Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế ngày nay, hợp tác kinh tế đang diễn ra theo phương thức song liên kết phương và đa phương giữa những nước và những nước thuộc các khu vực khác nhau, chính sự hợp tác và liên kết kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia có thể triệt để tận dụng và khai thác triệt để các nguồn lực từ bên ngoài và lợi thế so sánh của mình để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội của mình. Không thể phủ nhận lợi ích to lớn đạt được do sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia mang lại, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chính vì vậy nhiều tổ chức cũng như các khối liên minh khu vực và quốc tế đã, đang và sẽ còn tiếp tục hình thành. Các khối liên kết này đã thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động kinh tế thương mại, không những chỉ trong nội khối mà còn chi phối mạnh mẽ tới các quốc gia, khu vực khác .
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực thương mại phát triển nhanh chóng sẽ dẫn tới hệ quả là biên giới kinh tế giữa các nước bị phá vỡ vì hàng rào thuế quan sẽ bị bãi bỏ, các quan hệ kinh tế tuỳ thuộc vào nhau sẽ phát triển, các thể chế khu vực và toàn cầu sẽ hình thành .Trong điều kiện đó một nền kinh tế muốn độc lập tự chủ, không muốn lệ thuộc vào bên ngoài, muốn tự đảm bảo các nhu cầu thiết yếu, chắc chắn không còn chỗ đứng. Một nền kinh tế hiệu quả, phát triển phải là một nền kinh tế gồm những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao và sự phát triển của nó phải phụ thuộc vào thị trường thế giới.
Đối với Việt Nam EU là thị trường lớn có vai trò quan trọng trong thương mại. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cần thiết về lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển lâu dài của Việt nam. EU là thị trường xuất khẩu quan trọng có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ đối với ta. Tuy nhiên, để làm được việc này chúng ta phải tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết những vướng mắc cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá vào thị trường EU. Để cụ thể hơn về thị trường này, ta tập trung vào phân tích nghiên cứu về vấn đề “ Xuất khẩu thủy sản vào thị trường Italia”.
Nước Italia là đất nước công nghiệp, ngoài phát triển những nghành công nghiệp dịch vụ, thủy sản là một nghành rất phát triển ở nước này, do điều kiện địa lý nước ý có hình chiếc ủng này nằm ở phía biển địa trung hải với phần lớn diện tích giáp ranh với biển, và đất nước có nhiều đảo nhỏ rất thuận lợi cho phát triển cho nghành khai thác và chế biến thủy sản
Đối với hầu hết các nước có đường bờ biển dài, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành thuỷ sản có. Nói về kinh tế biển không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành chế biến thủy sản. Italia có tiềm năng lớn về thuỷ sản như nước ta, công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phát triển do sự phát triển về khoa học công nghệ và nghành công nghiệp của nước này.
Những lợi thế vế mặt địa lý vẫn còn. Nhưng gần đây do chi phí sản xuất nuôi trồng, đánh bắt cao nên nghành thủy sản của nước Italia không còn phát triển như trước nữa mà có dấu hiệu đi xuống điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Nắm được thông tin này nhóm em nghiên cứu và bắt tay vào việc phân tích môi trường vĩ mô, vi mô của nghành thủy sản nước Italia để làm rõ hơn nhưng cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xâm nhập vào thị trường này. Bằng cách thông qua việc phân tích và nguyên cứu các số liệu thông kê của nghành thủy hải sản của Italia để thấy được thực trạng của nghành từ đó có những giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
32 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xuất khẩu thủy sản vào thị trường Italia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Lời mở đầu 3
A.Môi trường vĩ mô Italia 5
1.Giới thiệu 5
2.Môi trường tự nhiên 5
2.1.Địa hình 6
2.2.Khí hậu 7
2.3.Tài nguyên thiên nhiên 8
3.Môi trường nhân khẩu 8
4.Môi trường chính trị - luật pháp 10
4.1.Lịch sử 10
4.2.Môi trường chính trị 11
4.3.Pháp luật 12
4.3.1. Chính sách thương mại của EU 12
4.3.2. Chống bán phá giá 13
4.3.3. Thuế quan 15
4.3.4. Các tiêu chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu vào ltalia 15
4.3.5. Hạn ngạch 16
5.Môi trường kinh Tế 16
5.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế 16
5.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế 17
5.3. Các ngành kinh tế trọng điểm 17
5.3.1. Sản xuất ô tô 18
5.3.2.Vận tải 18
5.3.3. Công nghệ thông tin và viễn thông 18
5.4. Một số chỉ số về kinh tế 19
5.5. Các chỉ số xuất khẩu-nhập khẩu 20
5.6. Đầu tư 20
5.6.1.Môi trường pháp lý đối với đầu tư nước ngoài tại Italia 20
5.6.2.Lợi ích cho các nhà đầu tư 21
5.6.3.Tình hình đầu tư nước ngoài vào và đầu tư ra nước ngoài 21
6.Văn Hóa 22
6.1. Ngôn ngữ, cử chỉ 22
6.2. Tôn giáo, giá trị và thái độ 23
6.3. Giáo dục 23
6.4. Gia đình 24
B.Môi trường vi mô của ngành thủy sản tai Italia 25
1.Khái quát chung 25
2.Nguồn cung ứng 26
2.1.Sản xuất 26
2.2.Nhập khẩu 26
3.Phân phối, bán lẻ 27
3.1.Chợ truyền thống: giảm tầm quan trọng 28
3.2.Siêu thị và hệ thống bán lẻ 28
4.Thị trường 29
4.1.Thị trường trong nước 29
4.2.Xuất khẩu 30
C.Hoạt động marketing toàn cầu tại italia 30
Kết Luận 32
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế ngày nay, hợp tác kinh tế đang diễn ra theo phương thức song liên kết phương và đa phương giữa những nước và những nước thuộc các khu vực khác nhau, chính sự hợp tác và liên kết kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia có thể triệt để tận dụng và khai thác triệt để các nguồn lực từ bên ngoài và lợi thế so sánh của mình để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội của mình. Không thể phủ nhận lợi ích to lớn đạt được do sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia mang lại, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chính vì vậy nhiều tổ chức cũng như các khối liên minh khu vực và quốc tế đã, đang và sẽ còn tiếp tục hình thành. Các khối liên kết này đã thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động kinh tế thương mại, không những chỉ trong nội khối mà còn chi phối mạnh mẽ tới các quốc gia, khu vực khác .
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực thương mại phát triển nhanh chóng sẽ dẫn tới hệ quả là biên giới kinh tế giữa các nước bị phá vỡ vì hàng rào thuế quan sẽ bị bãi bỏ, các quan hệ kinh tế tuỳ thuộc vào nhau sẽ phát triển, các thể chế khu vực và toàn cầu sẽ hình thành ...Trong điều kiện đó một nền kinh tế muốn độc lập tự chủ, không muốn lệ thuộc vào bên ngoài, muốn tự đảm bảo các nhu cầu thiết yếu, chắc chắn không còn chỗ đứng. Một nền kinh tế hiệu quả, phát triển phải là một nền kinh tế gồm những ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao và sự phát triển của nó phải phụ thuộc vào thị trường thế giới.
Đối với Việt Nam EU là thị trường lớn có vai trò quan trọng trong thương mại. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU không chỉ là vấn đề cần thiết về lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách trước mắt đối với sự phát triển lâu dài của Việt nam. EU là thị trường xuất khẩu quan trọng có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ đối với ta. Tuy nhiên, để làm được việc này chúng ta phải tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết những vướng mắc cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá vào thị trường EU. Để cụ thể hơn về thị trường này, ta tập trung vào phân tích nghiên cứu về vấn đề “ Xuất khẩu thủy sản vào thị trường Italia”.
Nước Italia là đất nước công nghiệp, ngoài phát triển những nghành công nghiệp dịch vụ, thủy sản là một nghành rất phát triển ở nước này, do điều kiện địa lý nước ý có hình chiếc ủng này nằm ở phía biển địa trung hải với phần lớn diện tích giáp ranh với biển, và đất nước có nhiều đảo nhỏ rất thuận lợi cho phát triển cho nghành khai thác và chế biến thủy sản
Đối với hầu hết các nước có đường bờ biển dài, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành thuỷ sản có. Nói về kinh tế biển không thể không nhắc đến vai trò, vị trí của ngành chế biến thủy sản. Italia có tiềm năng lớn về thuỷ sản như nước ta, công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phát triển do sự phát triển về khoa học công nghệ và nghành công nghiệp của nước này.
Những lợi thế vế mặt địa lý vẫn còn. Nhưng gần đây do chi phí sản xuất nuôi trồng, đánh bắt cao nên nghành thủy sản của nước Italia không còn phát triển như trước nữa mà có dấu hiệu đi xuống điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này. Nắm được thông tin này nhóm em nghiên cứu và bắt tay vào việc phân tích môi trường vĩ mô, vi mô của nghành thủy sản nước Italia để làm rõ hơn nhưng cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xâm nhập vào thị trường này. Bằng cách thông qua việc phân tích và nguyên cứu các số liệu thông kê của nghành thủy hải sản của Italia để thấy được thực trạng của nghành từ đó có những giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
A.Môi trường vĩ mô Italia
1.Giới thiệu
Nước cộng hòa Italia, nằm ở phía Nam châu Âu, là một bán đảo trải dài ra trung tâm Biển Địa Trung Hải, có diện tích 301.230 km2, dân số 58,15 triệu người. Thủ đô của Italia là Rome, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa với gần 3 triệu dân – đông nhất nước, có kim ngạch nhập khẩu đứng thứ 2 sau thành phố Mila,ở miền Bắc với khoảng 1,5 triệu dân. Khoảng 90% theo đạo Thiên chúa La Mã. Số người biết đọc và biết viết chiếm gần 99% dân số. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Italia.
Ngoài ra còn một số vùng ở miền Bắc có sử dụng thêm ngôn ngữ khác như: tiếng Đức ở một phần vùng Trentino – Alto Adige, một số ít người dùng tiếng Pháp ở vùng Valle d’Aosta, một số ít người dùng tiếng Slovenia ở khu vực Trieste – Gorizia giáp Slovenia.Ngôn ngữ chính trong giao tiếp quốc tế là tiếng Anh.
2.Môi trường tự nhiên
2.1.Địa hình
/
( Italia có đường biên giới đất liền tổng cộng 1.932,2 km, trong đó giáp với Áo 430km (phía Bắc), với Pháp 488km, với Vatican 3,2km (trong lòng thủ đô Roma của Italia), với San Marino 39km (trong lòng Italia), với Slovenia 232km (phía Bắc), với Thụy sỹ 740km (phía bắc).
Cơ hội: Những sản phẩm dịch vụ mà công ty đầu tư phát triển ở Italia có thể xâm nhập dễ dàng vào thị trường những nước tiếp giáp ranh giới Italia (nhờ diện tích Italia nhỏ và giáp nhiều quốc gia khác).
Thách thức: Nhưng cũng có thể những sản phẩm dịch vụ của công ty sẽ bị cạnh tranh bởi những quốc gia láng giềng đó.
( Biển cả bao bọc ba mặt đất nước Italia. Bờ biển dài 7.560 km, nhìn ra bốn biển: Adratique phía Đông, Ionia phía Nam, Tyrrhenia phía Tây, và Liguria phía Tây Bắc.
Cơ hội: Như vậy, Italia có điều kiện thuận lợi phát triển các mặt hàng về thủy hải sản, du lịch, và với hệ thống giao thông đường thủy rộng lớn giúp phát triển việc giao lưu buôn bán với các quốc gia trên thế giới. Do đó kinh doanh về những sản phẩm dịch vụ về biển cũng dễ dàng hơn.
Thách thức: Bởi chính những công ty lâu năm trong ngành tại đây.
( Khoảng 35% diện tích Italia là những ngọn núi cao trên 762m, 42% diện tích là đồi núi. Chỉ chưa đầy 1/4 diện tích là đồng bằng. Hai rặng núi chạy trên đất Italia là Alpes và Apennines. Những hồ lớn nhất Italia đều tập trung ở chân dãy Alpes, hồ Garda (383 km2), hồ Maggiore (220 km2), hồ Como (150 km2). Các con suối phía sườn Tây Alpes đổ vào con sông quan trọng nhất Italia là sông Po. Thung lũng sông Po là đồng bằng chủ yếu của vùng này, những cánh đồng màu mỡ và bằng phẳng nhất Italia.
Như vậy việc vận chuyển ở Italia có lẽ gặp ít nhiều khó khăn do địa hình đồi núi cản trở nhiều, do đó chi phí vận chuyển là điều cần lưu ý khi kinh doanh hoặc đặt nhà phân phối. Đồng thời nên chú ý về thói quen tiêu dùng khác nhau của khách hàng đồng bằng và miền núi. Việc thiết lập kênh phân phối cũng phải phù hợp với từng vùng miền, những vùng đồng bằng hay những vùng tập trung dân cư thì kênh phân phối ngắn, còn những vùng có địa thế hiểm trờ thì kênh phân phối dài.
2.2.Khí hậu
Hầu hết các vùng của Italia có khí hậu Địa Trung Hải, kiểu khí hậu thường gặp ở vùng Nam Âu. Tuy nhiên, sự đa dạng về mặt địa hình đã khiến cho một số nơi có khí hậu khác biệt.
Khí hậu ở vùng núi Alpes có thể rất lạnh trong những mùa Đông khắc nghiệt nhiều tuyết, thế nhưng chính dãy Alpes đã che chắn cho Italia khỏi phải chịu một mùa đông lạnh giá. Vùng thung lũng sông Po và vùng đồng bắng Italia tuy có mùa đông khắc nghiệt nhưng không kéo dài, mùa hè thì rất ấm áp.
Ở bán đảo, mùa đông là khí hậu ôn hoà, mùa hè ấm hơn. Vùng đồng bằng ven biển ấm áp và dễ chịu cả trong mùa đông, còn những vùng cao, mùa đông thường có tuyết rơi. Thỉnh thoảng lại xảy ra những đợt lạnh giá và những cơn nóng nực, nhưng đều không kéo dài.
Do nằm gần châu Phi, chỉ cách một eo biển nhỏ, nên khí hấu miền Nam Italia chịu ảnh hưởng từ những cơn scirocco, tức những cơn gió nóng từ Bắc Phi tràn sang. Những cơn gió nóng chứa đầy bụi của sa mạc Sahara thổi vào Sicilia và các tỉnh miền Nam trong mùa hè. Khí hậu của đảo Sicilia và Sardegna hoàn toàn giống nhau, mùa hè khô nóng kéo dài và mùa đông tương đối ấm áp.
Cơ hội: Nhiều khí hậu vùng miền khác nhau tạo nên sự đa dạng về hàng hóa sản phẩm dich vụ để phù hợp cho từng vùng miền khí hậu đó.
Thách thức: Do khí hậu ở Italia khác nhau ở các vùng miền như vậy nên phải điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với khí hậu từng vùng miền, đồng thời phải chú ý bảo quản khi di chuyển qua lại những vùng miền nhiệt độ khác nhau.
2.3.Tài nguyên thiên nhiên
( Italia có tài nguyên thiên nhiên: than, thủy ngân, kẽm, đá cẩm thạch, đá bọt, a mi ăng, kali cacbonat, pyrit, khí thiên nhiên và dầu thô với trữ lượng không lớn, thủy sản, đất canh tác (tổng diện tích được tưới tiêu gần 27.000km2) Italia có một số vùng phải chịu rủi ro do thiên tai đất lở, tuyết lở, động đất, ngập lụt, lún đất (thành phố Venice), núi lửa (miền Nam).
Cơ hội: Cơ hội kinh doanh cho những công ty quốc tế chuyên về lĩnh vực nghiên cứu phát triển tung ra những sản phẩm thay thế những nguồn nguyên liệu sắp cạn kệt.
Thách thức: Do diện tích ko lớn lắm nên Italia không giàu có về tài nguyên thiên nhiên, Italia phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu thô dùng cho các ngành sản xuất công nghiệp, cho nên khi đầu tư kinh doanh vào những ngành công nghiệp dịch vụ mà có sử dụng những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được thì cần phải xem xét nên sản xuất như thế nào để giảm thiểu bới việc tiêu hao những nguồn tài nguyên này, nếu ko xem xét kỹ có thể dẫn đến thiếu hụt, như vật sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp như tăng chi phí sản xuất, hoặc phải thay đổi hình ảnh sản phẩm.
( Hàng năm Italia phải nhập hơn 75% nhu cầu về năng lượng, dẫn đến chi phí năng lượng gia tăng, làm tăng chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Cơ hội: cho những công ty quốc tế tung ra những sản phẩm khai thác năng lượng thiên nhiên vô tận như gió, nước, năng lượng mặt trời….
Thách thức: Cho nên khi xác định đầu tư vào những lĩnh vực tiêu tốn nhiều năng lượng, doanh nghiệp cần chú ý điều này, đồng thời đầu tư cho nghiên cứu phát triển phương pháp sản xuất tiết kiệm năng lượng.
( Thêm vào đó có tình trạng ô nhiễm môi trường hiện tại: ô nhiễm không khí do khí thải công nghiệp (sulfu dioxide, mưa axit), nhất là ở hệ thống sông hồ và duyên hải, do ngành công nghiệp xử lý chất thải phát triển chưa tương xứng với nhu cầu.
Từ nhiều thập kỷ trước, Italia sớm nhận thức và xây dựng, ban hành nhiều biện pháp để bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó đặc biệt quan tâm đến hệ thống luật pháp lĩnh vực môi trường. Pháp luật về đa dạng sinh học ở Italy bao gồm có luật chung về bảo tồn đa dạng sinh học của Cộng đồng châu Âu, luật về khu bảo tồn quốc gia, luật về bảo vệ các vùng biển và một số luật có liên quan khác. Bên cạnh đó, mỗi người Italia lại rất nâng cao ý thức ưu chuộng thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Người dân luôn bày tỏ thái độ, quan điểm và hiến kế các biện pháp xây dựng.Luật và cách ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường..
Cơ hội : Những công ty quốc tế kinh doanh sản xuất theo hướng có lợi cho môi trường sẽ tạo trong lòng người tiêu dùng Italia những suy nghĩ tích cực về công ty, có lợi cho công ty về lâu dài. Đồng thời cũng tạo ra cơ hội marketing cho công ty, đó là tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh, hệ thống khí thải….
Thách thức: Công ty muốn đầu tư kinh doanh cần phải chú ý đến khâu bảo vệ môi trường, xử lý chất thải….chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường, sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất
3. Môi trường nhân khẩu
Mặc dù là nước tương đối đông dân của EU, do hạ tầng cơ sở phát triển đồng đều trên cả nước nên phân bố dân cư cũng đồng đều, không tập trung quá đông ở các thành phố lớn. Với dân số gần 60 triệu người, chỉ có 3 trong số 20 thành phố đông dân nhất của Italia có trên 1 triệu người.
Tuổi thọ trung bình của người Italia là 80 năm (2007)
Dân số: 58,1 triệu
0-14 tuổi: 13.8% (nam giới: 4,147,149/ nữ giới 3,899,980)
15-64 tuổi years: 66.5% (nam giới 19,530,512/nữ giới 19,105,841)
từ 65 trở lên : 19.7% (nam giới 4,771,858/nữ giới 6,678,169)
Tỉ lệ tăng dân số: 0.04%
Tỷ lệ người nước ngoài nhập cư: 2,06 người / 1000 dân
Tuổi thọ trung bình: 79,8 tuổi
Khi khai sinh : 1.07 nam/ nữ
Dưới 15 tuổi: 1.06 nam/ nữ
15-64tuổi: 1.02 nam/nữ
từ 65 tuổi trở lên: 0.72 nam/ nữ
Tổng dân số : 0.96 nam/ nữ
Nhập cư và sắc tộc: Ý hiện là điểm đến của những người nhập cư từ khắp thế giới mà những vùng chính là Đông Âu, Bắc Phi và Châu Á. Đầu năm 2006, người nước ngoài chiếm 4,56% dân số, 2.670.514 người, tăng 268.357 người hay 10% so với năm trước đó. Ở nhiều thành phố phía bắc Ý, như Padua, Milano và Brescia, người nhập cư chiếm một phần đáng kể dân số.
Làn sóng nhập cư gần đây nhất đến từ Đông Âu, thay thế Bắc Phi trở thành nơi cung cấp người nhập cư chính. Trong năm 2006, khoảng 1.025.874 người Đông Âu sống tại Ý, chiếm 40% tổng số người nhập cư vào Ý. Năm quốc tịch nước ngoài có số lượng lớn nhất tại Ý gồm: Albania (348.813), Maroc (319.537), Romania (297.570), Trung Quốc (127.822) và Ukraina (107.188).
Khu vực phía Bắc cư dân có nguồn gốc từ Đức, Pháp, Slovene-Italia, phía Nam là Albani-Italia, Hy Lạp-Italia .
( Quy mô dân số ít và tốc độ tăng dân số chậm, điều này chứng tỏ qui mô thị trường không lớn và nhu cầu thị trường cũng sẽ không thay đổi nhiều.
Cơ hội: Sự thay đổi về nhu cầu ko lớn
Thách thức: Nên việc xâm nhập vào thị trường là điều không dễ dàng gì..
( Italia có dân số già (15-64 tuổi years: 66.5% và từ 65 trở lên : 19.7%), đây là dấu hiệu cho biết những loại sản phẩm dịch vụ cho tuổi trưởng thành có thị trường lớn hơn so với những sản phẩm cho thiếu niên.
Mặt khác, do tuổi thọ trung bình cao nên ảnh hưởng đến hành vi mua và các nhu cầu khác, các sản phẩm dịch vụ cho người lớn tuổi được sư dụng nhiều hơn. Đồng thời, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển những dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và những sản phẩm phục vụ cho độ tuổi này như những mặt hàng định suất nhỏ, trang thiết bị y tế…những cửa hàng cung cấp thực phẩm cho người cao niên sẽ cần chiếu sáng mạnh hơn, bảng yết thì phải in chữ to hơn, và phòng nghỉ ngơi an toàn…
( Về thị trường dân tộc, Italia là điểm đến nhập cư của nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu là Đông Âu, Bắc Phi và Châu Á. Cho nên họ có những điểm đặc trưng khác biệt của dân tộc, quan hệ hàng xóm láng giềng và đời sống văn hóa. Họ hình thành những mong muốn và thói quen mua sắm nhất định,
Cơ hội: Hình thành nhiều nhu cầu tiêu dung, công ty có nhiều ngành hàng và nhãn hàng sẽ có lợi thế hơn.
Thách thức: khi thực hiện những chiến lược marketing tại Italia cần phải nghiên cứu trước về thình trạng sắc tộc ở địa phương để có những chiến lược phù hợp nhất. Đặc biệt là ở các thành phố phía bắc Ý, như Padua, Milano và Brescia và các quốc tích chiếm số lượng lớn : Albania, Maroc, Romania, Trung Quốc và Ukraina.
Mặc dù là nước tương đối đông dân của EU, do hạ tầng cơ sở phát triển đồng đều trên cả nước nên phân bố dân cư cũng đồng đều, không tập trung quá đông ở các thành phố lớn. Với dân số gần 60 triệu người, chỉ có 3 trong số 20 thành phố đông dân nhất của Italia có trên 1 triệu người là Thủ đô Roma (Rome): 2.65 triệu người, Milano (Milan): 1,31 triệu người, Napoli (Naples): 1,05 triệu người. Mức độ đô thị hóa ở Italia là 90% và là nơi tập trung nhiều thành phố tôn giáo lớn trên thế giới. Điều này rất thuận lợi cho các nhà marketing quốc tế, bời vì thực hiện nhiệm vụ ở những nơi đô thị hóa cao luôn dễ dàng hơn ở những nơi đô thị hóa thấp.
4.Môi trường chính trị - luật pháp
4.1.Lịch sử
Italia có lịch sử lâu đời gắn liên với lịch sử La Mã cổ đại. Đế chế La Mã sau thời kỳ hưng thịnh đã đi vào suy thoái từ thể kỷ thứ 2 sau công nguyên do chiến tranh giữa các vương triều và bị các nước đế quốc bên ngoài đô hộ. Từ thế kỷ 14, Italia đã bước vào thời kỳ phục hưng và trở thành trung tâm thương mại, văng hóa của Châu Âu thế kỷ 15,16. Năm 1861 vua Vittorio Emanuelle II đã sáp nhập các quốc gia đô thị riêng lẻ và 2 đảo lớn là Sardegna và Sicilia thành một quốc gia là Italia. Từ đó Italia được thống nhất và bước vào thời kỳ phát triển hiện đại, với một số điểm mốc lịch sử
1922: Mussolini lên cầm quyền, thi hành chính sách độc tài phát xít
Tháng 7/1943: chế độ phát xít của Italia bị lật đổ
Tháng 4/1945: Italia được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của phát xít Đức
Ngày 2/6/1946: nước Cộng hòa Italia được thành lập (ngày quốc khánh Italia)
1949: Italia gia nhập NATO
1957L Italia gia nhập EEC (EU ngày nay)
4.2.Môi trường chính trị
Toàn nước Italia chia làm 20 đơn vị hành chính cấp vùng, gồm có 15 vùng: Abruzzo. Basilicata, Calabria, Campania, Emilia – Romagna, Lazio, Liguria, Lombardia, Veneto và 5 vùng tự trị là Friuli – Venezia, Giulia, Sardegna, Sicilia, Trentino-Alto Adige, Valle d’Aosta. Mỗi vùng gồm nhiều tỉnh, thủ đô Roma thuộc vùng Lazio
Theo qui định hiến pháp của Italia tháng 12/1947
Italia có chế độ cộng hòa, tách rời thiên chúa giáo
Quốc hội là cơ quan lập hiến cao nhất, nhiệm kỳ 5 năm, gồm nhiều thượng nghị viện với 315 ghế và hạ nghị viện với 630 ghế, trong đó có 475 ghế được dân bầu trực tiếp và 55 ghế được bầu bởi đại diện các vùng. Nhiệm kỳ của các hạ nghị sỹ là 5 năm
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất. Đứng đầu chính phủ là thủ tướng. Thủ tướng được tổng thống chỉ định và hai nghỉ viện thông qua – hiện nay là Ngài Romano Prodi, từ 17/5/2006. Thủ tướng đứng ra thành lập nội các và đề nghị danh sách các bộ trưởng. Chính phủ được quốc hội bầu thông qua bỏ phiếu tín nhiệm
Italia có hơn 20 đảng, chủ yếu tập trung vào 2 liên minh đối lập:
Liên minh cầm quyền trung tả, do thủ tướng Prodi đứng đầu, bao gồm liên minh "cây Ô- liu" (trong đó có Đảng Dân chủ Cánh tả, trước tháng 10.1990 là bộ phận chủ yếu của Đảng cộng sản Italia), liên minh Hoa cúc (gồm Đảng Nhân dân Italia, Đảng Hoa hồng, Đảng cấp tiến, Đảng Cộng sản Italia, liên đoàn Xanh, Đảng cộng sản tái lập, Đảng Giá trị Italia, Liên minh Dân chủ Châu Âu, Phong trào Cộng hòa châu Âu)
Liên minh đối lập Trung hữu "Ngôi nhà tự do" do cựu thủ tướng Berlusconi đứng đầu, bao gồm: Đảng Italia Tiến lên, Liên minh dân tộc, Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo Trung tâm, Liên đoàn Phương bắc, Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo, các đảng khác không thuộc liên minh nào như: "Đảng Xã hội Italia mới, Đảng Cộng hòa Italia, Đảng Xã hội Luân phiên, Đảng phong trào Xã hội "ngọn lửa 3 màu" ...
Chính phủ hiện nay là chính phủ thứ 60 của Italia, được thành lập từ 5/2006, thuộc Liên minh Trung tả.
4.3.Pháp luật (liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu vào EU nói chung và Italia nói riêng)
4.3.1. Chính sách thương mại của EU
Liên minh châu Âu đang cải cách sâu rộng và toàn diện thể chế và luật pháp cho phù hợp với tình hình mới. Nét đặc trưng trong chính sách thương mại của EU là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, gây khó