Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến, mang tính quốc gia và quốc tế. Di dân diễn ra trong phạm vi không gian, thời gian với hình thái cụ thể khác nhau. Có di dân nội vùng, nội địa, có di dân quốc tế; di dân tự do và di dân có tổ chức, có kế hoạch. Trong các dòng di dân đó có di dân tự do nông thôn - đô thị.
Trong những năm gần đây, cũng như một số thành phố khác trên đất nước ta, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng người di dân tự do đến tìm kiếm việc làm, sinh sống nhiều nhất. Theo kết quả Tổng điều tra dân số, trong 10 năm (1999-2009), dân số Hà Nội tăng bình quân hàng năm 2,11%, cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (1,2%). Trong 5 năm gần đây, tỷ suất nhập cư của Hà Nội là 65,3%, tỷ suất xuất cư là 15,5%. Như vậy, Hà Nội là một trong những thành phố có tỷ suất nhập cư cao trong nước (Đồng Nai 68,4%; Thành phố Hồ Chí Minh 116,0%) [102].
190 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Di dân tự do nông thôn - Đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH QUANG HÀ
DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊVỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS NGUYỄN ĐÌNH TẤN
2. PGS.TS PHẠM XUÂN HẢO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đinh Quang Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN, DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI LĨNH VỰC TRẬT TỰ XÃ HỘI
9
1.1. Nghiên cứu về di dân trên thế giới
9
1.2. Nghiên cứu về di dân ở Việt Nam, thành phố Hà Nội
15
1.3. Nghiên cứu về di dân nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội
28
1.4. Một số vấn đề cơ bản luận án tập trung nghiên cứu
33
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI
38
2.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội
38
2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội
48
2.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về di dân, về trật tự xã hội
63
Chương 3: THỰC TRẠNG DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
70
3.1. Tình hình di dân tự do nông thôn - đô thị và trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
70
3.2. Thực trạng di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
81
3.3. Yếu tố tác động di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
96
Chương 4: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN KHẮC PHỤC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ ĐẾN TRẬT TỰ XÃ HỘI Ở HÀ NỘI HIỆN NAY
122
4.1. Vấn đề đặt ra từ thực trạng di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
122
4.2. Một số giải pháp cơ bản khắc phục tác động tiêu cực của di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội hiện nay
132
KẾT LUẬN
153
KHUYẾN NGHỊ
157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
161
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANQG
An ninh quốc gia
DDTD
Di dân tự do
QLHC
Quản lý hành chính
TTATGT
Trật tự an toàn giao thông
TTATXH
Trật tự an toàn xã hội
TTCC
Trật tự công cộng
TTĐT
Trật tự đô thị
TTXH
Trật tự xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1: GDP bình quân đầu người của Hà Nội và cả nước 2000 - 2010
73
Bảng 3.2: Tỷ lệ và số lượng người di cư đến Hà Nội qua các năm
76
Bảng 3.3: Việc làm của những người di dân tự do nông thôn - đô thị trên địa bàn Hà Nội
88
Bảng 3.4: Kết quả đấu tranh, triệt phá tệ nạn xã hội của Công an Thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013
92
Bảng 3.5: Những hành vi thường bị dụ dỗ, lôi kéo của người di dân tự do trong thời gian làm ăn, sinh sống tại Hà Nội
93
Bảng 3.6: Hành vi phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của người di dân tự do nông thôn - đô thị trong thời gian sinh sống, làm ăn ở Hà Nội
94
Bảng 3.7: Quãng thời gian di dân ra Hà Nội của di dân tự do nông thôn - đô thị
100
Bảng 3.8: Mức độ vi phạm quy định giao thông đô thị tính theo quãng thời gian tính từ khi bắt đầu ra Hà Nội làm ăn sinh sống của di dân tự do nông thôn - đô thị
101
Bảng 3.9: Hình thức phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị theo việc làm
118
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu đồ 3.1: Những lỗi vi phạm thường mắc phải của người di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội
84
Biểu đồ 3.2: Thời gian làm ăn sinh sống của người di cư tự do nông thôn - đô thị trên địa bàn Hà Nội
97
Biểu đồ 3.3: Hình thức, mức độ phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của người di dân tự do nông thôn - đô thị
102
Biểu đồ 3.4: Hình thức, mức độ phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị ở Hà Nội theo hình thái di dân
103
Biểu đồ 3.5: Hình thức, mức độ phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị theo giới tính
107
Biểu đồ 3.6: Hình thức, mức độ vi phạm quy định về quản lý hành chính của di dân tự do nông thôn - đô thị theo lứa tuổi
110
Biểu đồ 3.7: Hình thức, mức độ phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị theo độ tuổi
111
Biểu đồ 3.8: Hình thức, mức độ vi phạm quy định về quản lý hành chính của di dân tự do nông thôn - đô thị theo trình độ học vấn
112
Biểu đồ 3.9: Hình thức phạm tội, vi phạm tệ nạn xã hội của di dân tự do nông thôn - đô thị theo trình độ học vấn
114
Biểu đồ 3.10: Hành vi vi phạm quản lý hành chính đô thị của di dân tự do nông thôn - đô thị theo việc làm
116
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến, mang tính quốc gia và quốc tế. Di dân diễn ra trong phạm vi không gian, thời gian với hình thái cụ thể khác nhau. Có di dân nội vùng, nội địa, có di dân quốc tế; di dân tự do và di dân có tổ chức, có kế hoạch. Trong các dòng di dân đó có di dân tự do nông thôn - đô thị.
Trong những năm gần đây, cũng như một số thành phố khác trên đất nước ta, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương có số lượng người di dân tự do đến tìm kiếm việc làm, sinh sống nhiều nhất. Theo kết quả Tổng điều tra dân số, trong 10 năm (1999-2009), dân số Hà Nội tăng bình quân hàng năm 2,11%, cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (1,2%). Trong 5 năm gần đây, tỷ suất nhập cư của Hà Nội là 65,3%, tỷ suất xuất cư là 15,5%. Như vậy, Hà Nội là một trong những thành phố có tỷ suất nhập cư cao trong nước (Đồng Nai 68,4%; Thành phố Hồ Chí Minh 116,0%) [102].
Dân di cư tự do đến khu vực nội thành Hà Nội chủ yếu từ vùng nông thôn của Hà Nội và vùng nông thôn của các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Họ gồm đủ các lứa tuổi, thành phần xã hội, nghề nghiệp, trình độ học vấn; làm đủ nghề tùy thuộc vào năng lực, sức khỏe, thói quen, truyền thống của địa phương và mạng quan hệ xã hội của mỗi người, nhóm người di cư.
Di dân tự do tạo áp lực lớn về các vấn đề kinh tế - xã hội ở khu vực nội thành Hà Nội. Di dân tự do làm gia tăng đột biến về dân số cơ học, về cơ cấu dân cư, tạo những áp lực về việc làm, chỗ ở, giao thông, an sinh xã hội,... Có nghiên cứu cho rằng, những người di dân tự do gây khó khăn cho công tác quản lý hành chính, quản lý con người, gây nên những khó khăn trong đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm; là một yếu tố gây nên sự nhức nhối, bức xúc trong xã hội đô thị, gia tăng sự mất ổn định về trật tự xã hội.
Nhằm đảm bảo trật tự xã hội, trong những năm vừa qua, cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội và cơ quan công an các cấp của Hà Nội đã tích cực, chủ động lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành công tác quản lý người di cư tự do đến khu vực nội thành, tạo điều kiện cho họ về việc làm và ổn định sinh hoạt, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự xã hội. Nhìn chung, người dân di cư tự do đến khu vực nội thành đã chấp hành các quy định của Thành phố, của các quận, phường; tình hình vi phạm trật tự xã hội trong những người di cư tự do có chiều hướng giảm. Tuy nhiên, công tác quản lý dân di cư tự do từ nông thôn đến khu vực nội thành còn nhiều bất cập; tình hình vi phạm trật tự xã hội trong người di cư tự do từ nông thôn đến khu vực nội thành còn có những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, cần có những lời giải thỏa đáng.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội đô thị trước xu hướng gia tăng di dân tự do nông thôn - đô thị cần phải triển khai nghiên cứu để trả lời các câu hỏi: Hiện trạng di dân tự do nông thôn - đô thị diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội như thế nào? Di dân tự do nông thôn - đô thị tác động đến trật tự xã hội ở Hà Nội như thế nào (mức độ, quy mô, tính chất? Loại hình (hình thái) di dân tự do nông thôn - đô thị nào tác động nhiều, mạnh đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội hiện nay? Nhóm nhân khẩu dân di cư tự do nông thôn - đô thị nào ảnh hưởng nhiều, mạnh đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội hiện nay?
Từ những câu hỏi nêu trên, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội”. Vấn đề nghiên cứu là một trong những nội dung nghiên cứu của xã hội học, nhất là chuyên ngành xã hội học đô thị, xã hội học quản lý. Với lý thuyết, cách tiếp cận và phương pháp xã hội học cho phép tìm được các dữ liệu khoa học - thực tiễn để trả lời các câu hỏi trên. Trên thực tế, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu sâu, hệ thống về di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phân tích những yếu tố tác động, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Di dân tự do nông thôn - đô với trật tự xã hội ở đô thị hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người dân nông thôn di cư tự do đến các quận nội thành thành phố Hà Nội.
- Cán bộ công an các phường nội thành thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan giữa di dân tự do nông thôn - đô thị với công tác quản lý đô thị, trật tự giao thông, tội phạm và các tệ nạn xã hội.
Trong các nhóm di dân tự do nông thôn - đô thị, luận án chỉ nghiên cứu nhóm di dân tạm thời và di dân mùa vụ, trong đó di dân mùa vụ hàm chứa di dân con lắc, không nghiên cứu nhóm di dân tự do nông thôn - đô thị đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại các quận nội thành Hà Nội.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu. Các quận nội thành (nơi dân di cư tự do đến): Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2001 đến 2012; thời điểm khảo sát thực tiễn: năm 2013.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận
- Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong phân tích di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị. Di dân tự do nông thôn - đô thị và trật tự xã hội ở đô thị là hiện thực xã hội, thuộc về tồn tại xã hội. Hoạt động quản lý xã hội đô thị thuộc về kiến trúc thượng tầng. Quản lý xã hội đô thị chỉ hiệu quả nếu đánh giá đúng hiện thực di dân tự do nông thôn - đô thị và những hành vi vi phạm trật tự xã hội đô thị của nhóm xã hội di dân tự do nông thôn - đô thị.
- Luận án quán triệt, vận dụng quan điểm, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước ta về di cư, trật tự xã hội, an sinh xã hội để phân tích di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị.
- Luận án ứng dụng lý thuyết xã hội học về sai lệch xã hội và mạng lưới xã hội, lý thuyết về di dân trong nghiên cứu về di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở đô thị. Các lý thuyết cụ thể:
Lý thuyết về sai lệch chuẩn mực xã hội. Vận dụng lý thuyết về sai lệch chuẩn mực xã hội để phân tích hiện tượng vi phạm trật tự xã hội của người dân di cư tự do từ khu vực nông thôn đến khu vực nội thành Hà Nội hiện nay.
Lý thuyết hút - đẩy của Everetts Lee (1966). Vận dụng lý thuyết hút - đẩy để nhận diện các yếu tố tác động di dân tự do từ nông thôn đến khu vực nội thành Hà Nội; trên cơ sở đó tìm hiểu, phân tích di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Lý thuyết về mạng lưới xã hội. Vận dụng lý thuyết mạng lưới xã hội để phân tích hiện tượng di dân tự do nông thôn - đô thị; phân tích hiện trạng di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án, gồm:
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân tự do từ nông thôn đến khu vực nội thành Hà Nội, từ năm 2001 đến 2012.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về tình hình trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2001 đến 2012; tập trung chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2012. Các báo cáo được thu thập chủ yếu từ cơ quan công an thành phố Hà Nội và một số quận huyện.
4.2.2. Phỏng vấn sâu
- 20 cán bộ, công an phường các quận nội thành Hà Nội. Trong đó, phỏng vấn 15 công an khu vực, những người trực tiếp quản lý nhân khẩu và trật tự xã hội ở cơ sở tổ dân phố, đường phố; 5 cán bộ công an cấp sở, phòng.
- 20 người dân di cư tự do từ nông thôn đang làm ăn sinh sống tại chợ đầu mối Long Biên, bến xe Lương Yên và trên đường phố quận nội thành.
4.2.3. Điều tra bằng phiếu
- Điều tra bằng phiếu đối với 400 người dân nông thôn di cư đến các quận nội thành thành phố Hà Nội.
- Cách thức lấy mẫu: mỗi quận chọn 3-5 người dân ở khu vực nông thôn di dân tự do đang có việc làm tại các quận nội thành Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng. Số người này do cán bộ tổ dân phố, chủ nhà trọ có đông người di dân tự do tạm trú giới thiệu để làm điểm khởi đầu điều tra. Sau đó, từ sự giới thiệu của những người điều tra ban đầu tiến hành gặp và điều tra đủ theo số lượng dự định điều tra. Cụ thể:
+ Điều tra ở quận Hoàn Kiếm 120 người; quận Ba Đình 80 người; quận Đống Đa 100 người; quận Hai Bà Trưng 100 người.
+ Số lượng phiếu được xử lý 376 (24 phiếu không chứa đủ thông tin, không được xử lý).
- Cơ cấu mẫu điều tra:
+ Về giới tính: Nam 181 người, chiếm 48,13%, nữ 195 người, chiếm 51,86%.
+ Về độ tuổi: Dưới 25 tuổi 30 người, chiếm 8,0%; 26 tuổi đến 30 tuổi 236 người, chiếm 62,8%; từ 31 tuổi đến 35 tuổi 83 người, chiếm 22,1%; từ 36 tuổi đến 40 tuổi 23 người chiếm 6,1%; từ 41tuổi đến 45 tuổi 2 người chiếm 0,5%; trên 45tuổi 2 người, chiếm 0,5%.
+ Về trình độ học vấn: Tiều học 116 người, chiếm 30,85%; trung học cơ sở 114 người, chiếm 30,31%; trung học phổ thông 80 người, chiếm 21,27%; trung cấp 57 người, chiếm 15,15%; cao đẳng, đại học 9 người chiếm 2,39.
+ Về việc làm khi ra Hà Nội làm ăn, sinh sống: Không có việc cố định 97 người, chiếm 25,79%; xe ôm 75 người, chiếm 19,94%; thợ xây dựng 42 người, chiếm 11,17%; bán hàng rong 37 người, chiếm 9,84%; bốc vác 36 người, chiếm 9,57%; giúp việc 33 người, chiếm 8,8%; thu gom phế thải 22 người, chiếm 5,9%; tham gia chợ lao động 34 người chiếm 9,04%.
+ Quãng thời gian di dân tự do ra Hà Nội làm ăn sinh sống: dưới 1 năm 27 người, chiếm 7,2%; 1-5 năm 222 người, chiếm 59,0%; 10 năm 60 người, chiếm 16,0%; 15 năm 22 người, chiếm 5,9%; trên 15 năm 32 người, chiếm 8,6%; không rõ 13 người, chiếm 3,5%.
+ Về địa phương di dân (nơi đi): Người di dân tự do tới Hà Nội vẫn chủ yếu là người từ ngoại thành, các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, một vài tỉnh thuộc vùng núi phía bắc (Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Sơn la) và khu 4 cũ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình). Các tỉnh có số lượng cao: Hà Tĩnh 9,1%, Nghệ An 8,0%, Ninh Bình 6,6%, Nam Định 5,3%, Bắc Ninh 4,1%, Phú Thọ 4,0%, Hải Phòng 3,7%. Người di dân tự do thuộc khu vực ngoại thành gồm đủ các huyện của Hà Nội, Hà Tây cũ: Đông Anh, Thanh Trì, Ba Vì, Phú Xuyên, Mỹ Đức,… với số lượng khá đồng đều.
5. Giả thuyết nghiên cứu, biến số, khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Di dân tự do nông thôn - đô thị làm gia tăng xung đột về trật tự xã hội ở khu vực nội thành thành phố Hà Nội hiện nay.
Giả thuyết thứ hai: Đặc điểm nhân khẩu (giới tính, lứa tuổi, học vấn), của di dân tự do nông thôn - đô thị chi phối đến mức độ, tính chất hành vi vi phạm trật tự xã hội đô thị của nhóm xã hội này.
Giả thuyết thứ ba: Việc làm, hình thái di dân tự do nông thôn - đô thị chi phối đến mức độ, tính chất hành vi vi phạm trật tự xã hội đô thị của nhóm xã hội này.
5.2. Biến số
Biến độc lập: Giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, việc làm, hình thái di của dân di cư tự do nông thôn - đô thị.
Biến phụ thuộc: Đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu; Trật tự, an toàn giao thông đô thị; Tội phạm và tệ nạn xã hội của dân di cư tự do nông thôn - đô thị.
Biến can thiệp: Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương xuất cư và nhập cư; Quan điểm, chính sách, quy định về di dân, quản lý di dân tự do của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội.
5.3. Khung phân tích
Hình thái
di dân tự do
Giới tính, độ tuổi, học vấn người di dân tự do
Việc làmcủa người di dân tự do
Di dân tự do nông thôn - đô thị
Đăng ký nhân khẩu, hộ khẩu
Trật tự, an toàn giao thông
Tội phạm, tệ nạn xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương xuất, nhập cư
Giải pháp
Chủ trương, chính sách, quy định về di cư,
quản lý di dân tự do
6. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Nghiên cứu di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội là nội dung xã hội học về di cư, di dân, xã hội học đô thị và quản lý đô thị, xã hội học quản lý trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, mở cửa, hội nhập quốc tế.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện các quy định và cách thức quản lý dân cư nói chung, quản lý dân di cư tự do nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho ngành công an trong việc xác định nội dung, phương thức quản lý, giữ gìn trật tự xã hội đô thị; đấu tranh có hiệu quả với tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định xã hội cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy xã hội học về biến đổi xã hội, xã hội học đô thị, xã hội học quản lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN, DI DÂN TỰ DO NÔNG THÔN - ĐÔ THỊ VỚI LĨNH VỰC TRẬT TỰ XÃ HỘI
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN TRÊN THẾ GIỚI
Trong lịch sử, nước Mỹ là một quốc gia của nhiều người nhập cư. Vì thế, những nghiên cứu di dân sớm nhất phải kể đến các tác giả người Mỹ, đặc biệt là các nhà địa lý. Ngay từ cuối thế kỷ XIX, ở nước Mỹ đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề di dân và nghiên cứu về di dân. Đó là những nghiên cứu về di dân quốc tế, nghiên cứu hiện tượng di dân từ các quốc gia trên thế giới đến định cư tại nước Mỹ. Thời kỳ này, các tác giả thường dừng lại ở việc phân tích tác động của di dân tới nền kinh tế của nước Mỹ, với hai quan điểm ủng hộ hoặc phản đối. Các xuất bản phẩm về vấn đề này thường dưới dạng các bài báo, chưa có công trình nghiên cứu tổng hợp, chuyên sâu về di dân. Ví dụ: “Nước Mỹ nên vui mừng với hiện tượng nhập cư”, năm 1845 của Thomas L.Nichols; “Mỹ nên giảm bớt nhập cư”, năm 1849 của Garrtt Davit [75, tr.385-389].
Vào thập kỷ 60 đến thập kỷ 80 thế kỷ XX, nghiên cứu về di dân thực sự phát triển ở nước Mỹ. Các tác giả đều là những nhà khoa học, những giáo sư, nhà nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu địa lý, viện nghiên cứu kinh tế; một số người trong số đó: Norris Robert Eart, Corugean, C.Curtis Roseman, U.A.V. Clark, E.C. Moore,…. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, các nhà khoa học đưa ra lý thuyết có giá trị trong nghiên cứu về di dân. Các nghiên cứu đó tập trung vào các vấn đề: Phân loại di dân (tác giả: Norris Robert Eart, Corugean); Phân tích tổng hợp những hành vi di cư và tìm hiểu chi tiết không gian của sự di chuyển (tác giả: C.Curtis Roseman); Đo lường và giải thích sự di chuyển (tác giả: U.A.V. Clark, E.C. Moore) [75, tr.385-389].
Nếu ở nước Mỹ có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về di dân, nhất là di dân đô thị, thì ở nước Anh có nhiều công trình nghiên cứu di dân nông thôn - đô thị. Năm 1876, E.G.Ravenstein đã đưa ra học thuyết về di dân trên cơ sở nghiên cứu trào lưu di