Điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng nước dưới đất một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước

Vị trí địa lý Tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ Diện tích:2.695 km2 Dân số: 1.075.457 người Địa hình Tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những đồi phù sa cổ nối tiếp nhau

ppt37 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4827 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng nước dưới đất một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MỘT SỐ KHU VỰC CÓ NGUY CƠ Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TIỂU LUẬN KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT CBGD: PGS-TS. Nguyễn Việt Kỳ NHÓM: * III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT I. TỔNG QUAN V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT NỘI DUNG TRÌNH BÀY * VI. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ IV. ĐẶC ĐiỂM CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC VÀ KHẢ NĂNG BỊ Ô NHIỄM * TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÌNH DƯƠNG Vị trí địa lý Tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ Diện tích:2.695 km2 Dân số: 1.075.457 người Địa hình Tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những đồi phù sa cổ nối tiếp nhau * Khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,7 oC (2007) Độ ẩm trung bình năm 83% Thuỷ văn 3 sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn- Đồng Nai là sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Bé * Địa chất thuỷ văn 1. Tầng chứa nước lỗ hổng Tầng trầm tích Pleistocen giữa-trên Phân bố rìa Tây Nam, diện tích khoảng 922 km2 Lưu lượng nước nghèo đến trung bình (Q = 0,35 - 3,4 l/s), hệ số thấm k = 3,21 – 50,67 m/ngày, Tầng trầm tích Pleistocen dưới Phân bố từ trung tâm ra phía tây giáp sông Sài Gòn, diện tích khoảng 1.916 km2 Khả năng chứa nước chia làm 2 khu vực: khu nghèo với lưu lượng 0,21-0,94 l/s * Tầng trầm tích Pliocen trên Phân bố rộng diện tích khoảng 2.349 km2 Vùng nghèo nước với Q = 0,18-0,94 l/s, vùng trung bình Q = 1,02-4,95 l/s, vùng giàu nước Q = 5,43 - 9,33 l/s Chất lượng nước là loại siêu nhạt đến nhạt Tầng trầm tích Pliocen dưới Phân bố rộng trong tỉnh, không lộ ra trên mặt, diện tích khoảng 2.256 km2 Bề dày tầng chứa nước đạt 24,16m, mức độ chứa nước từ trung bình đến khá tốt * Tầng trầm tích Miocen trên Tầng này không lộ trên mặt, phân bố với diện tích hẹp, sâu Mức độ chứa nước kém 2. Tầng chứa nước khe nứt Gồm 3 tầng chứa nước khe nứt trong đá Jura dưới-giữa, trong đá Jura trên-Krêta dưới và trong đá Triat giữa-trên * Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trong khu vực nghiên cứu Ba khu vực được tập trung đánh giá: Khu vực KCN Sóng Thần I & II, KCN Đồng An, Quân đoàn 4 Khu vực giáp ranh 3 phAn Phú, Bình Chuẩn, Thuận Giao – huyện Thuận An (cụm sản xuất xã An Phú, Bình Chuẩn, Thuận Giao) Xã An Tây, huyện Bến Cát (Nhà máy Green Tech và KCN Việt Hương 2) * Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trong khu vực nghiên cứu * Kết quả phân tích thành phần hoá học nước thải sau xử lý trong các nhà máy (mg/L) * Kết quả phân tích thành phần hoá học nước mặt tại Bàu Sáu Cuộn và kênh Ba Bò (mg/L) * Kết quả phân tích thành phần hoá học trong mẫu bùn đáy (mg/kg) * Khu vực KCN SóngThần, KCN Đồng An Các công ty, doanh nghiệp trong KCN thường khai thác giếng ở độ sâu từ 70-100m Khu dân cư gần các KCN này hầu hết đã sử dụng nước máy, thường khai thác ở độ sâu 15-30m Khu vực giáp ranh 3 phường An Phú, Thuận Giao, Bình Chuẩn, thị xã Thuận An Doanh nghiệp và hộ gia đình còn dùng nước giếng, nước máy mới đưa vào sử dụng từ đầu năm 2009, Doanh nghiệp khai thác ở độ sâu 35-40m, Hộ gia đình khai thác ở độ sâu 35-40m, một số hộ khoan sâu 80-100m Khu vực xã An Tây, huyện Bến Cát Doanh nghiệp và người dân đều sử dụng nước giếng Doanh nghiệp khai thác ở độ sâu 60m Giếng hộ gia đình khai thác ở độ sâu 18-35m, một số 60-90m Những năm gần đây, nước giếng đã bị ô nhiễm Tình hình khai thác và sử dụng nước dưới đất * Đánh giá chất lượng nước dưới đất khu vực nghiên cứu * Việc khảo sát, đánh giá được thực hiện theo hai mùa: mùa khô và mùa mưa từ tháng 12/2008 đến tháng 11/2009 (1) Khu vực KCN Sóng Thần I & II, KCN Đồng An (2) Khu vực giáp ranh 3 xã An Phú, Bình Chuẩn, Thuận Giao – huyện Thuận An (cụm sản xuất xã An Phú, Bình Chuẩn, Thuận Giao) (3) Xã An Tây, huyện Bến Cát (Nhà máy Green Tech và KCN Việt Hương 2) * Khu vực (1) * * Nhận xét: Độ pH của nước ngầm trong khu vực trung bình là 4,76 90m * Kiến nghị Tiếp tục mở rộng phạm vi đánh giá chất lượng nước dưới đất trên toàn tỉnh để có số liệu hoàn chỉnh góp phần quan trọng cho công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất * Chaân thaønh caûm ôn!
Luận văn liên quan