Chúng ta ñang sống trong những năm ñầu của thếkỉ21, những năm thực
hiện chiến lược vì quyền lợi và tương lai tốt ñẹp cho mọi người. Để ñạt ñược mục
tiêu ñó, mỗi thành viên trong xã hội phải giữmột vai trò ñóng góp quan trọng làm
ñòn bẩy thúc ñẩy quá trình thực hiện.
Trẻem nói chung và trẻkhuyết tật nói riêng ñều là tương lai của ñất nước.
Điều 23 của Công ước Liên Hợp Quốc vềquyền trẻem ñã thừa nhận: Trẻem
khuyết tật có quyền ñược chăm sóc ñặc biệt, ñược hưởng quyền giáo dục bình ñẳng,
ñược ñào tạo ñểcó ñiều kiện hòa nhập vào xã hội, phát triển nhân cách cảvềmặt
thểchất lẫn tinh thần nhằm giúp trẻtham gia tích cực vào cộng ñồng.
Giáo dục Tiểu học là cấp học cơbản và nền tảng trong toàn bộhệthống giáo
dục quốc dân góp phần hình thành những cơsởban ñầu cho sựphát triển ñúng ñắn
và lâu dài của nhân cách, phát triển toàn diện và hài hòa về ñạo ñức, trí tuệ, thểchất,
thẩm mỹvà các kỹnăng cơbản ñểcác em có thểhọc tập tiếp lên các bậc học cao
hơn.
Lớp 1 là thời kì quan trọng ñánh dấu giai ñoạn chuyển tiếp hoạt ñộng chủ
ñạo của học sinh từvui chơi sang học tập ñểhình thành các kĩnăng cơbản làm tiền
ñềcho các em tiếp tục phát triển.
Môn Toán là một trong những môn học cơbản trong nội dung chương trình
dạy học bậc Tiểu học, giúp học sinh có những tri thức cơbản ban ñầu vềsốhọc, ño
ñại lượng thông dụng, một sốyếu tốban ñầu về ñại số, hình học, hình thành kỹ
năng thực hành tính toán, giải toán có lời văn góp phần phát triển năng lực cá nhân
ñồng thời chuẩn bịcông cụvềkỹnăng và phương pháp tưduy ñểhọc sinh có thể
học các môn khác. Trong ñó nội dung vềSốhọc và các yếu tố ñại sốlà một nội
dung quan trọng trong môn Toán lớp 1 và là ñơn vịkiến thức ñầu tiên mà học sinh
cần nắm ñược. Nội dung Sốhọc và các yếu tố ñại số ñược trải ñều từ ñầu năm học
ñến cuối năm học và là ñơn vịkiến thức tiền ñềgiúp các em học những nội dung
toán học khác. Nội dung Sốhọc và các yếu tố ñại sốgiúp học sinh bước ñầu có một
2
sốkiến thức cơbản, ñơn giản và thiết thực vềphép ñếm, vềcác sốtựnhiên trong
phạm vi 100 và phép cộng, phép trừkhông nhớtrong phạm vi 100. Bên cạnh ñó còn
giúp học sinh hình thành và rèn luyện các kỹnăng thực hành, ñọc viết, ñếm và so
sánh các sốtrong phạm vi 100, cộng và trừtrong phạm vi 100.
Học sinh chậm phát triển trí tuệcó nhiều hạn chếtrong phát triển tưduy ñặc
biệt là tưduy logic nên dẫn tới việc trẻgặp nhiều khó khăn trong học tập nhất là với
môn Toán.
Theo ñiều tra khảo sát ban ñầu học sinh chậm phát triển trí tuệhọc toán
thường chậm hơn so với học sinh bình thường. Nguyên nhân dẫn ñến thực trạng này
do ñặc ñiểm trí tuệcủa học sinh chậm phát triển trí tuệ, bên cạnh ñó giáo viên dạy
lớp học có học sinh chậm phát triển trí tuệhọc hòa nhập vẫn chưa biết hoặc rất lúng
túng khi thiết kếvà thực hiện bài học trong lớp ña ñối tượng, giáo viên chưa biết
cách ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. ñểphù hợp với ñặc
ñiểm chung của lớp cũng như ñặc ñiểm riêng của học sinh chậm phát triển trí tuệ.
Bản chất của dạy học hòa nhập cho trẻkhuyết tật nói chung và trẻchậm phát
triển trí tuệnói riêng là dạy học dựa trên nhu cầu và khảnăng của trẻ. Câu hỏi ñặt ra
cho chúng ta là làm thếnào ñểvừa ñảm bảo chất lượng học tập cho toàn lớp vừa
ñáp ứng nhu cầu học tập của trẻchậm phát triển trí tuệ? Muốn làm ñược ñiều này
ñòi hỏi giáo viên phải hết sức linh hoạt trong việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học, nội
dung và phương pháp giảng dạy ñểhọc sinh chậm phát triển trí tuệtham gia tích
cực vào quá trình học tập cùng bạn bè.
Theo hai nhà giáo dục học người MỹJacqueline S.Thousand và Richard
A.Villa: Người giáo viên muốn dạy học có hiệu quảphải biết các phương pháp ñiều
chỉnh, phải luôn luôn ñiều chỉnh và tự ñiều chỉnh các hoạt ñộng của chính bản thân
mình. Thực tếcho thấy mỗi học sinh là một cá thểcó những ñặc ñiểm tâm sinh lí và
quá trình nhận thức khác nhau. Vì vậy việc ñiều chỉnh trong dạy học nói chung và
với môn Toán nói riêng ởlớp 1 có học sinh chậm phát triển trí tuệhọc hòa nhập là
hết sức cần thiết bởi nó ñáp ứng nhu cầu và khảnăng học Toán của hầu hết học sinh
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
3
ỞViệt Nam ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu vềmôn Toán nhưng vẫn
còn quá ít công trình nghiên cứu về ñiều chỉnh dạy học môn Toán lớp 1 cho học
sinh chậm phát triển trí tuệhọc hòa nhập. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào ñềcập một cách hệthống và triệt ñểvềvấn ñềnày.
Xuất phát từcơsởlí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn ñềtài “Điều
chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệhọc
hòa nhập lớp 1 ởcác trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu- Thành
phố Đà Nẵng” làm vấn ñềnghiên cứu của mình
88 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5205 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn ñề tài
Chúng ta ñang sống trong những năm ñầu của thế kỉ 21, những năm thực
hiện chiến lược vì quyền lợi và tương lai tốt ñẹp cho mọi người. Để ñạt ñược mục
tiêu ñó, mỗi thành viên trong xã hội phải giữ một vai trò ñóng góp quan trọng làm
ñòn bẩy thúc ñẩy quá trình thực hiện.
Trẻ em nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng ñều là tương lai của ñất nước.
Điều 23 của Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em ñã thừa nhận: Trẻ em
khuyết tật có quyền ñược chăm sóc ñặc biệt, ñược hưởng quyền giáo dục bình ñẳng,
ñược ñào tạo ñể có ñiều kiện hòa nhập vào xã hội, phát triển nhân cách cả về mặt
thể chất lẫn tinh thần nhằm giúp trẻ tham gia tích cực vào cộng ñồng.
Giáo dục Tiểu học là cấp học cơ bản và nền tảng trong toàn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân góp phần hình thành những cơ sở ban ñầu cho sự phát triển ñúng ñắn
và lâu dài của nhân cách, phát triển toàn diện và hài hòa về ñạo ñức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản ñể các em có thể học tập tiếp lên các bậc học cao
hơn.
Lớp 1 là thời kì quan trọng ñánh dấu giai ñoạn chuyển tiếp hoạt ñộng chủ
ñạo của học sinh từ vui chơi sang học tập ñể hình thành các kĩ năng cơ bản làm tiền
ñề cho các em tiếp tục phát triển.
Môn Toán là một trong những môn học cơ bản trong nội dung chương trình
dạy học bậc Tiểu học, giúp học sinh có những tri thức cơ bản ban ñầu về số học, ño
ñại lượng thông dụng, một số yếu tố ban ñầu về ñại số, hình học, hình thành kỹ
năng thực hành tính toán, giải toán có lời văn góp phần phát triển năng lực cá nhân
ñồng thời chuẩn bị công cụ về kỹ năng và phương pháp tư duy ñể học sinh có thể
học các môn khác. Trong ñó nội dung về Số học và các yếu tố ñại số là một nội
dung quan trọng trong môn Toán lớp 1 và là ñơn vị kiến thức ñầu tiên mà học sinh
cần nắm ñược. Nội dung Số học và các yếu tố ñại số ñược trải ñều từ ñầu năm học
ñến cuối năm học và là ñơn vị kiến thức tiền ñề giúp các em học những nội dung
toán học khác. Nội dung Số học và các yếu tố ñại số giúp học sinh bước ñầu có một
2
số kiến thức cơ bản, ñơn giản và thiết thực về phép ñếm, về các số tự nhiên trong
phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Bên cạnh ñó còn
giúp học sinh hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành, ñọc viết, ñếm và so
sánh các số trong phạm vi 100, cộng và trừ trong phạm vi 100.
Học sinh chậm phát triển trí tuệ có nhiều hạn chế trong phát triển tư duy ñặc
biệt là tư duy logic nên dẫn tới việc trẻ gặp nhiều khó khăn trong học tập nhất là với
môn Toán.
Theo ñiều tra khảo sát ban ñầu học sinh chậm phát triển trí tuệ học toán
thường chậm hơn so với học sinh bình thường. Nguyên nhân dẫn ñến thực trạng này
do ñặc ñiểm trí tuệ của học sinh chậm phát triển trí tuệ, bên cạnh ñó giáo viên dạy
lớp học có học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập vẫn chưa biết hoặc rất lúng
túng khi thiết kế và thực hiện bài học trong lớp ña ñối tượng, giáo viên chưa biết
cách ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học... ñể phù hợp với ñặc
ñiểm chung của lớp cũng như ñặc ñiểm riêng của học sinh chậm phát triển trí tuệ.
Bản chất của dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ chậm phát
triển trí tuệ nói riêng là dạy học dựa trên nhu cầu và khả năng của trẻ. Câu hỏi ñặt ra
cho chúng ta là làm thế nào ñể vừa ñảm bảo chất lượng học tập cho toàn lớp vừa
ñáp ứng nhu cầu học tập của trẻ chậm phát triển trí tuệ? Muốn làm ñược ñiều này
ñòi hỏi giáo viên phải hết sức linh hoạt trong việc ñiều chỉnh mục tiêu bài học, nội
dung và phương pháp giảng dạy ñể học sinh chậm phát triển trí tuệ tham gia tích
cực vào quá trình học tập cùng bạn bè.
Theo hai nhà giáo dục học người Mỹ Jacqueline S.Thousand và Richard
A.Villa: Người giáo viên muốn dạy học có hiệu quả phải biết các phương pháp ñiều
chỉnh, phải luôn luôn ñiều chỉnh và tự ñiều chỉnh các hoạt ñộng của chính bản thân
mình. Thực tế cho thấy mỗi học sinh là một cá thể có những ñặc ñiểm tâm sinh lí và
quá trình nhận thức khác nhau. Vì vậy việc ñiều chỉnh trong dạy học nói chung và
với môn Toán nói riêng ở lớp 1 có học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập là
hết sức cần thiết bởi nó ñáp ứng nhu cầu và khả năng học Toán của hầu hết học sinh
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
3
Ở Việt Nam ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu về môn Toán nhưng vẫn
còn quá ít công trình nghiên cứu về ñiều chỉnh dạy học môn Toán lớp 1 cho học
sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào ñề cập một cách hệ thống và triệt ñể về vấn ñề này.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn ñề tài “Điều
chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh Chậm phát triển trí tuệ học
hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu- Thành
phố Đà Nẵng” làm vấn ñề nghiên cứu của mình.
II. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn việc dạy học nội dung môn Toán cho học
sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1 nhằm ñưa ra các biện pháp ñiều chỉnh nội dung dạy
học môn Toán giúp học sinh CPTTT lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của bài học có hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hòa nhập môn Toán cho học sinh
CPTTT ở Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng.
III Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:Nội dung dạy học môn Toán lớp 1 ở các trường Tiểu học
trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.
- Đối tượng nghiên cứu: Điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh
CPTTT học hòa nhập lớp 1 ở các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu-
TP Đà Nẵng.
IV Giả thuyết khoa học
Việc ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán của các giáo viên dạy hòa nhập
lớp 1 ở các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng còn
rất hạn chế. Nếu thực hiện những biện pháp tác ñộng ñồng bộ ñến phương pháp dạy
học của giáo viên, phương pháp học của học sinh và phương pháp giúp ñỡ của cha
mẹ học sinh thì chất lượng ñiều chỉnh sẽ ñược nâng cao.
V Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
- Nghiên cứu các vấn ñề lí luận về sự ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán
cho trẻ CPTTT học hòa nhập lớp 1.
- Đánh giá thực trạng dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập
lớp 1 tại các trường Tiểu học Quận Liên Chiểu- TP Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp ñiều chỉnh nội dung dạy học môn Toán cho học sinh
CPTTT học hòa nhập lớp 1 và thử nghiệm biện pháp trong thực tế.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về ñịa bàn và khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trên học sinh khối lớp 1
của các trường Tiểu học trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu- TP Đà Nẵng.
- Do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về nội dung
Số học và các yếu tố ñại số của môn Toán lớp 1 và chúng tôi tiến hành thử nghiệm
bài “So sánh các số có hai chữ số”, “Phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không
nhớ)”.
VI Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu, thu thập, xử lý, chọn lọc và khái quát hóa các thông tin, những
nghiên cứu thuộc các vấn ñề có liên quan ñến ñề tài của các tác giả trong và ngoài
nước. Làm sáng tỏ các thuật ngữ liên quan ñến ñề tài. Xây dựng các cơ sở khoa học
về mặt lí luận cho ñề tài.
6.2 Phương pháp ñiều tra
Nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết hợp sử dụng phiếu hỏi khảo sát thực trạng
việc dạy học môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1.
6.3 Phương pháp phỏng vấn
Nhằm tham khảo ý kiến của các giáo viên dạy học môn Toán cho sinh
CPTTT học hòa nhập lớp 1, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục ñặc biệt
nhất là về mặt phương pháp.
6.4 Phương pháp quan sát
Để có thêm thông tin khách quan về thực trạng dạy học môn Toán cho học
sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1.
5
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
Nghiên cứu kế hoạch bài dạy môn Toán của giáo viên dạy học hòa nhập cho
học sinh CPTTT lớp 1.Đồng thời nghiên cứu sản phẩm hoạt ñộng học tập của học
sinh CPTTT và những học sinh khác.
6.6. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm phương pháp ñiều chỉnh nội dung dạy học Số học và
các yếu tố ñại số trong môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 1.
6.7. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về lĩnh vực ñiều chỉnh nội dung dạy học Số học và các
yếu tố ñại số trong môn Toán cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp1.
6.8. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc ñiều chỉnh nội dung
dạy học. Vào cuối thế kỷ XX có các công trình nghiên cứu của các tác giả người
Mỹ như Eggen và Kauchak, R.R.Singh, Donald P. Kauchk và Paul D. Eggen, ...
không chỉ ñề cập ñến sự ñiều chỉnh nội dung dạy học mà còn ñề cập ñến sự ñiều
chỉnh tất cả các thành tố khác trong quá trình dạy học cho cả học sinh bình thường
và học sinh có nhu cầu ñặc biệt.
Nhà giáo dục học người Mỹ, Richard villa ñã có những nghiên cứu về ñiều
chỉnh thích ứng theo cách tiếp cận tổng thể một chương trình, một bài học. Chính
những nghiên cứu này ñã ñem lại cách nhìn mới về sự cần thiết phải ñiều chỉnh các
vấn ñề trong giáo dục và dạy học.
Năm 1993, trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, viện khoa học giáo dục ñã xuất
bản 3 cuốn sách:
+ Giáo dục trẻ khuyết tật tại gia ñình
+ Hỏi ñáp về giáo dục trẻ khuyết tật
+ Giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ
Cả 3 cuốn sách ñều ñề cập ñến ñặc ñiểm tâm sinh lí, nội dung và phương
pháp giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ CPTTT nói riêng.
Năm 2002, Trần Thị Lệ Thu tại trường Đại học Quốc Gia Hà Nội ñã biên
soạn thành công cuốn giáo trình “Đại cương Giáo dục ñặc biệt cho trẻ Chậm phát
triển trí tuệ” trình bày tương ñối ñầy ñủ về các vấn ñề giáo dục trẻ chậm phát triển
trí tuệ tại gia ñình và ở trường học.
Năm 2002, Nguyễn Kim Hoa cùng các cộng sự ñã tiến hành nghiên cứu về
khái niệm và quá trình hình thành khái niệm cho học sinh CPTTT với ñề tài “ Tìm
hiểu mức ñộ lĩnh hội khái niệm hình học của trẻ chậm phát triển trí tuệ lớp 1 hòa
nhập”.
7
Năm 2002-2003 ở bậc Tiểu học ñã tiến hành thay sách trên cả nước, triển
khai thực hiện ñổi mới nội dung và phương pháp dạy học cho tất cả các môn học ở
lớp 1. Nội dung môn toán lớp 1 ñược ñặt trong cấu trúc tổng thể của nội dung môn
Toán tiểu học, ñảm bảo tính hệ thống của chương trình môn Toán và là một nấc
thang quan trọng trong sự phát triển tư duy toán học cho học sinh bậc Tiểu học nói
chung và cho trẻ CPTTT học hòa nhập nói riêng.
Năm 2006, Viện chiến lược và chương trình giáo dục do Nguyễn Đức Minh
chủ biên cùng với các cộng sự ñã tiến hành biên soạn tài liệu dành cho phụ huynh
trẻ chậm phát triển trí tuệ. Đó là cuốn “Giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ”. Tác giả
ñã dành nhiều trang viết hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc và giáo dục trẻ
CPTTT.
Năm 2007 tác giả Nguyễn Xuân Hải cùng cộng sự cũng ñã ñưa ra cách tiếp
cận dạy học cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1: “ Dạy học một
số chủ ñề theo hướng tiếp cận năng lực cá nhân cho trẻ chậm phát triển trí tuệ lớp
1” ( ñề tài B2004-84-24)
Năm 2008 có luận án tiến sĩ của Nguyễn Xuân Hải “Điều chỉnh nội dung dạy
học một số môn học cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập ở lớp 1” ( ñề
tài mã số: 62.14.01.01) ñã nghiên cứu và triển khai thực nghiệm phương pháp ñiều
chỉnh nội dung dạy học môn Toán và môn Tự nhiên xã hội cho học sinh chậm phát
triển trí tuệ học hòa nhập lớp 1 ở một số cơ sở.
Trong những năm gần ñây, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Bộ
Giáo dục và Đào tạo ñã tổ chức các khóa tập huấn, biên soạn và xuất bản một số tài
liệu bồi dưỡng giáo viên về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở Tiểu học, trong ñó có
ñề cập ñến vấn ñề ñiều chỉnh nội dung dạy học cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ
CPTTT nói riêng học hòa nhập. Tuy nhiên, các tài liệu mới chỉ dừng lại ở mức ñộ
tập huấn, nội dung mang tính chất ñại cương.
1. 2 Một số khái niệm công cụ của ñề tài
1.2.1 Trẻ CPTTT
8
CPTTT còn ñược gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: “chậm phát triển
tinh thần”, “giảm khả năng về tinh thần”, “thiểu năng trí tuệ”…
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về trẻ CPTTT:
Năm 1905, A.Binet và T.Simon ñã công bố “trắc nghiệm trí tuệ” nhằm phân
biệt trẻ học kém bình thường và học kém do CPTTT. Theo trắc nghiệm này thì trẻ
có IQ dưới 70 là trẻ CPTTT.
Năm 1954, Benda, Mỹ ñã ñưa ra khái niệm trẻ CPTTT như sau: Người
CPTTT là người không có khả năng xử lý các vấn ñề của riêng mình, hoặc phải dạy
mới biết làm như vậy, họ có nhu cầu về sự giám sát, kiểm soát, chăm sóc sức khỏe
của bản thân và sự chăm sóc của cộng ñồng. Là người không ñạt ñến cuộc sống ñộc
lập.
Năm 1966, Luria, nhà tâm lý học người Nga ñưa ra cách nhìn nhận: Trẻ
CPTTT là trẻ mắc bệnh về não rất nặng tự khi còn trong bào thai hoặc trong những
năm tháng ñầu ñời, bệnh cản trở sự phát triển của não do vậy nó gây ra sự phát triển
không bình thường về tinh thần, khả năng lĩnh hội ý tưởng và tiếp nhận thực tế bị
hạn chế.
Năm 2002, Hiệp hội CPTTT Mỹ (AAMR) ñã ñưa ra khái niệm về trẻ
CPTTT: CPTTT là loại khuyết tật ñược xác ñịnh bởi hạn chế ñáng kể về hoạt ñộng
trí tuệ và hành vi thích ứng thể hiện ở các kĩ năng nhận thức, xã hội và kĩ năng thích
ứng thực tế; khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi.
Theo Sổ tay chẩn ñoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần IV (DSM- IV),
tiêu chí chẩn ñoán bao gồm:
- Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình, tức là chỉ số trí tuệ ñạt gần 70 hoặc
thấp hơn 70 trên một lần trắc nghiệm cá nhân.
- Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những lĩnh vực hành
vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia ñình, các kĩ năng xã hội/liên cá
nhân, sử dụng các phương tiện trong cộng ñồng, tự ñịnh hướng, kĩ năng học ñường
chức năng, làm việc, giải trí, sức khỏe và an toàn.
- Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi.
9
Ở Việt Nam sử dụng khái niệm của DSM-IV và của AARM. Tuy nhiên ñể
tiện cho việc sử dụng và phân loại, Việt Nam lại có một khái niệm về CPTTT như
sau:
- CPTTT xuất hiện từ nhỏ hoặc khi mới ñẻ.
- Khi trưởng thành vẫn giảm các khả năng như cũ.
- Đi học thường học khó hoặc học kém.
- Có những hành vi bất thường từ nhỏ
1.2.2 Điều chỉnh
Điều chỉnh là sự thay ñổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy
học nhằm giúp trẻ phát triển tốt nhất phù hợp với những năng lực và nhu cầu của
trẻ. [2]
1.2.3 Dạy học
Dạy học là một quá trình dưới sự lãnh ñạo, tổ chức, ñiều khiển của người
giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ ñộng, biết tự tổ chức, tự ñiều khiển hoạt
ñộng nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.[12]
Theo từ ñiển Tiếng việt: “Dạy học là dạy ñể nâng cao trình ñộ văn hóa và
phẩm chất ñạo ñức theo chương trình nhất ñịnh” [23]
1.2.4 Nội dung dạy học
Nội dung dạy học tồn tại và phát triển với tư cách là một nhân tố hữu cơ của
quá trình dạy học. Nó quyết ñịnh hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà học
sinh cần nắm vững, ñảm bảo hình thành ñược ở chúng cơ sở thế giới quan khoa học
và những phẩm chất ñạo ñức của người công dân, người lao ñộng tương lai. [20]
1.2.5 Dạy học hòa nhập
Dạy học hòa nhập trẻ CPTTT là quá trình, trong ñó học sinh CPTTT học ở
trường phổ thông tại ñịa phương nơi mình sinh sống với các bạn cùng lứa tuổi. Các
em ñược học chung cùng một chương trình và tham gia mọi hoạt ñộng dạy học.[7]
1.2.6 Giáo dục hòa nhập
Giáo dục hoà nhập là phương thức giáo dục trong ñó trẻ khuyết tật cùng học
với học sinh bình thường trong trường phổ thông ngay tại nơi trẻ sinh sống.[7]
10
1.2.7 Trường hòa nhập
Là tổ chức giải quyết vấn ñề ña dạng nhằm chú trọng ñến việc học của mọi
trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo
ra và duy trì môi trường ñầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi
trẻ ñược chia sẻ.[7]
1.3 Khái quát về trẻ CPTTT
1.3.1 Các mức ñộ CPTTT
DSM-IV dùng chỉ số trí tuệ làm tiêu chí ñể phân loại mức ñộ CPTTT. Có
bốn mức ñộ CPTTT:
- CPTTTnhẹ : IQ từ 50-55 tới xấp xỉ 70
- CPTTT trung bình: IQ từ 35-40 tới 50-55
- CPTTT nặng : IQ từ 20-25 tới 35-40
- CPTTT rất nặng : IQ dưới 20 hoặc 25
AARM dùng tiêu chí thích ứng ñể phân loại mức ñộ CPTTT, tương ứng với
bốn mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ không thường xuyên: là loại hỗ trợ dựa theo nhu cầu, nó ñược xác
ñịnh trên cơ sở bản chất của từng giai ñoạn và cá nhân, không phải lúc nào cũng cần
ñược hỗ trợ, hoặc chỉ cần hỗ trợ ngắn hạn trong những giai ñoạn chuyển ñổi của
cuộc sống. Loại hỗ trợ này có thể ở mức ñộ cao hoặc thấp.
- Hỗ trợ có giới hạn: Mức ñộ hỗ trợ tùy theo thời ñiểm và hạn chế về thời
gian chứ không phải là hình thức hỗ trợ gián ñoạn, hình thức hỗ trợ này có thể ñòi
hỏi ít nhân viên hơn và kinh phí cũng thấp hơn các mức ñộ hỗ trợ tập trung chuyên
sâu.
- Hỗ trợ mở rộng: Là loại hỗ trợ diễn ra ñều ñặn, ví dụ như hỗ trợ hàng ngày
tại nhà, tại nơi làm việc… Hình thức này không hạn chế về thời gian.
- Hỗ trợ toàn diện: Là loại hỗ trợ thường xuyên ở mức ñộ cao, hỗ trợ trong
các môi trường và trong suốt cuộc ñời. Loại này cần sự tham gia của nhiều người,
nó là hình thức hỗ trợ nặng tính xâm nhập nhiều hơn là hỗ trợ mở rộng hay hỗ trợ
hạn chế về thời gian.
11
1.3.2 Các nguyên nhân gây CPTTT ở trẻ
Có rất nhiều nguyên nhân gây CPTTT nhưng ở ñây phân loại theo 3 nhóm
nguyên nhân: trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh.
- Nguyên nhân trước khi sinh bao gồm: di truyền, do ñột biến nhiễm sắc thể,
người mẹ mắc một số bệnh trong thời kì mang thai như cúm, sởi Rubela, thiếu
iốt…, sự mệt mỏi căng thăng của người
mẹ.
- Nguyên nhân trong khi sinh: ñẻ non, ñẻ khó, trẻ bị ngạt thở…
- Nguyên nhân sau khi sinh: trẻ mắc các bệnh về não như: viêm não, chấn
thương sọ não do tai nạn, do biến chứng từ các bệnh: sởi, ñậu mùa, do rối loạn
tuyến nội tiết, do dùng thuốc không theo chỉ ñịnh, suy dinh dưỡng, thiếu iốt.
- Nguyên nhân từ môi trường: Thiếu thốn về tâm lý xã hội, sử dụng ngôn
ngữ một cách hạn chế trong gia ñình, ít có cơ hội ñến trường, không ñược chăm sóc
ñầy ñủ về y tế và thể chất…
1.3.3 Đặc ñiểm tâm lí trẻ CPTTT
1.3.3.1 Đặc ñiểm cảm giác, tri giác
- Tính nhạy cảm chậm và hạn chế: Trong cùng một thời gian nhất ñịnh thì
khối lượng ñối tượng mà trẻ CPTTT quan sát ñược ít hơn so với trẻ bình thường.
- Tính không phân biệt thể hiện rõ: không ñọc ñược nét mặt, nội dung tranh,
phân biệt vật gần giống nhau kém…
- Thụ ñộng trong cảm giác, tri giác: Không cố nhận ra các chi tiết, thuộc tính
trong sự vật, xem ảnh ngược không nhận ra, tính ổn ñịnh của hình ảnh tri giác kém.
1.3.3.2 Đặc ñiểm chú ý
Mức ñộ phát triển chú ý của trẻ CPTTT thấp, khó tập trung chú ý trong thời
gian dài, dễ bị phân tán chú ý. Nguyên nhân là do sự mất cân bằng giữa quá trình
hưng phấn và ức chế, dao ñộng trong tính tích cực tâm lý, tính chú ý có tính bệnh lí
của các quá trình thần kinh, tính lựa chọn không rõ, ... Trẻ không thể chú ý, tập
trung vào việc gì ñó trong thời gian dài. Điều này gây khó khăn trong việc nhận
thức môn Toán của trẻ.
12
1.3.3.3 Đặc ñiểm trí nhớ
Trẻ CPTTT chậm nhớ, mau quên, ghi nhớ máy móc và tái hiện không chính
xác. Trẻ gặp khó khăn trong ghi nhớ ý nghĩa, không biết cách ghi nhớ và tái hiện có
mục ñích. Ghi nhớ không chính xác.
1.3.3.4 Đặc ñiểm tư duy
Mức ñộ phát triển tư duy thấp. Tư duy mang tính cụ thể. Các thao tác tư duy
hình thành không trọn vẹn. Khó tư duy khái quát. Yếu vai trò ñiều khiển tư duy.
1.3.3.5 Đặc ñiểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ trẻ CPTTT phát triển chậm hơn so với trẻ bình thường cùng ñộ
tuổi. Lời nói của trẻ nghèo nàn, tri nhận từ và trật tự từ không chính xác, tiếp nhận
lời nói không phân thành thành phần. Vốn từ của trẻ nghèo, nghe và phát âm kém,
ngữ pháp ñơn giản và ñặc biệt trẻ chậm phản ứng với lời nói của người khác.
1.3.3.6 Đặc ñiểm tình cảm, xúc cảm
Ở trẻ