Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đ• đạt được những thành tựu to lớn, sản lượng lương thực không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu lớn. Cùng với sự phát triển cây lương thực cây cà chua, khoai tây nước ta đ• trồng từ lâu. Cà chua , khoai tây là một trong những loại rau ăn quả, củ có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa thích, trong quả , củ chín có nhiều đường, chủ yếu là đường glucoza, nhiều tinh bột vitamin. Cà chua, khoai tây có thể dùng dể ăn tươi, nấu chín hay để chế biến đồ hộp làm mứt, kẹo ngọt nước giả khát
Cây cà chua, khoai tây thuộc họ cà. Nước ta hàng năm cây cà chua trồng khoảng 7800-9300 ha (Mai Thị Phương Anh và CTV 1996).
Cây khoai tây năm 1997 nước ta trồng khoảng30- 40 nghìn ha sản lượng 360-450 nghìn tấn theo Trịnh Văn Mị 1998
Việt Nam là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho cây cà chua, khoai tây sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó còn thuận lợi cho một số loài sâu bệnh phát sinh gây hại, đáng chú ý là bệnh do nấm truyền qua đất như bệnh héo xanh Pseudomonas solanacearum, bệnh héo vàng Fusarium. oxsyporum và bệnh héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii. Bệnh gây hại nặng từ khi cây ra hoa đến cuối giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua, khoai tây. Bệnh héo rũ trắng gốc do nấm sclerotium đây là loại nấm gây hại trên 500 loại cây trồng khác nhau, nhất là cây họ cà và họ bầu bí. Đặc điểm của loại nấm này là từ khối sợi hình thành các hạch nấm có khả năng tồn tại trong đất. Cho nên với điều kiện khí hậu ẩm ướt như nước ta rất thuận lợi cho những bệnh này phát triển, và đ• gây ra những trhiệt hại lớn làm giảm năng suất từ 5-100% ở Việt Nam nói chung và vùng chuyên canh rau màu như huyện Đông Anh nói riêng không nằm ngoài phạm vi tác hại đó.
43 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3062 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra tình hình phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây vụ Đông Xuân 2001 - 2002 vùng Đông Anh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Trang
Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................1
1.2. Mục đích yêu cầu..........................................................................3
1.2.1 Mục đích.................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................3
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................4
2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây .................................................................. .....................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacerum gây bệnh héo xanh..........................................................................................5
2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fuarium.oxysporum .F.sp gây bệnh héo vàng ........................................................................................................7
2.4. Tình hình nghiên cứu về nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc ........................................................................................................9
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 11
3.1. Vật liệu nghiên cứu: 11
3.1.1. Mẫu bệnh nấm , vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây 11
3.1.2. Cây ký chủ 11
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................11
3.2.1. Phương pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) trên cây cà chua, khoai tây..........................11
Phương pháp điều tra thành phần và mức độ bệnh héo vàng (Fuarium.oxysporum .F. sp ) trên cây cà chua, khoai tây..12
Phương pháp điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)..............................................................14
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................16
4.1. Kết quả nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum)..............................................................................................16
4.2. Kết quả nghiên cứu bệnh héo vàng (Fuarium.oxysporum .F. sp) trên cây cà chua, khoai tây......................................................................23
4.3. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) trên cây cà chua, khoai tây......................................................................35
4.4. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây..........45
Phần 5: Kết luận, tồn tại và đề nghị.........................................................46
5.1. Kết luận.......................................................................................46
5.2. Tồn tại và đề nghị........................................................................47
Phần 6: Tài liệu tham khảo.......................................................................49
Phần 1: Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, sản lượng lương thực không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu lớn. Cùng với sự phát triển cây lương thực cây cà chua, khoai tây nước ta đã trồng từ lâu. Cà chua , khoai tây là một trong những loại rau ăn quả, củ có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa thích, trong quả , củ chín có nhiều đường, chủ yếu là đường glucoza, nhiều tinh bột vitamin. Cà chua, khoai tây có thể dùng dể ăn tươi, nấu chín hay để chế biến đồ hộp làm mứt, kẹo ngọt nước giả khát …
Cây cà chua, khoai tây thuộc họ cà. Nước ta hàng năm cây cà chua trồng khoảng 7800-9300 ha (Mai Thị Phương Anh và CTV 1996).
Cây khoai tây năm 1997 nước ta trồng khoảng30- 40 nghìn ha sản lượng 360-450 nghìn tấn theo Trịnh Văn Mị 1998
Việt Nam là một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thuận lợi cho cây cà chua, khoai tây sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó còn thuận lợi cho một số loài sâu bệnh phát sinh gây hại, đáng chú ý là bệnh do nấm truyền qua đất như bệnh héo xanh Pseudomonas solanacearum, bệnh héo vàng Fusarium. oxsyporum và bệnh héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii. Bệnh gây hại nặng từ khi cây ra hoa đến cuối giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua, khoai tây. Bệnh héo rũ trắng gốc do nấm sclerotium đây là loại nấm gây hại trên 500 loại cây trồng khác nhau, nhất là cây họ cà và họ bầu bí. Đặc điểm của loại nấm này là từ khối sợi hình thành các hạch nấm có khả năng tồn tại trong đất. Cho nên với điều kiện khí hậu ẩm ướt như nước ta rất thuận lợi cho những bệnh này phát triển, và đã gây ra những trhiệt hại lớn làm giảm năng suất từ 5-100% ở Việt Nam nói chung và vùng chuyên canh rau màu như huyện Đông Anh nói riêng không nằm ngoài phạm vi tác hại đó.
ở vùng Đông Anh ngoại thành Hà Nội là nơi sản xuất rau màu với diện tich lớn, đặc biệt là mở rộng diện tích trồng các cây ký chủ chính của bệnh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, nấm Fusarium. oxsyporum, nấm Sclerotium rolfsii như cà chua, khoai tây.
Do mức độ ảnh hưởng và những tác hại nghiêm trọng đối với cây trồng, tuy đã được nghiên cứu từ rất lâu, song với điều kiện sản xuất hiện nay chúng vẫn là đối tượng gây hại nguy hiểm đối với sản xuất cà chua, khoai tây. Vì vậy việc tiếp tục điều tra xác định thành phần bệnh sự phát sinh, phát triển gây hại của bệnh. Do su thế thâm canh ngày càng cao, diện tích rau màu của huyện Đông Anh ngày càng được mở rộng với nhiều chủng loại rau màu khác nhau. Để kịp thời cung cấp nguồn thực phẩm rau màu cho thành phố, song điều đáng quan tâm và lo ngại của bà con nông dân ở đây đối với những cây có thâm canh cao như cà chua, khoai tây, đậu đỗ là bệnh héo rũ trên tất cả các loại cây trồng đang và sẽ là đối tượng gây dịch hại nguy hiểm. Đáng kể nhất trong tất cả các bệnh hại nguy hiểm là bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum),bệnh héo vàng (Fusarium. oxsyporum ),bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii )
Vậy để góp phần nhỏ bé vào việc tìm hiểu các thành phần bệnh, sự phát sinh, phát triển gây hại của bệnh và khả năng phòng chống các bệnh do vi khuẩn hay nấm truyền qua đất. Nhằm góp phần giữ vững năng xuất và phẩm chất cà chua, khoai tây, được sự nhất trí của bộ môn bệnh cây khoa nông học- Trường ĐHNNI- Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Điều tra tình hình phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây vụ Đông Xuân 2001 - 2002 vùng Đông Anh - Hà Nội"
1.2 Mục đích yêu cầu
1.2.1 Mục đích
* Điều tra tình hình phát sinh và mức độ gây hại của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc hại cà chua, khoai tây
* Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc hại cà chua, khoai tây.
1.2.2. Yêu cầu
* Điều tra cơ bản tình hình gây hại, theo dõi và đánh giá tình hình phát sinh, phát triển mức độ gây hại của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc hại cà chua, khoai tây ở các điều kiện sinh thái khác nhau tại vùng Đông Anh- Hà Nội.
* Tìm hiểu đặc điểm phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ hại cà chua, khoai tây.
Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh héo rũ
Bệnh héo rũ là bệnh nói chung nhất do các loài vi sinh vật gây ra, phần lớn do các nhóm vi sinh vật trong đất. Chúng gây thiệt hại đến sự phát sinh, phát triển ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng trên nhiều loại cây trồng với số lượng lớn.
- Triệu trứng : Bệnh thể hiện trên nhiều loại hình khác nhau, có thể do nấm hay vi khuẩn gây nên.Nhưng thường gặp và phổ biến nhất như héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, héo vàng Fusarium. oxsyporum , héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii. Theo Đỗ Tấn Dũng (Bệnh héo rũ hại trên cây trồng cạn, biện pháp phòng chống 2001) cho biết, bệnh hại bó mạch dẫn do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, do loài nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng và do nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc. Chúng phá huỷ các mạch dẫn, thân cành, lá làm cho các bó mạch dẫn hoá nâu, thâm đen dẫn đến cây bị héo rũ gục xuống và chết.
- Đặc điểm sinh học của một số loài nấm gây bệnh héo rũ
Đối với nấm Fusarium. oxsyporum, bào tử lớn trong suốt có nhiều vách ngăn ngang, một đầu thon nhỏ, một đầu thắt lại hình bàn chân, bào tử nhỏ thay đổi có nhiều thể hình, hình tròn, hình elip. Đơn bào có sợi đa bào màu trắng phớt hồng sinh sản vô tính.
Nấm Sclerotium rolfsii hạch nấm từ màu trắng sau chuyển sang màu vàng, đỏ nhạt hình cầu tròn nhỏ. Chúng tồn tại lâu dài trong đất tàn dư cây bệnh và các cây ký chủ phụ.
Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, theo Lê Lương Tề - Vũ Triệu Mân (giáo trình bệnh cây, 2001) thì vi khuẩn hình gậy , đầu hơi tròn có một lông roi là nguyên sinh đơn bào không có diệp lục kích thước nhỏ bé , chúng xâm nhiễm qua rễ, gốc thân, vết thương …
-Biện pháp phòng trừ :
Tuỳ theo loài cây ký chủ, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bệnh mà chúng ta tìm ra biện pháp phòng chống thích hợp. Cần sử lý giống trước khi gieo, công tác cày bừa kỹ kèm theo nhặt sạch cỏ dại, tàn dư cây bệnh. Luân canh với cây trồng nước kết hợp với sự chăm sóc cân đối, tiêu độc chỗ cây bệnh bằng bón vôi, formol, Cuso4
Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc hoá học tuỳ theo đặc tính của bệnh như TMTD, Streptomycine 50-200ppm … hoặc chế phẩm sinh học Trichoderma viride …
2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây bênh héo xanh
Vi khuẩn gây bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum ) phân bố rộng rãi khắp cả nước trên thế giơí. Đã từ lâu vi khuẩn Pseudomonas solanacearum được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum đã được công bố và đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa khoa học kỹ thuật và trong sản xuất nông nghiệp. Chúng có thể xâm nhiễm, ký sinh gây thiệt hại hơn 44 họ cây trồng khác nhau đặc biệt trên các cây họ cà, bầu bí, đậu đỗ …
- Triệu trứng: Thể hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân sát mặt đất làm cho lá cây mất màu xanh bình thường mà chuyển sang màu xanh tái, lá héo rũ và cụp xuống về ban ngày. Còn ban đêm có thể hồi phục lại sau 2-3 ngày lá cây không hồi phục được nữa. Các lá gốc tiếp tục héo sau đó toàn cây bị héo rũ rồi chết.
Phần sát gốc vỏ thân sù sì, cắt ngang bó mạch dẫn hoá nâu hoặc nâu đen, ấn mạnh miệng cắt thấy dịch nhờn vi khuẩn tiết ra màu trắng sữa (Đỗ Tấn Dũng, bệnh héo rũ cây trồng cạn, 2001). Trên cây khoai tây bệnh thường hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành củ.
- Đặc điểm sinh học: Theo Lê Lương Tề- Vũ Triệu Mân (giáo trình Bệnh Cây, 2001) vi khuẩn Pseudomonas solanacearum hình gậy , hai đầu hơi tròn, có một lông roi ở đầu. Trên môi trường thạch - khoai tây - Agar - pepton khuẩn lạc hình tròn ướt màu trắng kem, sinh trưởng thích hợp to= 26-30oC, PH = 6,8- 7,2
Pseudomonas solanacearum là loại nguyên sinh đơn bào không có diệp lục, kích thước nhỏ bé …có loài có một hay nhiều lông roi ở 2 đầu hoặc xung quanh tế bào, ở ngoài có vách tế bào, bên trong có tế bào chất. Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ, gốc thân, vết thương … làm cho bó mạch dẫn phá huỷ các mô tế bào ( Đỗ Tấn Dũng, 2001)
Bệnh phát triển nhiều gây hại lớn ở vụ đông xuân và vụ xuân hè. Do vi khuẩn sống trong đất từ 5-6 năm ở trong cơ thể ký chủ thực vật hoậc hạt giống có thể sống tới 7 tháng. Chúng thích hợp với nhiệt độ , môi trường tháng 8-9 vào vụ sớm và vụ xuân hè tháng 4-5. Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum tồn tại chủ yếu trong đất, tàn dư cây bệnh là nguồn bệnh cho vụ sau, năm sau. Mức độ nhiễm bệnh tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như kỹ thuật canh tác, thời vụ, đất đai …
- Biện pháp phòng trừ:
Nhằm nâng cao năng xuất và phẩm chất cây trồng, theo Vũ Triệu Mân- Lê Lương Tề (Giáo trình bệnh cây, 2001) và Đỗ Tấn Dũng ( bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001). Hệ thống tổng hợp các biện pháp phòng trừ một cách đúng đắn để đảm bảo thu hoạch có năng xuất cao, phẩm chất tốt và ổn định. Tuyển chọn và tạo ra các giống chống chịu bệnh, sạch bệnh, chất lượng tốt.
Kỹ thuật canh tác ngoài tác dụng làm cho cây sinh trưởng, phát triển đạt năng xuất cao, đồng thời hạn chế, tiêu diệt bệnh hại. Do đó cần áp dụng cụ thể ngay từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch. Đất vườn ươm sạch sẽ không có tàn dư cây bệnh. Luân canh cây cà chua, khoai tây với cây trồng nước (lúa) hoặc cây trồng cạn không là ký chủ, lên luống cao gễ thoát nước tránh ngập úng. Kết hợp với công tác bón phân cân đối, chăm sóc chu đáo như bón lót tro bếp, hoặc vôi có tác dụng làm giảm tỷ lệ bệnh. Ngoài ra cần chú trọng việc điều tra, nhổ bỏ kịp thời cây bị héo rũ, tiêu độc chỗ cây bệnh bằng bón vôi, formo l2% hoặc Cuso4. Cần thiết thì dùng thuốc để phun phòng Streptomycine 50-200ppm … hoặc bón, tưới một số chế phẩm sinh học Trichoderma viride….
2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cà chua, khoai tây.
Bệnh héo vàng là một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nước ta, bệnh xuất hiện phổ biến khắp các vùng trồng cà chua, khoai tây.
- Triệu trứng: Thể hiện trên cây lúc đầu có một vài lá phía dưới héo vàng loang lổ, sau đó toàn lá héo rũ vàng và chết gục. Chẻ dọc thân cây thấy mạch dẫn hoá nâu.
- Phân bố địa lý : Nấm Fusarium. oxsyporum phân bố rất rộng ở khắp các nước trên thế giới (Hillocks, R..S và wallker. J.M, 1997).
Nhưng chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Roger. L,1953). Chúng tồn tại ở hầu hết các vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới (Ctordon 1952).
Fusarium. oxsyporum …là một trong những loại nấm gây bệnh có phạm vi ký chủ rộng trên rất nhiều loại cây trồng như gây bệnh héo, thối thân mầm, thối nõn …
- Đặc điểm sinh học: Nấm Fusarium. oxsyporum có dạng bào tử lớn trong suốt nhiều vách ngăn, bào tử hình trăng khuyết, một đầu thắt lại hình bàn chân. Dạng bào tử nhỏ, đơn bào hoặc đa bào, hình cầu hoặc hình bầu dục. Một số loài nấm Fusarium. oxsyporum có bào tử nhỏ, bào tử hậu và quả thể không có bào tử hậu . Do có khả năng tồn tại của nấm Fusarium. osyporum ở nhiều vùng địa lý khác nhau nhưng khả năng gây hại của nấm Fusarium. oxsyporum cũng đa dạng trên nhiều loại cây trồng, (nhất là họ cà), cây công nghiệp, cây cảnh , cây thuốc lá, cây ngũ cốc và nhiều loại cây trồng khác đều có thể bị nấm Fusarium. oxsyporum gây hại
Nấm Fusarium. oxsyporum có sợi đa bào, màu sắc trắng phớt hồng, sinh sản vô tính , bào tử lớn hình thành từ cành bào tử phân nhiều nhánh xếp thành tầng.
Nấm Fusarium. oxsyporum phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25- 30oC. Bệnh phá hại nặng trong điều kiện ấm và ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ đất và ẩm độ đất quá cao kết hợp với cây sinh trưởng yếu là điều kiện để nấm xâm nhập.
- Biện pháp phòng trừ:
Nấm Fusarium. oxsyporum là loài nấm tồn tại chủ yếu trong đất xâm nhiễm vào bên trong bó mạch của cây ký chủ, chủ yếu thông qua bộ rễ làm nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng . Vì vậy nước là con đường, là môi trường chính truyền bệnh.Vì thế việc sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ kém hiệu quả và khó khăn. Trong công tác nghiên cứu phòng trừ bệnh này (bệnh héo vàng cà chua, khoai tây) mới dừng lại ở việc khảo nghiệm và đưa ra một số thuốc có tác dụng phòng trừ nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cà chua, khoai tây.
Cần áp dụng biện pháp chọn giống và tạo ra các giống chống chịu. Biện pháp canh tác kỹ thuật cũng là biện pháp rất cần thiết như luân canh cây trồng lúa nước với cà chua, khoai tây hoặc thâm canh từng vụ đối với nơi có tỷ lệ bệnh thấp. Hệ thống tưới tiêu phải hợp lý, phân bón đúng liều lượng,cân đối với từng thời kỳ sinh trưởng của cây cũng hạn chế tỷ lệ bệnh héo vàng .Theo Đỗ Tấn Dũng và Nguyễn Đức Trí tại trại giống An Khê- Gia Lâm- Hà Nội cho thấy việc sử dụng hỗn hợp BelatC+ kháng sinh+ Bi58 làm giảm tỷ lệ bệnh thối củ khoai tây và làm sự phá hại cuả nhện. Tuy số lượng chưa nhiều, chưa đại diện song đó là sự khởi đầu tốt đẹp đối với loài nấm nguy hiểm phong phú đa dạng này. Việc tìm đặc tính sinh học của nấm Fusarium oxysporum ở Việt Nam là rất cần thiết.
2.4. Tình hình nghiên cứu nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc
Nấm Sclerotium rolfsii là tác nhân dịch hại quan trọng phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Vì vậy chúng cần được quan tâm nghiên cứu. Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu áâá Thái Lan, Mai Thị Phương Anh (1996) đã khảo nghiệm tập đoàn 50 dòng, giống thấy hầu hết ở các giống đều đã bị nhiễm bệnh
- Triệu trứng: Cây bệnh rũ xuống, quanh gốc thân và trên mặt đất thấy xuất hiện sợi nấm trắng phát triển rất nhanh, sợi nấm xuất hiện khi nóng ẩm biến mất khi trời khô. Bệnh làm gốc thân hoá nâu, mục rã phần gốc nhổ lên bị đứt gốc
Nấm tấn công quả nằm trên mặt đất ẩm và làm quả thối mềm. Từ khối sợi nấm hình thành các hạch nấm non màu trắng. Khi già có màu nâu đậm kích thước bằng hạt cải (Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998). Hạch nấm tồn tại rất lâu trong đất
- Đặc điểm sinh học: Theo Đỗ Tấn Dũng (Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001) Nấm Sclerotium rolfsii là loài nấm đa thực. Khi còn non hạch nấm màu trắng sau chuyển sang màu vàng, đỏ nhạt- nâu nhạt, hình cầu tròn nhỏ đường kính trung bình từ 1-2mm, hạch nấm tồn tại lâu dài trong đất, tàn dư cây bệnh và cây ký chủ phụ. Hạch nấm là nguồn bệnh của năm sau, bệnh phát sinh và gây thiệt hại ở cac mức độ khác nhau ( Theo Lê Lương Tề 1977)
- Theo Nguyễn Văn Viên (1998) ở Tiên Dương - đông Anh - Hà Nội, Võ Cường - Bắc Ninh cà chua vụ đông sớm bị bệnh héo rũ trắng gốc gây hại nặng trong tháng 9-10, cà chua vụ xuân hè bệnh phát triển mạnh vào tháng 4-5
-Theo Đỗ Tấn Dũng (2001) bệnh gây hại với cây ở các giai đoạn cà chua, khoai tây, ra hoa, quả non, quả già. Mức độ tác hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái như điều kiện ngoại cảnh , thành phần cơ giới đất, chế độ chăm sóc và phân bón …
- Biện pháp phòng trừ: Để phòng trừ bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii ) cần tỉa lá,tỉa cành cho thoáng gốc sạch cỏ và làm giàn, đỡ nhánh trái không cho phép tiếp xúc với mặt đất ẩm. Ruộng phải được tưới tiêu nước tốt, thông thoáng, sử lý thuốc TMTD, formol dehyde(Ađíon EA. And B.L 1985)
- Luân canh cây cà chua với cây trồng khác không phải là ký chủ của nấm (Obiel R.G và CTV 1994)
- Theo Đỗ Tấn Dũng, (Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001), Vũ Triệu Mân - Lê Lương Tề (1998) chọn lọc, sử dụng giống khoẻ, sạch bệnh, ruộng, vườn ươm cao ráo dễ thoát nước. Biện pháp luân canh phù hợp kết hợp với dọn sạch tàn dư cây bệnh ngoài ra cần chú trọng đến chế độ phân bón cân đối có thể giảm hoặc hạn chế tỷ lệ bệnh. Theo Wokcha R.C và CTV (1986) kết quả thí nghiệm cho thấy nấm đối kháng Trichoderma viride giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh thối gốc hoặc lây nhiễm Trichoderma viride trước 3 ngày
- Đỗ Tấn Dũng (2001) cho biết nhằm hạn chế sự lan truyền và tác hại của bệnh bằng phương pháp hoá học nên dùng Rovral, Pencozeb, Mancozeb …
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Mẫu bệnh nấm, vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây
*Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum )
* Bênh héo vàng (Fusarium oxysporum )
* Bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii )
3.1.2. Cây ký chủ
Cây cà chua, khoai tây.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu điều tra ngoài đồng ruộng
3.2.1 Phương pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum trên cây cà chua , khoai tây.
Để tìm hiểu nguyên nhân , sự phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây nên. Chúng tôi tiến hành điều tra theo dõi tỷ lệ bệnh trên 2 giống cà chua và khoai tây.
- Chọn điểm điều tra :
Chọn 2 ruộng cà chua Pháp tại xã Vân Nội, 2 ruộng cà chua MV! Tại xã Cổ Dương và 2 ruộng khoai tây Hồng Hà tại xã Tiên Dương. Mỗi ruộng diều tra 5 điểm theo đường chéo góc. Mỗi điểm điều tra 50 cây và cố định điểm trong suốt trong quá trình điều tra
Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%)
A
TLB (%) = x100
` B
Trong đó A: Tổng số