Trong điều kiện kinh tế thị trườngcó sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì việc chớp cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm đưa ra các
quy ết định và điều đó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để
đưa ra các quy ết định đặc biệt là quy ết định ngắn hạn thì nhà quản trị phải có thông
tin, trong khi đó thông tin trong và ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú
phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau. Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà
quản trị có chất lượng ngày càng cao thì cần thiết phải xác định y êu cầu của thông
tin kế toán cung cấp, từ đó có thể tổ chức thu thập xử lý xử lý thành các thông tin
phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý. Chính vì vậy em viết đề án "Yêu cầu thông
tin kế toán quản trịtrong quyết định ngắn hạn" với mục đích muốn nghiên cứu
và tìm hiểu nhiều hơn về lĩnh vực tổ chức thông tin kế toán đặc biệt là kế toán quản
trị.
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu chưa phong phú nên đề án
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện đề án này.
33 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4028 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN
Đề tài "Yêu cầu thông tin kế
toán quản trị trong quyết định
ngắn hạn"
1
A- LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì việc chớp cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm đưa ra các
quyết định và điều đó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để
đưa ra các quyết định đặc biệt là quyết định ngắn hạn thì nhà quản trị phải có thông
tin, trong khi đó thông tin trong và ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú
phức tạp từ nhiều nguồn khác nhau. Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà
quản trị có chất lượng ngày càng cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông
tin kế toán cung cấp, từ đó có thể tổ chức thu thập xử lý xử lý thành các thông tin
phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý. Chính vì vậy em viết đề án "Yêu cầu thông
tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn" với mục đích muốn nghiên cứu
và tìm hiểu nhiều hơn về lĩnh vực tổ chức thông tin kế toán đặc biệt là kế toán quản
trị.
Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu chưa phong phú nên đề án
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ
các thầy cô và bạn bè để hoàn thiện đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Nguyễn
Ngọc Quang đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
2
B- NỘI DUNG.
I. THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (KTQT)
1. Thông tin.
1.1. Các định nghĩa.
Thông tin là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, tuỳ thuộc vào
góc độ nghiên cứu mà có nhiều cách định nghĩa, các quan niệm khác nhau về thông
tin.
- Đứng trên góc độ là một nhà QT thì thông tin có thể được hiểu là những tin
tức mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết
định về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ là người kế toán thì thông tin là những dữ liệu đã qua quá
trình xử lý thành dạng dễ hiểu, dễ sử dụng có nghĩa và có giá trị trong việc ra quyết
định đối với người nhận tin.
- Giá trị của thông tin thường được bàn đến trong bối cảnh của Quyết định về
lý thuyết giá trị của thông tin là giá trị của mối lợi thu được nhờ sự thay đổi hành vi
QĐ gây ra bởi thông tin sau khi trừ đi chi phí để có được thông tin đó.
1.2. Vai trò của thông tin.
- Có thể nói rằng thông tin là phương tiện để thống nhất mọi hoạt động của tổ
chức. Nó được coi là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp,
là phương tiện để liên hệ với nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Thông tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị, đặc biệt là nó rất cần trong
việc xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế hoạch kinh
doanh, tổ chức và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Thông tin tạo điều kiện cho các chức năng quản trị tốt và gắn hoạt động của
doanh nghiệp với môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Chính qua việc trao đổi
thông tin mà doanh nghiệp, đặc biệt là nhà QT mới hiểu rõ nhu cầu của khách hàng,
khả năng của người cung cấp và các vấn đề nảy sinh trong tổ chức. Chính thông qua
thông tin mà bất cứ một tổ chức nào cũng trở thành một hệ thống mở tác động
tương hỗ với môi trường của nó. Chính vì thế thông tin đóng một vai trò quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp.
3
2. Khái niệm và đặc điểm, tính chất của thông tin KTQT.
2.1. Khái niệm.
- Thông tin KTQT là tập hợp các sự kiện, cá sự kiện này sẽ trở thành thông
tin hữu ích khi và chỉ khi nó làm thay đổi các quyết định về tương lai của người
nhận nó.
2.2. Tính chất của thông tin KTQT.
a. Tính chất chung.
Thông tin KTQT cũng là thông tin kế toán nên nó có các tính chất cơ bản của
thông tin kế toán đó là:
- Là thông tin động về tình hình chu chuyển tài sản trong một doanh nghiệp,
toàn bộ nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
đều được phản ánh sinh động qua các thông tin kế toán.
- Luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình như
vốn, các khoản tăng, các khoản giảm, chi phí, kết quả lợi nhuận...
Những thông tin này có ý nghĩa rất lớn với việc ứng dụng hạch toán kinh
doanh mà nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích thích vật chất
và trách nhiệm vật chất.
- Mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tính 2 mặt:
Thông tin kiểm tra và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến kế toán cũng như thông tin kế
toán không thể tách rời hai đặc trưng cơ bản là thông tin và kiểm tra.
b. Tính chất riêng.
- Tính chất đặc thù nội bộ của các sự kiện, thông tin kế toán.
- Tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi hàng ngày của các sự kiện các quá
trình kinh tế.
- Tính chất phi tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các báo cáo quản trị.
- Tính dự báo (phục vụ cho việc lập kế hoạch).
- Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính hướng dẫn thông tin trên các báo cáo
quản trị.
- Không có chuẩn mực chung.
4
3. Vai trò của thông tin KTQT.
3.1. Vị trí của thông tin KTQT.
Trong DN thì vị trí của thông tin KTQT được thể hiện qua hình vẽ sau:
- Qua hình vẽ trên ta thấy các thông tin từ các hoạt động kinh tế được kế toán
thu thập và xử lý (quá trình xử lý gồm các bước: phân loại, sắp xếp, tính toán và lưu
trữ) để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích và cần thiết cho nhà quản lý.
- Kết quả của việc sử dụng các thông tin kế toán này là các Quyết định được
ban hành và các hoạt động kế toán mới diễn ra.
- Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, các nhà quản trị phải trao đổi cập
nhật thông tin kế toán. Họ không thể ra các quyết định mà không có thông tin kế
toán. Hơn nữa để hoạt động có hiệu quả các nhà quản trị còn đòi hỏi thông tin kế
toán phải đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện tốt các chức năng và hoạt động
quản trị của mình.
3.2. Vai trò.
Xuất phát từ vị trí của thông tin kế toán mà ta thấy vai trò thông tin của
KTQT là rất quan trọng, bao gồm các vai trò chủ yếu sau đây:
a. Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch và dự toán.
- Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hay ngắn hạn. Kế
hoạch mà nhà quản trị thường lập thường có dạng dự toán. Dự toán là sự liên kết
các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng những nguồn lực sẵn
có để đạt các mục tiêu. Trong số các bảng dự toán về lưu chuyển tiền tệ là quan
trọng nhất, vì nếu thiếu tiền do không được dự trù doanh nghiệp sẽ không có khả
năng tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch, dù kế hoạch xây dựng rất hợp lý. Do đó, để
Chu trình kế toán
Quyết định
Hoạt động kinh Thông tin kế toán
Quá trình xử lý
Quyết định
5
chức năng lập kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải
dựa trên những thông tin kế toán hợp lý và có cơ sở.
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Với chức năng thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt các yếu tố
giữa tổ chức, con người với nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch một cách hiệu
quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản lý cũng cần có nhu cầu rất lớn
đối với thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung
cấp mà nhà quản trị mới có thể đề ra quyết định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo
hoạt động hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá.
-Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện nó. Phương pháp thường dùng là
so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để từ đó nhận diện các
sai lệch giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này nhà
quản trị cần được cung cấp các báo cáo thực hiện, có tác dụng như một bước phản
hồi giúp nhà quản trị có thể nhận diện những vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp
lý.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp cả
ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả đều đòi
hỏi phải có quyết định. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ
chức năng ra quyết định.
- Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản lý,
KTQT sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này
thường không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi
tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích quá trình
phân tích đó cho các nhà quản trị.
- KTQT không chỉ giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không
chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật
phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết
định thích hợp nhất.
6
e. Góp phần đổi mới cải tiến công tác quản lý của DN.
- Nguồn lực của doanh nghiệp được kế toán đo lường, định lượng thành các
chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị nhằm cung cấp thông tin có giá trị
cho chức năng kiểm tra và đánh giá.
- Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là nhằm nhận biết
tiến độ thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt được so
với mục tiêu đặt ra. Ngoài ra quá trình này còn giúp doanh nghiệp phát hiện những
thay đổi sẽ xảy ra. Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng tốt cho doanh
nghiệp trong việc điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra các giải pháp thực hiện
trong tương lai.
- Cũng thông qua quá trình kiểm tra đánh giá còn giúp cho doanh nghiệp
phát hiện những tiềm năng, thế mạnh cần được khai thác và khai thác bằng cách nào
sẽ có hiệu quả nhất đồng thời phát hiện những yếu kém cần được điều chỉnh.
II. QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐÁP ỨNG NHU CẦU
QUẢN TRỊ NGẮN HẠN.
1. Quyết định quản trị.
1.1. Khái niệm:
- Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu của
quá trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không đúng
đắn của một tổ chức.
- Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương
trình và tính chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên
cơ sở hiểu biết các quy luật vận động liên quan và phân tích các thông tin về hiện
trạng của tổ chức.
- Như vậy quyết định quản trị trực tiếp hướng vào hoạt động của 1 tổ chức có
liên quan mật thiết với vai trò lãnh đạo và quyền hạn của người lãnh đạo, của bộ
phận quản trị và hiệu lực của hệ thống tổ chức trong việc thực hiện quyết định đó.
1.2. Vai trò của quyết định quản trị.
Vai trò của quyết định quản trị được thể hiện qua việc thực hiện các chức
năng quản trị:
- Quyết định quản trị thực hiện vai trò định hướng các hoạt động của tổ chức
khi nó quy định phương hướng vận động và phát triển, khắc phục mâu thuẫn trên cơ
7
sở nghiên cứu các lợi ích có tính đến những yêu cầu, đòi hỏi của quy luật khách
quan.
- Quyết định quản trị đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức
khi nó xác định các nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Ngày nay khi quyền hạn của nhà quản trị trong doanh nghiệp được mở rộng,
thì trách nhiệm trong việc ra quyết định của quản lý sẽ tăng lên điều đó đỏi hỏi cần
phải có những yêu cầu đặt ra cho quyết định quản trị và người ra quyết định, cũng
như phải xây dựng được những nguyên tắc và phương pháp luận chung cho việc đề
ra các quyết định.
1.3. Phân loại quyết định quản trị.
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đưa ra cũng rất
đa dạng có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất quyết định.
Quyết định quản trị gồm: - Quyết định chiến lược.
- Quyết định chiến thuật.
- Quyết định tác nghiệp.
+ Quyết định chiến lược: Là các quyết định định hướng phát triển của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả các bộ phận, các cấp trong
doanh nghiệp.
+ Quyết định chiến thuật: Là các quyết định mang tính chất thường xuyên
hơn, đó là những quyết định nhằm đạt được những mục tiêu ngắn hạn, mang tính
chất cục bộ có tác dụng làm thay đổi hướng phát triển của hệ thống quản trị trong tổ
chức.
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định ra hàng ngày, có tính chất
điều chỉnh chỉ đạo trong quá tình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định.
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định dài hạn.
- Quyết định trung hạn.
- Quyết định ngắn hạn.
c. Căn cứ vào phương pháp ra quyết định
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định trực giác.
8
- Quyết định có lý giải.
+ Quyết định trực giác: Thường xuất phát tư trực giác của nhà quản trị mà
không cần tới sự phân tích thông tin hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định này
thường dựa trên cơ sở kinh nghiệm và cảm giác trực tiếp của người ra quyết định.
+ Quyết định có lý giải: Lại là các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và
phân tích thông tin một cách có hệ thống. Các quyết định này thường được cân
nhắc, so sánh, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, giảm bớt được nhầm lẫn trong
quyết định.
d. Căn cứ theo phạm vi áp dụng thì có:
- Quyết định chung.
- Quyết định bộ phận.
- Quyết định lĩnh vực.
Quyết định lĩnh vực chỉ liên quan đến một số vấn đề về chức năng quản trị
nhất định trong doanh nghiệp .
2. Quyết định ngắn hạn.
2.1. Khái niệm.
- Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thường là một năm.
VD: như có tham ra thị trường hay không, có nên thực hiện chiến lược
khuyến mại quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi
tiết máy.
Xét về nguồn vốn đầu tư cho quyết định ngắn thường không đòi hỏi nguồn
vốn đầu tư lớn.
2.2. Đặc điểm.
- Quyết định ngắn hạn là một quyết định ảnh hưởng chủ yếu đến thu nhập
trong một thời gian ngắn. Cho nên phương án lựa chọn cho quyết định ngắn hạn là
lợi nhuận và doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong năm nay hoặc năm tới là
cao hơn các phương án khác.
- Xét về vấn đề sử dụng năng lực sản xuất hiện tời của doanh nghiệp thì quyết
định ngắn hạn không cần thiết phải mua sắm hoặc trang bị thêm tài sản cố định để
tăng thêm năng lực hoạt động.
2.3. Nội dung quyết định ngắn hạn.
9
Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thường bao gồm nội dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
- Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
- Nên bán ngay dưới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành
phẩm rồi mới bán?
- Quyết định sản xuất trong điều kiện năng lực giới hạn...
2.4. Yêu cầu đối với quyết định ngắn hạn.
Để quyết định ngắn hạn mang lại hiệu quả tốt phục vụ mục tiêu kế hoạch đặt
ra của doanh nghiệp thì quyết định ngắn hạn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Đảm bảo tính khoa học.
Tức là quyết định phải dựa tên căn cư, cơ sở thông tin cụ thể đặc biệt là
thông tin về chi phí - giá cả - khối lượng do KTQT cung cấp đồng thời dựa trên
nhận thức và kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc ra quyết định.
b. Đảm bảo tính pháp lý.
Đòi hỏi các quyết định đưa ra phải phù hợp với pháp luật, luật kế toán và
chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời nó phải được đưa ra đúng thẩm quyền của
nhà quản trị cũng như thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định.
d. Đảm bảo tính tối ưu.
Muốn nói đến mối quan hệ giữa nguồn lực hiện có, chi phí và lợi nhuận,
nghĩa là các quyết định ngắn hạn cần phải dựa tên sự cân nhắc so sánh giữa các
phương án khác nhau. Phương án được lựa chọn đối với quyết định ngắn hạn là
phương án có sự kết hợp giữa ba yếu tố nguồn lực - chi phí - lợi nhuận một cách
hợp lý và hiệu quả nhất.
e. Tính cụ thể của quyết định
Để quá tình thực hiện quyết định thuận lợi thì các quyết định đưa ra phải
được cụ thể hoá thành những kế hoạch, dự án và quy định thời gian thực hiện.
f. Tính linh hoạt.
Trong điều kiện cạnh tranh thị trường luôn chưa đứng những yếu tố bất ngờ
và rủi ro nên quyết định quản trị càng dễ điều chỉnh thì khi cón biến động, thay đồi
10
thì nó vẫn dễ dàng thực hiện được. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực
hiện khi xảy ra thay đổi điều chỉnh.
3. Thông tin KTQT đáp ứng nhu cầu quyết định ngắn hạn.
3.1. Điều kiện của thông tin KTQT.
Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà
quản trị, do đó để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán mang lại hiệu quả tốt nhất
thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Tính trung thực của thông tin kế toán.
- Các thông tin về mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận luôn là
những thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị
không bị chệch hướng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất, định
giá sản phẩm, xác định chiến lược tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử dụng
năng lực sản xuất...
b. Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên quan
đến mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thông tin kế toán thích hợp đói
với quyết định ngắn hạn gồm:
- Thông tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc
ra quyết định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có
loại phù hợp với quá trình ra quyết định, nhưng có có loại không phù hợp với việc
ra quyết định. Thông tin về chi phí và thu nhập thích hợp là những thông tin phải
đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tương lai.
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án xem xét và lựa chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của quá trình sản xuất không bao
giờ là vô hạn mà thường có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong
điều kiện các nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phương trình
tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn
lực của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm phương án tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận
hoặc tối thiểu hoá chi phí.
- Thông tin về công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các
yếu tố đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào
11
(như lao động, tư liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh
doanh có nhiều phương án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phương án
kết hợp mang lại hiệu quả kinh doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp
không thể xem nhẹ những loại thông tin này.
- Để thông tin kế toán mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải được thu
thập trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin đưa ra
mang tính chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng
hiện có cũng như khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán cũng phải kịp thời; dù thông tin kế toán có đầy đủ, tổng
hợp đến đâu đi chăng nữa mà không đúng lúc thì việc ra quyết định cũng không có
giá trị.
d.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
- Có nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội
bộ doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý
thành thông tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp
nhận được. Nếu không có thể dẫn đến tình trạng thu thập được thông tin cần thiết
nhưng chi phí bỏ ra quá lớn.
3.2. Tổ chức thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định.
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và
thông tin tương lai. Những thông tin đó có thể có thông tin được thu thập lần đầu
cho một mục đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trước đó được sử
dụng cho mục đích khác (thông tin th