Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế của nhiều xí nghiệp còn khó khăn, hoặc do chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công nghiệp của nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Điều đó dẫn tới sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường sống, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của đất nước, sức khỏe, đời sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực.
Một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn của nước ta đó là công nghiệp dầu khí hàng năm cũng phát thải ra một lượng lớn chất thải độc hại như nước thải nhiễm dầu hay các loại khí độc hại : NOx , SOx
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Ngày nay vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư.
Vì thế trong đề tài “ Xử lí nước nhiễm dầu “ chúng tôi sẽ làm rõ về nước nhiễm dầu và trọng tâm của đề tài là xử lí nước thải nhiễm dầu trong nhà máy lọc hóa dầu , bên cạnh đó chúng tôi cũng sẽ tìm hiểu về các nguồn nước thải, tính chất, những ảnh hưởng và các phương pháp áp dụng để xử lí chúng.
Với sự giúp đỡ của thầy Phạm Xuân Núi và sự cố gắng thực sự của nhóm chúng tôi khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của thầy và các bạn.
57 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xử lí nước nhiễm dầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước ta, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế của nhiều xí nghiệp còn khó khăn, hoặc do chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công nghiệp của nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Điều đó dẫn tới sự ô nhiễm trầm trọng của môi trường sống, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của đất nước, sức khỏe, đời sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực.
Một trong những nghành công nghiệp mũi nhọn của nước ta đó là công nghiệp dầu khí hàng năm cũng phát thải ra một lượng lớn chất thải độc hại như nước thải nhiễm dầu hay các loại khí độc hại : NOx , SOx…
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Ngày nay vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư.
Vì thế trong đề tài “ Xử lí nước nhiễm dầu “ chúng tôi sẽ làm rõ về nước nhiễm dầu và trọng tâm của đề tài là xử lí nước thải nhiễm dầu trong nhà máy lọc hóa dầu , bên cạnh đó chúng tôi cũng sẽ tìm hiểu về các nguồn nước thải, tính chất, những ảnh hưởng và các phương pháp áp dụng để xử lí chúng.
Với sự giúp đỡ của thầy Phạm Xuân Núi và sự cố gắng thực sự của nhóm chúng tôi khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của thầy và các bạn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Tổng Quan
I. Tìm hiểu về nước thải
Nước tự nhiên được hình thành cả về số lượng, chất lượng dưới ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên, không có tác động của con người. Do tác động của con người, nước tự nhiên bị nhiễm bẩn bởi các chất khác nhau dẫn đến kết quả là làm ảnh hưởng đến chất lượng của nó .
Các khuynh hướng thay đổi chất lượng của nước dưới ảnh hưởng các tác động của con người bao gồm :
Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển và nước thải công nghiệp, tăng hàm lượng SO32- và NO3- trong nước .
Tăng hàm lượng các ion Ca2+ , Mg2+ , Si4+ …trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan , phong hóa các quạng cacbonat .
Tăng hàm lượng các ion kim loại nặng trong nước tự nhiên , trước hết là Pb2+, Hg2+, As3+, Zn2+ và cả các anion PO43- , NO3- , NO2- , …
Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước cùng nước thải từ khí quyển và các chất thải rắn .
Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ, trước hết lag các chất khó bị phân hủy sinh học ( các chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu …)
Giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa liên quan tới quá trình phì dưỡng các nguồn chứa nước và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ …
Giảm độ trong của nước, tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên tố phóng xạ.
Các tính chất đặc trưng của nước thải bao gồm ; pH, hàm lượng chất rắn , nhu cầu oxi sinh hóa BOD ( Biochemical Oxygen Demand ), hoặc nhu cầu oxy hóa học COD ( Chemical Oxygen Demand ), các dạng nitơ, photpho, dầu mỡ, mùi, mầu, các kim loại nặng trong nước thải công nghiệp …
Việc thải nước thải chỉ qua xử lí bằng các phương pháp thông thường đã đẩy nhanh quá trình phì dưỡng do sự phát triển bùng nổ của tảo và các thực vật khác, làm giảm chất lượng nước, cản trở việc sử dụng lại nước và các hoạt động khác. Do đó ngày nay đã phát triển và ứng dụng thêm các phương pháp xử lí cấp 3 vào các dây truyền xử lí nước thải.
Phân loại nước thải
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, công sở, trường học …
Nước thải công nghiệp ( hay còn gọi là nước thải sản xuất )
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động ( nhà máy lọc hóa dầu… ) có cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
Nước thấm qua
Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách khác nhau qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga.
Nước thải tự nhiên
Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở những thành phố hiện đại, nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát nước riêng.
Nước thải đô thị
Nước thải đô thị là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước kể trên.
Theo quan điểm quản lí môi trường, các nguồn gây ô nhiễm nước, các nguồn gây ô nhiễm nước còn được phân thành 2 loại : nguồn xác định và nguồn không xác định.
Các nguồn xác định bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp, các cửa công xả nước mưa và tất cả các nguồn thải vào nguồn tiếp nhận nước có tổ chức qua hệ thống cống và kênh thải.
Các nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước mưa và các nguồn nước phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập tới các vấn đề điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm.
Một số thông số quan trọng của nước thải
Hàm lượng chất rắn
Tổng chất rắn là thành phần vật lí đặc trưng quan trọng nhất của nước thải. Nó bao gồm các chất rắn nổi, lơ lửng và keo tan.
Theo kích thước của hạt rắn, tổng chất rắn được phân thành các loại: chất rắn lơ lửng, chất rắn keo và chất rắn tan như trình bày như hình dưới đây. Để xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng thường dùng giấy lọc Whatman GF/C, có kích thước lỗ khoảng 1,2 Mm .
Chất rắn tan Chất rắn keo Chất rắn lơ lửng
Kích thước hạt,
10-5 10-4 10-3 10-2 10-1 1 10 100
10-8 10-7 106 105 10-4 10-3 10-2 10-1
Kích thước hạt, mm
Khử bằng đông tụ Lắng được
Phân loại chất rắn trong nước thải
Hàm lượng oxy hòa tan DO ( Dissolved oxygen )
Một trong những chỉ tiêu quan trọng của nước đó là hàm lượng oxy hòa tan, là hàm lượng oxi trong nước (mg/l) cần thiết cho sự hô hấp của các thủy sinh.
Khi nước bị ô nhiễm do các chất hữu cơ dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật thì lượng oxy hòa tan trong nước sẽ bị tiêu thụ bớt, do đó giá trị DO sẽ thấp hơn so với DO bảo hòa tại điều kiện đó. Vì vậy DO được sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của các nguồn nước. DO có ý nghĩa lớn đối với quá trình tự làm sạch của sông (assimilative capacity - AC). Đơn vị tính của DO thường dùng là mg/l.
DO thấp : trong nước tồn tại nhiều hợp chất hữu cơ, nhu cầu oxi tăng, nhu cầu tiêu thụ oxi tăng.
DO cao : trong nước chứa nhiều sinh vật(rong, tảo), xảy ra quá trình quang hợp và giải phóng oxi.
Phương pháp xác định DO. Có thể xác định DO bằng hai phương pháp khác nhau:
- Phương pháp Winkler (hóa học).
- Phương pháp điện cực oxy hòa tan - máy đo oxy.
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD ( Biochemical oxygen deman )
Nhu cầu oxy sinh hóa là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
BOD được định nghĩa là lượng oxy cần cung cấp để oxy hoá các chất hữu cơ trong nước bởi vi sinh vật . Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau :
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm cố định
Trong kĩ thuật môi trường chỉ tiêu BOD được dùng rộng rãi để :
Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu cơ có trong nước thải.
Xác định kích thước thiết bị xử lí.
Xác định hiệu suất xử lí của một số quá trình.
Xác định sự chấp thuận sự tuân theo những qui định cho phép thải chất thải.
Trong thực tế người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 20oC, kí hiệu là BOD5. Chỉ tiêu này đã được chuẩn hóa và được sử dụng ở hầu khắp các nước trên thế giới.
Nhu cầu oxy hóa học COD ( Chemical Oxygen Demand )
Chỉ số này được dùng rộng rãi để biểu thị hóa hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải và mức độ ô nhiễm nước tự nhiên .
COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ có trong mẫu nước thành CO2 và nước.
Lượng oxy này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi xử dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit. Phương pháp phổ biến nhất để xác định COD là phương pháp bicromat và cơ chế của nó theo phuonge trình phản ứng sau :
Các chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ CO2 + H2O + 2Cr3+
Hàm lượng Nitơ
Chỉ tiêu hàm lượng Nitơ trong nước cũng được xem như là chất chỉ thị tình trạng ô nhiễm của nước .
Ngoài nhưng thông số quan trọng đã nêu trên, một số thông số khác cũng cần phải quan tâm như hàm lượng Photpho , hàm lượng Sunphat, hàm lượng clo, các hợp chất hữu cơ, các kim loại nặng …
II. Nước thải nhiễm dầu
Các dạng tồn tại của dầu trong nước thải
Xử lí nước thải nhiễm dầu cần chú ý đến các dạng tồn tại của dầu trong nước thải .
Bản chất của dầu: dầu là chất lỏng sóng sánh, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và không tan trong nước. Chúng bị oxy hóa rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm …
Trong thực tế dầu hiện diện ở nhiều trạng thái khác nhau và khó xác định chính xác các thành phần này bằng thí ngiệm. Phổ biến dầu tồn tại ở 4 trạng thái sau:
Dạng tự do: ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Dầu hiện diện dưới dạng các hạt dầu tự do hoặc lẫn với một ít nước, dầu tự do sẽ nổi lên trên bề mặt do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lượng riêng của nước.
Dạng nhũ tương hóa học: là dạng tạo thành do các tác nhân hóa học ( xà phòng, xút ăn da, chất tẩy rửa, Na …) hoặc các hóa học asphaten làm thay đổi sức căng bề mặt và làm ổn định hóa học dầu phân tán.
Dạng nhũ tương cơ học: có 2 dạng nhũ tương cơ học tùy theo đường kính của giọt dầu:
+ Vài chục micromet: độ ổn định thấp .
+ Loại nhỏ hơn: có độ ổn định cao, tương tự như dạng keo.
Dạng hòa tan: phân tử hòa tan như các chất thơm.
Ngoài ra dầu không hòa tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các chất rắn lơ lửng, chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các chất rắn lơ lửng khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng được.
Các nguồn phát sinh
a ) Từ các dàn khoan dầu
Tại các dàn khoan nước nhiễm dầu như nước thải tổng hợp có nhiễm dầu phát sinh từ các sàn tàu, các thiết bị máy móc và các khu vực vệ sinh máy móc thiết bị, nước bẩn đáy tàu,… tất cả sẽ được dẫn tới một hệ thống xử lý nước nhiễm dầu,hàm lượng dầu sau khi xử lý phải <1,5mg/l.
b ) Từ các sự cố tràn dầu
Phun trào dầu tại các mỏ dầu.
Dầu từ các vụ chìm tàu chở dầu, và từ các thiết bị máy móc khi xảy ra sự cố.
c ) Trong nhà máy lọc hóa dầu
Trong nhà máy lọc hóa dầu các nguồn phát thải nước nhiễm dầu chính mà chúng ta sẽ xét trong phần sau.
d ) Từ các các hoạt động của kho chứa xăng dầu
Nước thải nhiễm dầu phát sinh từ 2 khu vực:
Khu vực kho chứa: phát sinh do các nguyên nhân sau
+ Súc rửa, làm mát bồn chứa.
+ Vệ sinh máy móc, thiết bị.
+ Rơi vãi xăng dầu xuống nguồn nước.
+ Xảy ra sự cố.
+ Nước mưa chảy tràn qua khu vực kho.
Trong đó nước xả cặn từ quá trình súc rửa bồn chứa với chu kì 2 năm súc rửa 1 lần là nguồn thải có mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, nồng độ lên đến hàng chục ngàn ppm.
Khu vực tiếp nhận.
+ Nước vệ sinh tàu.
+ Nước ống dầu ( khi kéo từ biển lên boong ).
+ Rò rỉ trên đường ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa.
c ) Nước nhiễm dầu từ quá trình sử dụng xăng dầu
Trong quá trình sử dụng xăng dầu không thể tránh khỏi việc thất thoát xăng dầu ra ngoài môi trường vì thế sẽ phát sinh ra nước nhiễm dầu.
Những ảnh hưởng của nước thải nhiễm dầu
a ) Ảnh hưởng tới môi trường
Làm thay đổi tính chất lí hóa của môi trường nuớc. Tăng độ nhớt, giảm nồng độ oxy hấp thụ vào nước,.. dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường.
Ví dụ như trong các sự cố tràn dầu ra biển: Một tấn dầu mỏ tràn ra biển có thể loang phủ 12 km2 mặt nước, tạo thành lớp váng dầu ngăn cách nước và không khí, làm thay đổi tính chất của môi trường biển, cản trở việc trao đổi khí oxi và cacbonic với bầu khí quyển.
b ) Đối với vi sinh vật
Nước nhiễm dầu khi chưa được xử lí mà thải ra môi trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các vi sinh vật.
Như trong sự cố tràn dầu sinh vật phù du, ấu trùng cá, và các sinh vật ở dưới đáy đều bị ảnh hưởng một cách mạnh mẽ. Ngay cả cỏ biển, trai, hàu cũng đều bị ảnh hưởng do tràn dầu.
Dầu thấm qua bộ lông của chim biển, làm giảm khả năng bảo vệ của lông, vì vậy làm cho chim trở nên dễ tổn thương với sự thay đổi nhiệt độ bất thường và làm giảm độ nổi trên mặt nước của chúng. Nó cũng làm giảm khả năng bay của chim, càng làm chúng khó thoát các động vật săn mồi. Khi cố gắng rỉa lông, chim thường nuốt dầu vào bụng, dẫn tới làm hại thận, thay đổi chức năng của phổi, và kích thích hệ tiêu hóa. Các vấn đề này và khả năng hấp thu thức ăn bị hạn chế gây ra sự mất nước và mất cân bằng trao đổi chất. Sự thay đổi cân bằng hormon bao gồm luteinizing protein cũng có thể xảy ra ở một số loài chim khi tiếp xúc với dầu. Hầu hết chim bị ảnh hưởng bởi dầu tràn đều chết, trừ khi có sự can thiệp của con người.
Các động vật có vú biển bị dính dầu cũng bị ảnh hưởng tương tự như với chim. Dầu phủ lên bộ lông của rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chất và làm giảm thân nhiệt. Khi ăn phải dầu, động vật sẽ bị chứng mất nước và giảm khả năng tiêu hóa.
Do dầu nổi trên mặt nước làm ánh sáng giảm khi xuyên vào trong nước, nó hạn chế sự quang hợp của các thực vật biển và các sinh vật phù du. Điều này làm giảm lượng cá thể của hệ động vật cà ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái. Tràn dầu có thể làm hỏng toàn bộ dây chuyền thực phẩm trong khu vực.
c ) Đối với kinh tế, xã hội và con người
Tốn kém tiền bạc để làm sạch môi trường bị ô nhiễm.
Ngoài những thiệt hại trực tiếp về tài sản ra còn có các ảnh hưởng mang tính chất lâu dài như các cảnh quan, các vùng nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản….
Dầu có ảnh hưởng trực tiếp đến người thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc hít thở hơi dầu gây buồn nôn, nhức đầu, các vấn đề về da... Ngoài ra chúng còn gây ra 1 số bệnh như ung thư, bệnh phổi, gián đoạn hormon…
Thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người dân. Sự suy giảm sản lượng cá đánh bắt, hơn nữa cá đánh bắt lên mang bán ở chợ, người tiêu dùng không dám ăn vì tôm cá có mùi xăng dầu nên người dân đành gác ngư cụ. Suy giảm năng suất của thủy hải sản nuôi. Hiểm họa tràn dầu đang buộc dân nuôi nghêu phải đối mặt với nguy cơ mất trắng hàng ngàn tỉ đồng nếu nghêu bị chết do ô nhiễm dầu.
III. Các phương pháp xử lí
Các phương pháp sinh học
Thực chất của biện pháp sinh học để xử lý nước thải là sử dụng khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất bền hữu cơ trong nước thải. Chúng sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình dinh dưỡng, chúng nhận được các chất làm vật liệu để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối được tăng lên.
Phương pháp này thường được sử dụng để làm sạch các loại có chứa các chất hữu cơ hòa tan hoặc các chất phân tán nhỏ, keo. Do vậy, chúng thường được dùng sau khi loại các tạp chất phân tán thô ra khỏi nước thải.
Đối với các chất hữu cơ có trong nước thải thì phương pháp này dùng để khử các hợp chất sunfit, muối amoni nitrat - tức là các chất chưa bị oxy hóa hoàn toàn. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy sinh hóa các chất bẩn sẽ là CO2, H2O, N2, SO42-,…Các nghiên cứu cho thấy vi sinh vật có thể phân hủy tất cả các chất hữu cơ có trong thiên nhiên và rất nhiều chất hữu cơ tổng hợp nhân tạo.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học gồm các phương pháp sau:
Phương pháp hiếu khí.
Phương pháp kỵ khí.
Phương pháp thiếu khí.
Tùy điều kiện cụ thể như địa hình, tính chất và khối lượng nước thải, khí hậu, mặt bằng nơi cần xử lý, kinh phí cho phép với công nghệ thích hợp, người ta sẽ chọn một trong những phương pháp trên hay kết hợp với nhau
Các phương pháp này có những ưu điểm sau:
Có thể xử lý nước thải có phổ nhiễm bẩn các chất hữu cơ tương đối rộng.
Hệ thống có thể tự điều chỉnh theo phổ các chất nhiễm bẩn và nồng độ của chúng.
Thiết kế và trang thiết bị đơn giản.
Đồng thời chúng cũng có những nhược điểm sau:
Đầu tư cơ bản cho việc xây dựng khá tốn kém.
Phải có chế độ công nghệ làm sạch đồng bộ và hoàn chỉnh.
Các chất hữu cơ khó phân hủy cũng như các chất vô cơ có độc tính ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả làm sạch. Các chất có độc tính tác động đến quần thể sinh vật nói chung và trong bùn hoạt tính làm giảm hiệu suất xử lý của quá trình.
Có thể phải làm loãng nước thải có nồng độ chất bẩn cao, như vậy sẽ làm tăng lượng nước thải và cần diện tích mặt bằng rộng.
Tuy vậy, các phương pháp sinh học vẫn được dùng phổ biến rộng rãi và tỏ ra rất thích hợp cho quá trình làm sạch nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy.
Các phương pháp hóa lý
Làm sạch sinh học chỉ được ứng dụng trong trường hợp cần loại ra khỏi nước các chất hữu cơ, nếu các chất bẩn có nguồn gốc vô cơ thì phương pháp này không phù hợp. Các phương pháp hóa lý được ứng dụng để xử lý nước thải gồm lọc, đông tụ và keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thẩm thấu ngược, siêu lọc, thẩm tách và điện thẩm tách,…Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước thải các hạt phân tán lơ lửng ( rắn và lỏng ), các khí tan những chất vô cơ và hữu cơ hòa tan.
Việc ứng dụng các phương pháp hóa lý để xử lý nước thải có những ưu điểm sau:
Có khả năng loại các chất độc hữu cơ không bị oxy hóa sinh học.
Hiệu quả xử lý cao hơn.
Kích thước hệ thống xử lý nhỏ hơn.
Độ nhạy đối với sự thay đổi tải trọng thấp hơn.
Có thể tự động hóa hoàn toàn.
Không cần theo dõi hoạt động của sinh vật.
Có thể thu hồi các chất khác nhau.
2.1. Lọc qua song chắn rác ( xử lý sơ bộ )
Đối tượng xử lý là rác thải loại lớn ( như: giẻ, rác, vỏ đồ hộp, các mẫu đá, gỗ và các vật thải khác ), chúng thường được tách ra để khỏi gây tắc nghẽn đường ống. Người ta dùng lưới làm bằng các thanh kim loại được đặt nghiêng một góc 60÷750. Rác thải được lấy ra bằng cào cơ giới. Đối với rác có kích cỡ nhỏ hơn người ta có thể dùng rây.
Đây là hình thức xử lý sơ bộ. Mục đích của quá trình là loại tất cả các tạp vật có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải như làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước tự nhiên lẫn nước thải.
2.2. Lắng tụ
Được dùng để lắng các tạp chất tan thô ra khỏi nước thải ( sinh hoạt và công nghiệp ). Lắng tụ diễn ra dưới tác dụng của trọng lực. Để lắng người ta sử dụng bể lắng cát, bể lắng và bể lắng trong.
• Bể lắng cát
Được dùng để loại sơ bộ chất bẩn khoáng và hữu cơ ( 0,2-0,25mm ) ra khỏi nước thải. Bể lắng cát ngang là hồ chứa có tiết diện ngang là tam giác hoặc hình thang. Chiều sâu bể lắng cát 0,25-1m. Vận tốc chuyển động của nước không quá 0,3m/s. Bể lắng cát dọc có dạng hình chữ nhật, tròn, trong đó nước chuyển động theo dòng từ dưới lên với vận tốc 0,05m/s.
• Bể lắng ngang
Bể lắng ngang là bể hồ chứa hình chữ nhật, có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng thời. Nước chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể.
Chiều sâu của bể lắng H=1,5-4 m, chiều dài L=( 8-12 )xH, chiều rộng B=3-6 m. Bể lắng ngang được ứng dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15000m3/ngày đêm. Hiệu quả bể lắng 60%.
• Bể lắng đứng
Bể lắng đứng là bể chứa hình trụ ( hoặc tiết diện vuông ) có đáy chóp. Nước thải được cho vào theo ống trung tâm. Sau đó nước chảy từ dưới lên trên vào các rãnh chảy tràn. Như vậy, quá trình lắng cặn diễn ra trong dòng đi lên, vận tốc nước là 0,5-0,6m/s. Chiều cao vùng lắng 4-5m.
• Bể lắng hướng tâm
Bể lắng hướng tâm là bể lắng tròn. Nước trong đó chuyển động từ tâm ra vành đai. Vận tốc nước nhỏ nhất là ở vành đai. Loại bể lắng này được ứng dụng cho lưu lượng nước thải lớn hơn 20.000m3/ngày đêm.
• Bể lắng dạng bảng
Ở bên trong bể lắng dạng bảng có các bản đặt nghiêng và song song với nhau. Nước chuyển động giữa các bản, còn cặn trượt xuống vào bình chứa.
• Bể lắng trong
Bể lắng được sử dụng để làm sạch tự nhiên và để làm trong nước thải công nghiệp. Người ta thường sử dụng bể lắng trong với lớp cặn lơ l