai đoạn phát triển mới của lực lượng sản xuất xã hội, đang tạo ra những điều kiện và khảnăng mới đểViệt Nam rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Báo cáo chính trịtại Đại hội IX đã chỉrõ: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thểrút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thếcủa đất nước, tận dụng mọi khảnăng để đạt trình độcông nghệtiên tiến, đặc biệt là công nghệthông tin và công nghệsinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ởmức cao hơn và phổbiến hơn những thành tựu mới vềkhoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tếtri thức” 1 . Nước ta tuy còn nghèo, thu nhập bình quân

pdf460 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8096 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và tác động của nó đến sự phát triển và lựa chọn chiến lược công nghiệp hóa, hiên đại hóa của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI ĐỒNG LÝ LUẬN TRUNG ƯƠNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI CẤP NHÀ NƯỚC KX.02 "C«ng NGHiÖP Hãa, HIÖN ®¹i Hãa ®ÞNH H−íNG X· HéI CHñ NGHÜA: CON ®−êngNG Vµ B−íc ®i" *** ĐỀ TÀI KX.02.03 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Nã ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC C«NG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA VIỆT NAM B¸O C¸O TæNG HîP kÕt QU¶ NGHIªN CøU Chủ nhiệm đề tài : GS.TS Đặng Hữu Phó chủ nhiệm đề tài : TS Đinh Quang Ty Thư ký đề tài : TS Hồ Ngọc Luật 5914 24/6/2006 Hà Nội, 2005 2 HỘI ĐỒNG LÝ LUẬN TRUNG ƯƠNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI CẤP NHÀ NƯỚC KX.02 "C«ng NGHiÖP Hãa, HIÖN ®¹i Hãa ®ÞNH H−íNG X· HéI CHñ NGHÜA: CON ®−êngNG Vµ B−íc ®i" *** ĐỀ TÀI KX.02.03 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ TRI THỨC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Nã ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC C«NG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA VIỆT NAM B¸O C¸O TæNG HîP kÕt QU¶ NGHIªN CøU Chủ nhiệm đề tài : GS.TS Đặng Hữu Phó chủ nhiệm đề tài : TS Đinh Quang Ty Thư ký đề tài : TS Hồ Ngọc Luật Hà Nội, 2005 3 CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI VÀ CỘNG TÁC VIÊN ---- Những người chịu trách nhiệm chính : 1- GS.TS Đặng Hữu - Chủ nhiệm 2- TS. Đinh Quang Ty - Phó Chủ nhiệm 3- TS. Hồ Ngọc Luật - Thư ký 4- PGS.TSKH Nguyễn Quang Thái - Thành viên 5- GS.TS Phạm Tất Dong - Thành viên 6- GS.TS Phạm Ngọc Quang - Thành viên 7- PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ - Thành viên 8- TS. Phạm Anh Tuấn - Thành viên 9- Ths. Nguyễn Bích Thọ - Thành viên 10- TS. Trần Minh Tiến - Thành viên Cộng tác viên : 1- GS.TSKH Nguyễn Hữu Tăng Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam 2- GS. Chu Hảo Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam 3- PGS.TS Trần Đình Thiên Viện Kinh tế Việt Nam 4- GS.TS Đặng Ngọc Dinh Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam 5- GS.TS Đỗ Thế Tùng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 6- GS.TS Trần Ngọc Hiên Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 7- TS. Lưu Bích Hồ Ban Nghiên cứu Thủ tướng Chính phủ 8- GS.TS Vũ Đình Cự Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam 9- PGS.TS Ngô Doãn Vịnh Viện Chiến lược phát triển (Bộ KH&ĐT) 10- PGS.TS Bùi Tất Thắng Viện Chiến lược phát triển (Bộ KH&ĐT) 11- PGS.TS Nguyễn Quang Ban Khoa giáo Trung ương 12- TS. Trần Hồng Hà Ban Khoa giáo Trung ương 13- TS. Võ Trí Thành Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương 14- TS. Nguyễn Xuân Thu Viện Chiến lược phát triển (Bộ KH&ĐT) 15- TS. Nguyễn Quang A Công ty 3C 16- PGS.TS Lê Bộ Lĩnh Viện Kinh tế và Chính trị thế giới 17- PGS .TS Phí Mạnh Hồng Đại học Quốc gia Hà Nội 4 MỤC LỤC Lời mở đầu 8 Phần thứ nhất : Kinh tế tri thức – Xu hướng phát triển của thời đại: Cơ sở lý luận và thực tiễn 12 I- Kinh tế tri thức: vai trò, những khái niệm cơ bản 12 I.1- Một số khái niệm cơ bản 12 I.1.1- Tri thức và vai trò của tri thức đối với phát triển 12 I.1.2- Khái niệm về nền kinh tế tri thức 20 I.2- Sự xuất hiện của kinh tế tri thức – hệ quả tất yếu của tiến trình lịch sử tự nhiên của nhân loại 24 I.2.1- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại - đặc điểm và vai trò của nó đối với kinh tế tri thức 24 I.2.2- Kinh tế thị trường là động lực mạnh mẽ đẩy nhanh cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, và do đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức toàn cầu 28 I.2.3- Sự phát triển kinh tế thị trường và thương mại thế giới đi liền với cách mạng khoa học – công nghệ thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức toàn cầu 29 I.3- Đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức 31 I.3.1- Tri thức trở thành yếu tố chủ yếu nhất của nền kinh tế 31 I.3.2- Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển đổi ngày càng nhanh theo hướng tăng nhanh giá trị gia tăng 33 I.3.3- Tốc độ đổi mới nhanh, sản xuất công nghệ trở thành ngành sản xuất đặc biệt quan trọng 34 I.3.4- Công nghệ thông tin và viễn thông được ứng dụng rộng rãi và ngày càng sâu trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế – xã hội 38 I.3.5- Đặc tính, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực trong nền kinh tế tri thức thay đổi căn bản 39 I.4- Các chỉ số nhận biết xu thế, đánh giá mức độ phát triển của nền kinh tế tri thức 43 I.4.1- Các chỉ số đánh giá theo đề xuất của OECD 44 I.4.2- Các chỉ số đánh giá theo kiến nghị của APEC 44 5 I.4.3- Phương pháp đánh giá của Ngân hàng Thế giới 45 I.4.4- Phương pháp đánh giá của Mỹ 48 I.5- Động lực cho sự phát triển kinh tế tri thức 49 I.5.1- Bốn động lực chính rút ra từ kinh nghiệm của các nước đi trước 49 I.5.2- Động lực của kinh tế tri thức theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới 50 I.5.3- Động lực của kinh tế tri thức theo cách tiếp cận của OECD 50 I.5.4- Các nước đang phát triển có thể rút ra được gì ? 51 II- Xu thế tác động của kinh tế tri thức – với tính cách là lực lượng sản xuất mới đến các lĩnh vực chủ yếu của thế giới ngày nay 53 II.1- Tác động của kinh tế tri thức đến cơ cấu lao động xã hội, sự phát triển nhanh của công nhân tri thức 53 II.2- Tác động của kinh tế tri thức đến văn hoá 54 II.3- Tác động của kinh tế tri thức đến quan hệ sản xuất 54 II.4- Nền kinh tế tri thức toàn cầu hoá đang khơi sâu các mâu thuẫn của thời đại 58 II.5- Kinh tế tri thức và tư duy mới về sự phát triển 62 II.6- Kinh tế tri thức và khả năng rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các nước đang phát triển 66 III- Xu thế chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức 66 III.1- Sự chuyển biến sang nền kinh tế tri thức – một xu hướng lớn mang tính phổ biến đối với các nước 66 III.2- Dự báo khái quát về xu thế phát triển của kinh tế tri thức trong giai đoạn sắp tới 67 III.3- Thời cơ, thuận lợi và khó khăn đặt ra cho các nước đang phát triển trong quá trình tiếp cận và chuyển sang kinh tế tri thức 68 IV- Kinh nghiệm của một số nước trong quá trình hình thành, phát triển kinh tế tri thức và bài học đối với Việt Nam 69 IV.1- Khái quát tình hình phát triển kinh tế tri thức trên thế giới những năm gần đây 69 IV.2- Tổng kết bước đầu về kinh nghiệm của một số nước trong quá trình phát triển kinh tế tri thức 73 6 IV.2.1- Kinh nghiệm của Mỹ về tạo lập thể chế để đạt được tính đổi mới cao 73 IV.2.2- Kinh nghiệm của các nước Bắc Âu về tạo môi trường phát triển kinh tế tri thức 74 IV.2.3- Kinh nghiệm của Singapore về phát huy lợi thế để bắt kịp tốc độ phát triển của kinh tế tri thức toàn cầu 76 IV.2.4- Kinh nghiệm của Hàn Quốc : đi thẳng vào hiện đại ở những ngành, lĩnh vực xung yếu và tạo đòn bẩy mạnh để phát triển kinh tế tri thức 77 IV.2.5- Kinh nghiệm của Malaysia : có chiến lược đồng bộ và phát huy tốt vai trò của khu vực tư nhân 78 IV.2.6- Kinh nghiệm của các nước châu MỹLa-tinh : quyết tâm vượt qua khó khăn để tạo nền móng cho kinh tế tri thức 79 IV.2.7- Kinh nghiệm vươn lên nhanh của Trung Quốc và Ấn Độ 79 IV.3- Năm bài học rút ra cho Việt Nam và các nước đi sau 82 Phần thứ hai : Hội nhập xu thế phát triển kinh tế tri thức toàn cầu là đòi hỏi tất yếu đối với Việt Nam 83 I- Thực trạng kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ phát triển kinh tế tri thức 86 I.1.- Phân tích thực trạng nền kinh tế trên một số tiêu chí chủ yếu 86 I.1.1- Môi trường kinh doanh, thể chế chính sách 86 I.1.2- Nguồn nhân lực 90 I.1.3- Hệ thống đổi mới quốc gia 93 I.1.4- Công nghệ thông tin và truyền thông 97 I.2- Đánh giá chung 101 II- Những nhân tố mới – phát triển dựa vào tri thức 106 II.1- Những cánh đồng thu nhập cao dựa vào tri thức 106 II.2- Những vùng đất phát triển dựa vào tri thức 107 II.3- Các khu nông nghiệp công nghệ cao 111 II.4- Những lĩnh vực phát triển nhanh dựa vào tri thức 113 II.5- Những đơn vị phát triển dựa vào tri thức 114 III- Rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên nền tảng tri thức 118 7 III.1- Khó khăn và thuận lợi đối với Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức 118 III.1.1- Những khó khăn chính phải vượt qua 110 III.1.2- Những cơ hội chủ yếu phải tận dụng có hiệu quả 120 III.2- Sự cần thiết và khả năng rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở Việt Nam 122 Phần thứ ba : Quan điểm, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn dựa trên tri thức ở Việt Nam 125 I. Hệ quan điểm cơ bản 125 I.1- Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam thực chất là thực hiện chiến lược công nghiệp hoá rút ngắn dựa trên tri thức 125 I.2- Nước ta cần thực hiện đồng thời, lồng ghép hợp lý hai quá trình công nghiệp hoá và phát triển kinh tế tri thức 129 I.3- Là nước đi sau, Việt Nam phải kết hợp tuần tự và nhảy vọt - mô hình hai tốc độ. Đi thẳng vào hiện đại ở những khâu, những lĩnh vực, những ngành có lợi thế, phát triển các ngành, các vùng kinh tế mũi nhọn tạo thành đầu tàu có sức kéo mạnh toàn bộ nền kinh tế 131 I.4- Kết hợp truyền thống và hiện đại, phát huy năng lực nội sinh, kết hợp với các yếu tố ngoại sinh 133 I.5- Để thực hiện công nghiệp hoá dựa trên tri thức và Chiến lược phát triển kinh tế tri thức ở nước ta, cần tạo ra những đột phá ở những vùng và ngành trọng điểm có sức lan toả thực sự 134 I.6- Khái quát về mô hình, con đường, bước đi 134 II. Phương hướng nhiệm vụ 135 II.1- Đổi mới tư duy phát triển tạo môi trường cho sự phát riển kinh tế tri thức 135 II.2- Chủ động, tích cực hội nhập vào xu thế phát triển kinh tế tri thức toàn cầu 136 II.3- Chuyển hướng phát triển các lĩnh vực trọng yếu sang chủ yếu dựa vào tri thức 137 II.4- Sử dụng có hiệu quả tri thức mới để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn 139 8 II.5- Đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp và dịch vụ 142 II.6- Phát triển nhanh có chọn lọc các ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ cao 143 III. Các giải pháp vận dụng kinh tế tri thức để đẩy nhanh CNH, HĐH và rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước tiên tiến 144 III.1- Đổi mới cơ chế và chính sách, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, mở đường cho kinh tế tri thức phát triển 144 III.2- Cải cách triệt để nền giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - yếu tố quyết định sự thành công của chiến lược phát triển kinh tế tri thức 146 III.3- Tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, thiết lập hẹ thống đổi mới quốc gia hữu hiệu – động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế tri thức III.4- Đổi mới doanh nghiệp - khâu trung tâm của đổi mới sản xuất tiến tới kinh tế tri thức. 152 156 III.5- Phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội – mũi nhọn xung kích tiến vào kinh tế tri thức. 158 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 167 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA: Asia Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do châu Á APEC: Asia Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EU: European Union - Liên minh châu Âu FDI: Foreign Trade Investment - Đầu tư trực tiếp của nước ngoài OECD: Organization for Economic Cooperation and Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế R&D: Research and Development - Nghiên cứu và Triển khai WB: World Bank - Ngân hàng Thế giới WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới UNESCO: United Nation Educational, Scientifical and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của LHQ UNDP: United Nation Development Program - Chương trình Phát triển của LHQ CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNTB : Chủ nghĩa tư bản KTTT : Kinh tế tri thức XHCN : Xã hội chủ nghĩa 10 Lời mở đầu Kinh tế tri thức đã chính thức xuất hiện từ hơn hai thập kỷ qua. Các nền kinh tế phát triển trên thế giới đang chuyển sang kinh tế tri thức với những thay đổi sâu sắc về cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh, cách tổ chức quản lý, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, vị trí con người trong sản xuất... Cách mạng tri thức, cách mạng thông tin với tính cách là hệ quả của kinh tế thị trường ở trình độ cao hiện đang thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ. Những xu hướng lớn có tính tất yếu này đan kết chặt chẽ với nhau và cùng với toàn cầu hoá đã, đang và sẽ tác động đến tất cả các nước, cho dù là ở những mức độ không đồng đều. Các nước đang phát triển cần nắm lấy thời cơ, phát triển kinh tế tri thức để rút ngắn khoảng cách so với các nước phát triển. Ngày nay, khoảng cách phát triển giữa các nước, giữa các nhóm xã hội và kể cả giữa các cá nhân bên trong mỗi nước chính là do khoảng cách về tri thức. Nhiều nước đã đề ra “chiến lược đi tắt vào kinh tế tri thức”, “chiến lược công nghiệp hoá dựa vào tri thức”, “sử dụng tri thức cho phát triển”,... Đối với Việt Nam, kinh tế tri thức tất yếu sẽ có những tác động ngày càng mạnh, làm nảy sinh những thách thức rất gay gắt, nhưng cũng tạo ra những cơ hội to lớn để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cái thiếu nhất đối với nước ta là cơ sở vật chất - kỹ thuật của một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, Đảng ta xác định nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ là phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá trong bối cảnh quốc tế ngày nay không thể rập khuôn theo mô hình công nghiệp hoá của các nước đã đi trước. Kinh tế tri thức - giai đoạn phát triển mới của lực lượng sản xuất xã hội, đang tạo ra những điều kiện và khả năng mới để Việt Nam rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX đã chỉ rõ: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức”1. Nước ta tuy còn nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, nhưng tiềm năng trí tuệ của con người Việt Nam không thua kém những “con rồng”, những 1 Đảng Cộng sản Việt Nam : Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2005, tr. 639. 11 nước và vùng lãnh thổ mới công nghiệp hoá. Con người Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh và làm chủ các tri thức mới, công nghệ mới. Thực tiễn của những năm đổi mới vừa qua cho thấy, trên một số lĩnh vực mới hình thành, một số công nghệ mới nhất đã được người Việt Nam sử dụng và theo kịp trình độ của thế giới. Nếu chỉ dựa vào tài nguyên, vốn, lao động và theo cách nghĩ, cách làm công nghiệp hoá trước đây thì bài toán đặt ra về rút ngắn khoảng cách phát triển sẽ không có lời giải. Tuy nhiên, vấn đề lớn đang đặt ra là trình độ của nền kinh tế nước ta hiện tại còn rất thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, còn rất nhiều vấn đề bức xúc phải giải quyết như xoá đói giảm nghèo, thất nghiệp và thiếu việc làm, phát triển nông thôn, vùng sâu vùng xa..., thì có thể phát triển kinh tế tri thức không, phát triển như thế nào và bằng cách gì? Khó khăn, thách thức đối với nước ta còn rất gay gắt. Thế giới đang phát triển ngày càng nhanh, một năm bằng nhiều năm trước đây, năm sau nhanh hơn năm trước, thập kỷ sau nhanh hơn thập kỷ trước. Chúng ta đã chậm chân trong nhiều năm qua, nay phải tăng tốc, bắt kịp, không thể để vận hội lớn trôi qua. Như vậy, trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới ở những thập niên đầu thế kỷ XXI, cần phải đổi mới mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa, trong đó vấn đề cốt lõi là phải có chiến lược, chính sách, lộ trình phát triển kinh tế tri thức để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế tri thức cả về lý luận và tổng kết thực tiễn, có rất nhiều tài liệu giới thiệu về mô hình, chiến lược phát triển kinh tế tri thức và kinh nghiệm của các nước. Ở trong nước, khoảng 5 năm gần đây, cũng có một số công trình về chủ đề này đã được công bố. Đề tài KX.02.03 có nhiệm vụ nghiên cứu làm rõ bản chất của kinh tế tri thức, những đặc điểm cơ bản của nó, tác động của nó đến quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng xã hội, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đang đi vào kinh tế tri thức; phân tích thực trạng kinh tế nước ta dưới góc độ kinh tế tri thức, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chính sách phát triển kinh tế tri thức ở nước ta, nhằm đẩy nhanh, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 12 Phần thứ nhất KINH TẾ TRI THỨC –XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỜI ĐẠI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I- KINH TẾ TRI THỨC: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TRI THỨC I.1- Một số khái niệm cơ bản I.1.1- Tri thức và vai trò của tri thức đối với phát triển Tri thức là sự hiểu biết của con người đối với thế giới khách quan và khả năng vận dụng chúng vào thực tiễn. Tri thức cũng là sự tích luỹ thông tin và những kỹ năng có được qua việc sử dụng chúng. Dữ liệu là những tín hiệu rời rạc, còn thông tin là những dữ liệu có hệ thống, có ích cho người thu nhận, giúp họ biết về một sự kiện, một vật thể... Khi thông tin được con người thu nhận, xử lý, giúp con người nhận thức, hiểu biết về thế giới khách quan, vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn và nâng cao được kỹ năng, khi đó thông tin biến thành tri thức. Thông tin là một loại tài nguyên quan trọng của xã hội, là cơ sở cho tri thức. Có nhiều thông tin mà không có tri thức để xử lý những thông tin ấy thì thông tin trở thành vô dụng. Tri thức mà không được vận dụng vào thực tiễn thì chẳng đem lại lợi ích gì cho sự phát triển xã hội và cá nhân con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trí thức học sách chưa phải là trí thức hoàn toàn, muốn thành một người trí thức hoàn toàn, thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế. Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận”2. Ngày nay, những tri thức cơ bản nhất cần thiết cho con người bao gồm: Biết cái gì (know-what) nói về sự nhận biết các sự kiện, các vật thể, các hiện tượng... Ở đây, tri thức rất gần gũi với thông tin; khối lượng tri thức có thể đo bằng bit. Trong hầu hết lĩnh vực, các chuyên gia đều phải có rất nhiều "cái biết" này mới có thể làm tròn nhiệm vụ; Biết tại sao (know-why) thường để chỉ tri thức khoa học, sự hiểu biết về bản chất của thế giới tự nhiên và đời sống kinh tế - xã hội. Tri thức này là cơ sở cho những tiến bộ công nghệ, đổi mới sản phẩm trong phần lớn các ngành công nghiệp; tạo ra các tri thức này thường là từ các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học; Biết làm thế nào (know-how) là để chỉ kỹ năng hoặc năng lực làm một việc gì đó. Đây là loại tri thức đặc trưng cho năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hiện nay. Người ta thường thiết lập mạng lưới công nghiệp để các doanh nghiệp có thể chia sẻ và tổ hợp các yếu tố của loại tri thức này; 2 Hồ Chí Minh: Sửa đổi lối làm việc, 1947. 13 Biết ai (know-who) là cái biết quan trọng nhất. “Biết ai” bao gồm thông tin về ai biết cái gì, ai biết làm thế nào, làm những gì. Đó cũng là tri thức về quan hệ xã hội, về tổ chức tập hợp lực lượng, về cách tiếp cận với các chuyên gia và sử dụng hiệu quả nhất tri thức của họ.... Đối với người quản lý và các tổ chức, tri thức này là điều kiện hàng đầu để thích nghi với sự đổi mới ngày càng nhanh. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Trí thức là gì? Trí thức là hiểu biết. Trong thế giới chỉ có hai thứ hiểu biết: một là hiểu biết sự tranh đấu sinh sản. Khoa học tự nhiên do đó mà ra. Hai là hiểu biết tranh đấu dân tộc và tranh đấu xã hội. Khoa học xã hội do đó mà ra. Ngoài hai cái đó, không có trí thức nào khác”3...Nhật Bản và một số nước khác phân loại các lĩnh vực khoa học và công nghệ ra làm hai
Luận văn liên quan