Điển hình hóa sơ đồ mạng tiến độ thi công trong thi công phần ngầm bằng công nghệ top – Down

Quá trình phát triển đô thị hóa mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm gần đây, vấn đề bãi đỗ xe trong các thành phố đông đúc chật hẹp trở nên rất cần thiết. Hơn nữa, đối với các công trình nhà cao tầng vấn đề khống chế cao độ luôn được đặt ra. Vì vậy việc xây dựng tầng hầm trong các công trình cao tầng thể hiện được tính hiệu quả về mặt công năng sử dụng, kinh tế cũng như quy hoạch của thành phố. Đi cùng với phương pháp thi công truyền thống Bottom - Up, một phương pháp rất hiện đại đang được sử dụng rộng rãi trong thi công tầng hầm các nhà cao tầng, đó là phương pháp thi công Top – Down. Điều này có thể có thể thấy rõ qua số liệu thống kê các công trình áp dụng phương pháp thi công này. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm tin học về quản lý như Microsoft Project. Do đó, việc nắm vững công nghệ; biện pháp – kỹ thuật thi công của phương pháp này và một số phần mềm quản lý là rất cần thiết cho việc lập và quản lý tiến độ thi công.

pdf58 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3542 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điển hình hóa sơ đồ mạng tiến độ thi công trong thi công phần ngầm bằng công nghệ top – Down, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 1 PHẦN MỘT MỞ ĐẦU A. TÊN ĐỀ TÀI “ĐIỂN HÌNH HÓA SƠ ĐỒ MẠNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG TRONG THI CÔNG PHẦN NGẦM BẰNG CÔNG NGHỆ TOP – DOWN” B. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Quá trình phát triển đô thị hóa mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm gần đây, vấn đề bãi đỗ xe trong các thành phố đông đúc chật hẹp trở nên rất cần thiết. Hơn nữa, đối với các công trình nhà cao tầng vấn đề khống chế cao độ luôn được đặt ra. Vì vậy việc xây dựng tầng hầm trong các công trình cao tầng thể hiện được tính hiệu quả về mặt công năng sử dụng, kinh tế cũng như quy hoạch của thành phố. Đi cùng với phương pháp thi công truyền thống Bottom - Up, một phương pháp rất hiện đại đang được sử dụng rộng rãi trong thi công tầng hầm các nhà cao tầng, đó là phương pháp thi công Top – Down. Điều này có thể có thể thấy rõ qua số liệu thống kê các công trình áp dụng phương pháp thi công này. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm tin học về quản lý như Microsoft Project. Do đó, việc nắm vững công nghệ; biện pháp – kỹ thuật thi công của phương pháp này và một số phần mềm quản lý là rất cần thiết cho việc lập và quản lý tiến độ thi công. Chính những lý do trên nên chúng em lựa chọn đề tài: “Điển hình hóa sơ đồ mạng lưới tiến độ thi công trong thi công phần ngầm bằng công nghệ Top - Down” C. MỤC TIÊU – MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1). Mục tiêu:  Hiểu được công nghệ; quá trình thi công tầng hầm bằng công nghệ Top – Down  Hiểu và tính toán được một số loại sơ đồ mạng được ứng dụng trong lập quản lý tiến độ dự án.  Hiểu và sử dụng được công cụ quản lý tiến độ bằng phần mềm MS Project  Phương hướng ứng dụng sơ đồ mạng trong lập và quản lý tiến độ thi công công trình ngầm bằng công nghệ Top – Down BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 2 2). Mục đích: Giúp các kỹ sư, người nghiên cứu khi học tập hay công tác về lĩnh vực thi công phần ngầm có cái nhìn tổng quan về Phương pháp thi công Top – Down đồng thời nắm bắt được cách thức tổ chức, quản lý quản lý tiến độ thi công thi công dưới sự hỗ trợ của tin học. BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 3 PHẦN HAI NỘI DUNG CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG THEO PP “TOP-DOWN” I. KHÁI NIỆM VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG “TOP-DOWN” Là công nghệ tiên tiến hiện nay, trong công nghệ này người ta thi công các tầng hầm từ trên xuống “Top-Down” nghĩa là người ta thi công kêt cấu sàn tầng trệt trước rồi đào đất và thi công tầng hầm thứ nhất sau đó đào phần đất phía dưới để thì công tầng hầm thứ 2 và cứ như vậy tiếp tục các tầng hầm khác, đến tầng hầm cuối cùng người ta thi công cùng với đài cọc và hệ thống dầm móng. Công nghệ thi công tầng hầm “Top-Down” dựa trên cơ sở sẵn có của tường trong đất (Diaphagm wall) với công nghệ tường Barrette, sử dụng các sàn tầng trệt và các tầng hầm làm hệ thống chống đỡ tường tầng hầm trong quá trình đào đất và thi công dầm từ trên xuống dưới. So với phương pháp thi công mở từ dưới lên (Bottom - Up) công nghệ thi công tầng hầm “Top-Down” có những ưu điểm sau:  Không cần dùng hệ thống chống tạm (Bracing System) để chống đỡ vách tường tầng hầm trong quá trình đào đất và thi công các tầng hầm. Hệ thanh chống tạm này thường rất phức tạp vướng không gian thi công và rất tốn kém.  Không tốn kém hệ thống giáo chống, côppha cho kết cấu dầm sàn tầng hầm vì thường thi công ngay trên mặt đất.  Khi thi công các tầng hầm đã có thể thi công tạo nên các tầng trệt, do đó giảm ảnh hưởng xấu của thời tiết.  Phù hợp với mặt bằng chật hẹp, nhất là khi xây chèn trong thành phố.  Tiến độ thi công nhanh, sau khi thi công sàn tầng trệt, vì có thể thi công đồng thời các tầng hầm và kết cấu phần thân. BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 4 Phương pháp “Top-Down” có một số nhược điểm sau:  Việc đào một khối lượng rất lớn đất chỉ thông qua một số lỗ mở bé: như lồng thang máy, hay đường ô tô xuống hầm, do đó việc đào và đưa đất lên là hết sức khó khăn.  Kết cấu cột tầng hầm phức tạp.  Liên kết giữa dầm sàn và cột tường khó thi công.  Thi công đất trong không gian kín khó thực hiện cơ giới hoá.  Thi công trong tầng hầm kín ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.  Phải lắp đặt hệ thống thông gió và chiếu sáng nhân tạo. Hiện nay công nghê thi công Top-Down kết hợp với tường vây Barrette đã được ứng dụng nhiều trong xây dựng các công trình ở Việt Nam. Công nghệ Top-down đã vào Việt Nam được hơn mười năm. Công trình đầu tiên là Harbourview - Nguyễn Huệ (1993-1994 - Bachy Solatance), công trình thứ 2 là Saigon Center rồi nhiều công trình khác nữa. Như ở Hà Nội có các công trình tiêu biểu như:  Tòa tháp đôi Vincom, 191 Bà Triệu: tường Barrette: 2 tầng hầm.  Khách sạn Hoàn Kiếm Hà Nội, phố Phan Chu Trinh: 2 tầng hầm.  Everfortune, 83 Lý Thường Kiệt: tường Barrette: 5 tầng hầm. Ở Hồ Chí Minh có những công trình tiêu biểu:  Cao ốc văn phòng Phú Mỹ Hưng: 2 tầng hầm.  Harbour View Tower, 35 Nguyễn Huệ: 2 tầng hầm.  Sài Gòn Centre, 65 Lê Lợi, quận 1: 3 tầng hầm.  Sun Way Tower: tường Barrette, 2 tầng hầm.  Vincom Center: 6 tầng hầm BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 5 II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: e1 c1 Sµn tÇng hÇm Trong ®Êt T­êng Cäc nhåi Giai ®o¹n 2 : §æ sµn tÇng trÖt Bª t«ng sµn e1 e2 c2 c1 Giai ®o¹n 6 : §æ bª t«ng tÇng ®¸y + ®µi mãng §æ bª t«ng sµn tÇng e2 ®æ bª t«ng tÇng e1 Giai ®o¹n 4 : §æ sµn tÇng ngÇm c1 T­êng trong ®Êt Cäc nhåi §µo T­êng Cäc nhåi Cäc nhåi Trong ®Êt T­êng Trong ®Êt §æ bª t«ng cét tÇng e2 Giai ®o¹n 5 : §µo ®Êt tÇng hÇm c2 Giai ®o¹n 3 : §µo ®Êt tÇng ngÇm c1 vµ t­êng trong ®Êt Giai ®o¹n 1 : Thi c«ng cäc nhåi Các giai đoạn thi công Top-down bằng hình vẽ với nhà nhiều tầng có 2 tầng hầm. BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 6 Trong công nghệ Top-down, các tầng hầm được mở đầu thi công bằng quá trình thi công phần tường vây xung quanh nhà (sau này phần trên đỉnh của tường vây dùng làm tường bao của toàn bộ các tầng hầm) và hệ cọc khoan nhồi (nằm dưới chân các móng cột) bên trong mặt bằng nhà. Tường vây thi công theo công nghệ cọc nhồi bê tông tới cốt không (cốt nền ngay trên mặt đất) (không tính phần bê tông chất lượng kém trên đỉnh vào trong thành phần tường). Riêng các cọc khoan nhồi bê tông nằm dưới móng cột ở phía trong mặt bằng nhà thì không thi công tới mặt đất mà chỉ tới ngang cốt móng (không tính phần bê tông đầu cọc nhồi, phải tẩy bỏ đi sau này). Phần trên chịu lực tốt, ngay bên dưới móng của các cọc nhồi này được đặt sẵn các cốt thép bằng thép hình, chờ dài lên trên tới cốt không (cốt nền ngay tại mặt đất). Các cốt thép hình này, là trụ đỡ các tầng nhà hình thành trong khi thi công Top-down, nên nó phải được tính toán để chịu được tất cả các tầng nhà, mà được hoàn thành trước khi thi công xong phần ngầm (gồm tất cả các tầng hầm cộng thêm một số nhất định các tầng thuộc phân thân đã định trước). Tiếp theo đào rãnh trên mặt đất (làm khuôn dầm), dùng ngay mặt đất để làm khuôn hoặc một phần của khuôn đúc dầm và sàn bê tông cốt thép tại cốt không. Khi đổ bê tông sàn cao trình “không” phải chừa lại phần sàn khu thang bộ lên xuống tầng ngầm, để (cùng kết hợp với ô thang máy) lấy lối đào đất và đưa đất lên khi thi công tầng hầm. Sàn này phải được liên kết chắc với các cốt thép hình làm trụ đỡ chờ sẵn nêu trên, và liên kết chắc với hệ tường vây (tường vây là gối đỡ chịu lực vĩnh viễn của sàn bê tông này). Sau khi bê tông dầm, sàn tại cốt không đã đạt cường độ tháo dỡ khuôn đúc, người ta tiến hành cho máy đào chui qua các lỗ thang chờ sẵn nêu ở trên, xuống đào đất tầng hầm ngay bên dưới sàn cốt không. sau đó lại tiến hành đổ bê tông sàn tầng hầm này, ngay trên mặt đất vừa đào, tương tự thi công như sàn tại cốt không, rồi tiến hành lắp ghép cốt thép cột tầng hầm, lắp khuôn cột tầng hầm và đổ bê tông chúng. Cứ làm như cách thi công tầng hầm đầu tiên này, với các tầng hầm bên dưới. Riêng tầng hầm cuối cùng thay vì đổ bê tông sàn thì tiến hành thi công kết cấu móng và đài móng. Đồng thời với việc thi công mỗi tầng hầm thì trên mặt đất người ta vẫn có thể thi công một hay vài tầng nhà thuộc phần thân như bình thường. Sau khi thi công xong hết các kết cấu của tầng hầm người ta mới thi công hệ thống thang bộ và thang máy lên xuống tầng hầm. Tóm lại, quá trình thi công theo phương pháp top-down thường đi theo trình tự từng bước như sau: BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 7 Giai đoạn I: Thi công phần cột chống tạm bằng thép hình Phương án chống tạm theo phương đứng là dùng các cột chống tạm bằng thép hình cắm trước vào các cọc khoan nhồi ở đúng vị trí các cột suốt chiều cao từ mặt đất đến cọc nhồi. Các cột này được thi công ngay trong giai đoạn thi công cọc khoan nhồi Giai đoạn II: Thi công phần kết cấu ngay trên mặt đất ( tầng 1 cốt 0.00m )  Đào một phần đất để tạo chiều cao cho thi công dầm sàn tầng 1  Ghép ván khuôn thi công tầng 1  Đặt cốt thép thi công bê tông dầm - sàn tầng 1  Chờ cho bê tông có phụ gia đủ 90% cường độ yêu cầu Giai đoạn III : Thi công tầng hầm thứ nhất  Tháo ván khuôn dầm - sàn tầng 1  Bóc đất đến cao trinh yêu cầu  Ghép ván khuôn thi công tầng ngầm thứ nhất  Đặt cốt thép và đổ bê tông dầm - sàn tầng ngầm thứ nhất  Ghép ván khuôn thi công cột – tương từ tầng hầm thứ nhất đến tầng 1  Chờ 10 ngày cho bê tông có phụ gia đủ 90% cường độ yêu cầu Giai đoạn IV: Thi công tầng hầm dưới cùng  Đào đất đến cốt mặt dưới của đài cọc  Chống thấm cho phần móng  Thi công đài cọc  Thi công chống thấm sàn tầng hầm  Thi công cốt thép bê tông sàn tầng hầm dưới cùng  Thi công cột và lỏi từ tầng hầm dưới cùng lên tầng hầm thứ nhất . BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 8 THI CÔNG TƯỜNG VÂY 1.1. Công nghệ thi công Đối với thi công tầng hầm, vấn đề thiết kế và thi công vách đỡ thành hố đào là một trong các vấn đề lớn. Mặt khác, vì công trình nằm trong nội thành thành phố Hà Nội bên cạnh thành hố đào là các công trình có sẵn, thực tế ở công trình này hai mặt là đường giao thông quan trọng, mặt còn lại gần sát với một trụ sở làm việc có sẵn nên lựa chọn giải pháp thi công phần ngầm để không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Hiện nay, có nhiều phương pháp giữ thành hố đào tuỳ thuộc độ sâu hố đào, điều kiện địa chất, mặt bằng thi công, giải pháp kết cấu... như: hệ cọc cừ thép (Sheet-piling), hệ cột thép mảnh kết hợp với tấm chắn bằng gỗ cốp pha được giữ bằng hệ cột chống đa dạng và phương pháp tường trong đất để chống thành hố đào và đào đất cho đến cốt đáy đài sau đó thi công từ dưới lên bình thường. Với hai phương pháp trên có ưu điểm là thi công đơn giản hơn và khi thi công đào đất hố đào xong có thể rút chúng thi công chỗ khác vì vậy tiết kiệm được khi thi công nhưng phương pháp này chỉ tỏ ra có hiệu quả kinh tế khi hố đào là những hố móng công trình không có tầng hầm chỉ phục vụ cho công tác làm móng hoặc chỉ có một tầng ngầm và sau khi rút cừ lên thì vẫn phải làm tường tầng hầm. Còn với công trình này do có hai tầng ngầm hố móng rất sâu và cần có tường bao nên hai phương pháp đầu không phù hợp. Phương pháp tường trong đất có hiệu quả hơn vì trong quá trình đào đất nó là vách giữ thành hố sau đó được giữ lại làm tường chắn tầng hầm. Với những lý do trên ta chọn phương pháp tường trong đất để giữ thành hố đào. BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 9 Thi công tường trong đất gồm các giai đoạn sau:  Công tác chuẩn bị.  Định vị trí tim tường.  Xây dựng theo trục tương lai các tường định vị.  Đào từng đốt hào trong vữa sét.  Xác nhận độ sâu hố đào và nạo vét đáy hố.  Đặt vào hào các khung cốt thép và thiết bị chặn đầu của đốt hào.  Xử lý cặn lắng đáy hố đào.  Đổ bê tông tường bằng phương pháp đổ bê tông trong nước. 1.2. Công tác chuẩn bị: a. Tổ chức mặt bằng thi công: Để việc thi công tường vây trong đất có kết quả tốt cần thực hiện nghiêm chỉnh và kỹ lưỡng những khâu chuẩn bị sau:  Nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế tường, tài liệu địa chất thuỷ văn của công trình, các yêu cầu kỷ thuật của tường trong đất, các yêu cầu riêng của người thiết kế.  Lập phương án kỹ thuật thi công.  Lập phương án tổ chức thi công.  Khả năng gây ảnh hưởng đến khu vực và công trình lân cận.  Tổng mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công được tổ chức nhằm bảo đảm hợp lý thi công liên tục, giao thông thuận tiện không chồng chéo. Vị trí gia công cốt thép được bố trí nơi khô ráo, thuận tiện cho việc vận chuyển. Bộ phận cơ khí sữa chữa, được bố trí bên cạnh khu gia công cốt thép để kết hợp dụng cụ gia công và sữa chữa. Hệ thống điện được nối từ trạm biến thế trên công trường và máy phát điện dự phòng.  Tiến độ thi công: Tiến độ thi công công trình được tiến hành và phụ thuộc vào phương tiện thi công tầm hầm là chủ yếu. Tất cả các công việc cơ bản như: Đào đất bằng gầu ngoạm  đưa đất vào xe tự đổ  đặt khung cốt thép vào hào  phục vụ đổ bê tông bằng phương pháp đổ bê tông trong nước, được hoàn thành bằng một loại máy là cần cẩu bánh xích. b. Thiết bị phục vụ thi công:  Dây chuyền cung cấp và thu hồi Bentonite: BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 1 0  Chọn máy, thiết bị thi công tường tầng hầm, gồm:  Máy đào: việc chọn máy làm đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại và nhóm đất, điều kiện mặt bằng thi công, chiều sâu hào và khả năng cung cấp thiết bị của thị trường. Một ưu điểm khi dùng gầu đào là vữa sét không đóng vai trò để chuyển đất đào lên bề mặt nên không cần thiết phải làm sạch liên tục vữa sét. Kinh nghiệm thi công chứng tỏ lượng tiêu hao vữa sét giảm đáng kể và khi đào thì lượng đất đào ra rơi trở lại hào ít hơn khi dùng thiết bị khoan cắt.  Thiết bị đổ bê tông: thiết bị đổ bê tông được dùng những ống thép có khớp tháo nhanh nối với phễu, có thiết bị nâng ống, tháo đi từng khâu. Ta dùng ống đổ Tremie với đường kính 200, khoảng cách giữa hai ống là 3m, dùng hai ống cho mỗi đốt đào và dùng xe tự trộn vận chuyển bê tông từ nhà máy đến công trường đổ trực tiếp vào phễu  Ống bao chứa dung dịch Bentonite: là ống bằng thép cắm sâu xuống đất 0.4m. BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 1 1  Cẩu phục vụ đào đất và đổ bê tông:  Các thiết bị khác: gầu vét, tấm tôn lót đường cho máy chở bê tông, tấm thép cho máy đào đứng, bàn kẹp phểu, clê xích tháo lắp ống đổ bê tông.  Dụng cụ gia công thép, máy hàn, máy uốn thép, máy cắt thép.  Thiết bị đo đạc, máy kinh vĩ, thước đo. c. Vật liệu  Bê tông:  Yêu cầu về thành phần cấp phối : + Bê tông dùng cho cọc là bê tông thương phẩm với mác thiết là 300. + Đổ bê tông cọc trên nguyên tắc là dùng ống dẫn (phương pháp vữa dâng ) nên tỉ lệ cấp phối bê tông cũng phải phù hợp với phương pháp này(bê tông phải có đủ độ dẻo, độ dính, dễ chảy trong ống dẫn ):  Tỉ lệ nước -xi măng được khống chế  50% .  Khối lượng xi măng định mức trên 350 (Kg/m3)(thường 400kg/ 1m3 BT).  Tỉ lệ cát khoảng 45%.  Độ sụt hình nón hợp lí là 18 1,5 (cm) ( thường 1318cm).Việc cung cấp bê tông phải liên tục sao cho toàn bộ thời gian đổ bê tông 1 cọc được tiến hành trong 4 giờ  Có thể sử dụng phụ gia để thỏa mãn các đặc tính trên của bê tông.  Đường kính lớn nhất của cốt liệu là trị số nhỏ nhất trong các kích thước sau : + Một phần tư mắt ô của lồng cốt thép. + Một nửa lớp bảo vệ cốt thép. + Một phần tư đường kính trong của ống đổ bê tông.  Cốt thép:  Cốt thép được sử dụng đúng chủng loại mẫu mã được qui định trong thiết kế đã được phê duyệt, cốt thép phải có đủ chứng chỉ của nhà sản xuất và kết quả thí nghiệm của một phòng thí nghiệm độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân cho từng lô trước khi đưa vào sử dụng.  Cốt thép được gia công, buộc, dựng thành từng lồng, dài 11.7m /1 lồng được vận chuyển và đặt lên giá gần với vị trí lắp đặt để thuận tiện cho việc thi công sau này.  Chiều dài mối nối buộc  45d (d là đường kính thép chính) , mối nối buộc phải chắc chắn. Mối nối buộc của thép chính dùng dây thép buộc có đường kính  3,2 (mm).  Thép chính và thép đai dùng dây thép buộc có đường kính  0,8 (mm).  Mối nối thép đai dùng mối nối hàn điện một bên, chiều dài đường hàn  15d  Thép đai gia cường được hàn với thép chịu lực . BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 1 2  Cự li mép  mép giữa các cốt chủ phải lớn hơn 3 lần đường kính hạt cốt liệu thô của bê tông.  Đai tăng cường nên đặt ở mép ngoài cốt chủ, cốt chủ không có uốn móc, móc làm theo yêu cầu công nghệ thi công không được thò vào bên trong làm ảnh hưởng đến hoạt động của ống dẫn bê tông.  Đường kính trong của lồng thép phải lớn hơn 100mm so với đường kính ngoài ở chỗ đầu nối ống dẫn bê tông.  Để đảm bảo độ dày của lớp bê tông bảo vệ cần đặt các định vị trên thanh cốt chủ cho từng mặt cắt theo chiều sâu của cọc.  Dung dịch Bentonite :  Trong thi công cọc Barrette dung dịch Bentonite có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cọc: + Cao trình của dung dịch thấp, cung cấp không đủ, Bentonite bị loãng, tách nước dễ dẫn đến dễ sập thành hố khoan, đứt cọc bê tông. + Dung dịch quá đặc, hàm lượng cát nhiều dẫn đến khó đổ bê tông, tắc ống đổ, lượng cát lớn lắng ở mũi cọc sẽ làm giảm sức chịu tải của cọc .  Tác dụng của dung dịch Bentonite: + Làm cho thành hố đào không bị sập nhờ dung dịch chui sâu vào các khe cát , khe nứt , quyện với cát rời dễ sụp lở để giữ cho cát và các vật thể vụn không bị rơi và tạo thành một màng đàn hồi bọc quanh thành vách hố giữ cho nước không thấm vào vách . + Tạo môi trường nặng nâng những đất đá, vụn khoan, cát vụn nổi lên mặt trên để trào hoặc hút khỏi hố khoan. + Làm chậm lại việc lắng cặn xuống của các hạt cát ..ở trạng thái hạt nhỏ huyền phù nhằm dễ xử lý lắng cặn. 1.3. Định vị tim tường  Căn cứ vào bản đồ định vị công trình, lập mốc công trình (được cấp có thẩm quyền kiểm tra, công nhận).  Từ mặt bằng định vị thiết lập hệ thống định vị và lưới khống chế cho công trình theo hệ toạ độ X, Y.  Dùng máy kinh vĩ để tiến hành công tác trắc địa theo hào và tường (cắm tuyến, cao độ, vị trí…). 1.4. Đổ bê tông tường định vị Mục đích tường định vị là để định hướng máy thi công hào đảm bảo ổn định cho các vách hào trong phần trên của nó (tương tự ống chống BÁO CÁO NCKH SINH VIÊN 2010 ĐÀM VĂN TÀI – NGUYỄN NHƯ SƠN - NGUYỄN VĂN QUYẾT P ag e 1 3 vách trong thi công cọc nhồi). 1.5. Đào từng đốt hào tường chắn đất a) Chọn và tính toán thời gian thi công tường Trình tự thi công các đoạn thì có nhiều phương pháp: các đoạn hào giao nhau, các đoạn hào nối với nhau, hào liên tục nhồi từng đoạn, hào liên tục nhồi liên tục… Việc lựa chọn phương pháp thi công nào phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện thi công, trình độ tổ chức…và quan trọng nhất là khả năng về công nghệ, thiết bị. Lựa chọn chiều dài các đốt đào cũng là một vấn đề quan trọng. Khi có nhiều mối nối quá sẽ hạn chế sự chống thấm và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. b) Chọn và xác định mối nối giữa các đốt hào:  Trong thi công tường chắn đất để đảm bảo được khả năng chông thấm của tường thì các panen tường phải được liên kết với nhau và phải có hệ thống chống thấm giữa các chỗ liên kết.  Đã có nhiều nhà sản xuất pháp triển các hệ thông khớp nối giữa các tấm pa nel tường riêng của mình: ở đây ta trình bày hệ khớp nối CWS của hãng BACHY đã đượ
Luận văn liên quan