Trong suốt thời gian qua, vấn đề lạm phát đang trở thành đề tài nóng trên cả báo chí và
giới học thuật. Lạm phát nhận được công chúng quan tâm bởi nó tác động đến “mâm cơm” của
những người lao động nghèo, công nhân, sinh viên, trí thức những thành phần chiếm đại đa số
trong dân cư. Lạm phát đang khiến chất lượng cuộc sống ngày càng suy giảm, trở thành mối đe
doạ cho mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam.
Do vậy, kiềm chế lạm phát đang trở thành mục tiêu hàng đầu của Chính phủ. Thủ tướng
Nguyến Tấn Dũng qua những bài phát biểu đang gửi đi thông điệp: “Toàn dân cùng tham gia
chống lạm phát”. Những giải pháp, chủ trương đã được đề xuất: cắt giảm chi tiêu công, thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ Tuy nhiên, chưa có một dấu hiệu nào cho thấy lạm phát sẽ chững
lại. Năm 2007, t ỷ lệ lạm phát Việt Nam là 12,36%, nhưng chỉ 5 tháng đầu năm 2008, con số n ày
đã lên đến 15,96% và nhiều khả năng còn tiếp tục tăng cao.
Các nhà đầu tư đang phải trải qua cơn bĩ cực của TTCK Việt Nam. Chỉ số VN-index
giảm gần 60% từ đỉnh 1171 điểm vào tháng 3/2007. Gần đây, chỉ số VN-index đã phá mức hỗ
trợ 400 và tiếp tục suy giảm. Tâm lý bi quan đang bao trùm trên thị trường.
Các biến số kinh tế vĩ mô, không bao giờ là những biến số rời rạc, mà giữa chúng luôn
tồn tại những mối liên kết. Nhìn lại những diễn biến trong thời gian qua chúng ta nhận thấy
những liên kết này đã gây ra những khó khăn như thế nào trong việc th ực hiện mục tiêu chống
lạm phát. NHNN lúng túng giữa việc mua hay không mua ngoại tệ để cứu chứng khoán và giữ
một tỷ giá có lợi cho xuất khẩu. Nếu mua vào thì gây ra lạm phát, nhưng nếu không mua thì
chứng khoán lại như quả bóng rơi tự do, và các nhà xuất khẩu trở nên khốn đốn. Mới gần đây,
trần lãi suất cũng cho thấy sự bất nhất trong chính sách chống lạm phát. Thông thường, lãi suất là
một công cụ hữu dụng để chống lạm phát, nhưng lo ngại trước ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
kinh tế và chứng khoán suy giảm khi lãi suất huy động tăng cao, NHNN đã khống chế mức trần
cho nó. Mức trần này đã khiến lượng tiền huy động của các ngân hàng sụt giảm, do đó không thể
rút tiền trong lưu thông để chống lạm phát. Để giải quyết vấn đề lạm phát, nhất thiết phải đặt
tro ng sự liên hệ với các biến số kinh tế khác như lãi suất, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín
dụng, chỉ số VN-index
98 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2538 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Định lượng các mối quan hệ kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
*****
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI
VÀ CÁC HÀM Ý CHO VIỆT NAM
1.1. MÔ HÌNH MUNDELL-FLEMING VÀ CÁC HÀM Ý VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ,
TIỀN TỆ DƯỚI CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ ---------------------------------------------------------- 12
1.1.1. Chính sách tài khoá và tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định ---------------------- 12
1.1.2. Chính sách tài khoá và tiền tệ dưới chế độ tỷ giá linh hoạt -------------------- 14
1.2. LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI -------------------------------------------------------- 15
1.2.1. Thuyết bộ ba bất khả thi của GS. Robert Mundell ------------------------------- 15
1.2.2. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian ------------------------------ 16
1.3. THUYẾT TỨ DIỆN (A tetrahedron Hypothesis) ------------------------------------------- 17
1.3.1. Cơ chế tỷ giá trung gian- nền tảng của thuyết tam giác mở rộng và thuyết tứ
diện ------------------------------------------------------------------------------------------ 17
1.3.2. Thuyết tứ diện ------------------------------------------------------------------------- 18
1.4. CÁC HÀM Ý ĐỐI VỚI VIỆT NAM ---------------------------------------------------------- 21
1.4.1. Chính sách tiền tệ chưa hợp lý------ ----------------------------------------------- 21
1.4.2. Linh hoạt trong cơ chế tỷ giá ------------------------------------------------------- 22
1.4.3. Thực hiện chính sách vô hiệu hoá ------------------------------------------------- 22
1.4.4. Khuyến nghị 1: Tăng cường khả năng vay nợ quốc gia bằng nội tệ ---------- 22
CHƯƠNG 2 : BÀI HỌC TỪ NGƯỜI LÁNG GIỀNG
PHÍA BẮC - TRUNG QUỐC ĐẠI LỤC
2.1. TRUNG QUỐC TIẾN HÀNH KIỂM SOÁT TÀI KHOẢN VỐN (TỪ CUỘC CẢI CÁCH
1979 ĐẾN NĂM 1996) ------------------------------------------------------------------------------- 24
2.2. QÚA TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ XU HƯỚNG TỰ DO HOÁ TÀI KHOẢN VỐN
CỦA TRUNG QUỐC (GIAI ĐOẠN 1996 ĐẾN NAY) ------------------------------------------- 25
2.2.1. Áp lực mở cửa nền kinh tế tạo nên xu hướng tự do hoá tài khoản vốn ------- 25
2.2.2. QFII như là một bước đi lớn hướng đến tự do hoá tài khoản vốn ------------- 26
2.2.3. Sự phát triển của thị trường cổ phiếu B ------------------------------------------- 27
2.2.4. Sự bùng nổ của TTCK và dòng vốn FPI (từ năm 2005 đến nay) ------------- 27
2.3. TRUNG QUỐC DUY TRÌ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỐ ĐỊNH -------------------------------- 28
2.4. TÁC ĐỘNG CỦA LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI TRUNG QUỐC -------- 29
2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ----------------------------------------- 33
- 1 -
2.5.1. Khuyến nghị 2 : Chính sách can thiệp vô hiệu hoá ngày càng không hiệu quả
------------------------------------------------------------------------------------------ 34
2.5.2. Tăng giá đồng NDT ------------------------------------------------------------------ 35
2.5.3. Khuyến nghị 3: Đưa vốn vào sản xuất, hạn chế đầu tư tài chính -------------- 35
2.5.4. Mở cửa tài khoản vốn có lộ trình -------------------------------------------------- 36
CHƯƠNG 3 : CÁC VẤN ĐỀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
3.1. THU HÚT DÒNG VỐN NGOẠI VÀ CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT VỐN Ở VN ------- 37
3.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM --------------------------------------------------- 41
3.3. TÁC ĐỘNG CỦA LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM ---------------- 42
3.3.1. Cung tiền và tín dụng gia tăng----------------------------------------------------- 42
3.3.2. Sư gia tăng của lạm phát ------------------------------------------------------------ 43
3.3.3. “Căng thẳng” vấn đề lãi suất ------------------------------------------------------ 44
3.3.4. Thị trường chứng khoán “tụt dốc” ------------------------------------------------ 44
3.4. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN --------- 44
3.4.1. Phát triển TTCK: “Lợi ích cho nhà đầu tư hay cho sản xuất xã hội?”------- 45
3.4.2. Quan điểm CPH và cách thức tiến hành IPO: “Cải cách hay tận thu?” ---- 45
3.4.3. Chỉ thị 03: “Bóp bên này, lồi bên kia” -------------------------------------------- 47
3.4.4. Vấn đề độc lập của UBCK ---------------------------------------------------------- 47
CHƯƠNG 4 : ĐỊNH LƯỢNG CÁC MỐI QUAN HỆ
KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
4.1. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ THỰC ĐẾN XUẤT KHẨU ------------------- 48
4.2. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ THỰC ĐẾN SẢN LƯỢNG CÔNG NGHIỆP ---- 49
4.3. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LẠM PHÁT -------------------- 49
4.4. KIỂM ĐỊNH VAI TRÒ CỦA DÒNG VỐN NGOẠI ĐỐI VỚI TTCK VIỆT NAM ---- 52
4.5. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CHỨNG
KHOÁN Ở VIỆT NAM ------------------------------------------------------------------------------- 53
CHƯƠNG 5 : CON ĐƯỜNG NÀO CHO CHÍNH SÁCH
KINH TẾ VIỆT NAM
5.1. ĐỐI VỚI MỤC TIÊU CHỐNG LẠM PHÁT ------------------------------------------------ 57
- 2 -
5.1.1. Khuyến nghị 4: Chuyển từ mục tiêu tỷ giá sang mục tiêu lạm phát ----------- 57
5.1.2. Khuyến nghị 5: Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt ------------------------- 59
5.1.3. Khuyến nghị 6: Chính sách tài khoá: Thặt chặt chính sách tài chính công -- 60
5.1.4. Khuyến nghị 7: Đảm bảo nguồn cung lượng thực (giá gạo) ------------------- 61
5.2. ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ------------------------------------------------ 61
5.2.1. Khuyến nghị 8 : Thay đổi quan điểm CPH --------------------------------------- 62
5.2.2. Khuyến nghị 9: Nâng cao khả năng độc lập điều hành của UBCK nhà nước --
------------------------------------------------------------------------------------------ 62
5.2.3. Khuyến nghị 10 : Kiểm soát chặt chẽ hơn dòng vốn ngoại --------------------- 62
- 3 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK Thị trường chứng khoán
VN Việt Nam
FPI Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
FDI Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm Quốc Nội
NHTW Ngân hàng trung ương
TQ Trung Quốc
QFII Nhà đầu tư tổ chức ngoại đủ tiêu chuẩn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
SAFE Uỷ ban quản lý nhà nước về ngoại hối (Trung Quốc)
CSRC UỶ ban luật chứng khoán Trung Quốc
PboC Ngân Hàng Trung ương Trung Quốc
NHNN Ngân hàng nhà nước
UIP Ngang giá lãi suất không được phòng ngừa
NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài
NHTM (CP) Ngân hàng thương mại (cổ phần)
HSBC Ngân hàng Hồng Kông-Thượng Hải.
IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
CHP Cổ phần hoá
VCB Ngân hàng Vietcombank
DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
- 4 -
VNM Công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước (Việt Nam)
BTC Bộ Tài chính.
EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần
P/E Chỉ số giá/ thu nhập
CTE Tín dụng cho nền kinh tế
ER Tỷ giá danh nghĩa giữa VND/USD
RER Tỷ giá thực giữa VND/USD
INDUS Sản lượng công nghiệp
CPI Chỉ số giá tiêu dùng.
EXP Xuất khẩu
IMP Nhập khẩu
LR Lãi suất cho vay
VAR Mô hình véc tơ tự hồi quy
TSSL Tỷ suất sinh lợi
DNETBUY Chênh lệch mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài
LCPI, LER,
LRER,LINDUS..
Kí tự L phía trước nghĩa là lấy log cho các biến số CPI,
ER, RER, INDUS
DLCPI,DLINDUS.. Kí tự D phía trước nghĩa là lấy chênh lệch của các biến
số LCPI, LINDUS.. Ví dụ. DCPI= CPIt-CPIt-1.
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á.
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
- 5 -
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
- 6 -
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguyên lý của bộ ba bất khả thi.
Bảng 1.2: Sự lựa chọn cơ chế tỷ giá theo mô hình tam giác bất khả thi.
Bảng 1.3: Sự lựa chọn cơ chế tỷ giá theo thuyết tứ diện.
Bảng 2.1: Dự trữ ngoại hối Trung Quốc 1994-2007.
Bảng 2.2: Đóng góp của dự trữ ngoại hối đến cung tiền, 2003-2006.
Bảng 2.3: Lạm phát của Trung Quốc từ 2003-2006.
Bảng 3.1: So sánh mức độ mở cửa dòng vốn gián tiếp.
Bảng 3.2: So sánh mức độ mở cửa thương mại.
Bảng 3.3: Gia tăng lạm phát, cung tiền, tăng trưởng GDP Việt Nam.
- 7 -
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming với tỷ giá cố định.
Hình 1.2: Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming với tỷ giá thả nổi.
Hình 1.3: Tam giác bộ ba bất khả thi.
Hình 1.4: Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian.
Hình 1.5: Thuyết tứ diện.
Hình 1.6: Tam giác bất khả thi là trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện.
Hình 1.7: Sự mở rộng cung tiền của Việt Nam so với các nước.
Hình 2.1: So sánh mức độ mở cửa thương mại các nước (2006).
Hình 2.2: Dòng vốn đầu tư vào Trung Quốc từ 1982-2004.
Hình 3.1: Tỷ giá VND/USD của Việt Nam từ 1980-2006.
Hình 3.2: Tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế của các nước 2003-2006.
- 8 -
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Mô hình Mundell-Fleming và các hàm ý về chính sách tài khoá và
tiền tệ dưới các chế độ tỷ giá.
Phụ lục 1.2: Bảng 1.2 và 1.3 về sự lựa chọn cơ chế tỷ giá.
Phụ lục 1.3: Đánh giá của ADB về thị trường trái phiếu nội tệ Việt Nam 2007.
Phụ lục 2.1: Chỉ số CCI của Trung Quốc giai đoạn 1986-2004.
Phụ lục 2.2: Tìm hiểu cách phân loại cổ phiếu của thị trường chứng khoán Trung Quốc
Phụ lục 2.3: Tìm hiểu thị trường cổ phiếu loại B.
Phụ lục 2.4: Tìm hiểu luật QFII của Trung Quốc đại lục.
Phụ lục 2.5: Thu hút dòng vốn ngoại của Trung Quốc và vấn đề dòng tiền nóng.
Phụ lục 3.1: Kiểm định kiểm soát vốn ở Việt Nam.
Phụ lục 4.1: Giới thiệu mô hình VAR.
- 9 -
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt thời gian qua, vấn đề lạm phát đang trở thành đề tài nóng trên cả báo chí và
giới học thuật. Lạm phát nhận được công chúng quan tâm bởi nó tác động đến “mâm cơm” của
những người lao động nghèo, công nhân, sinh viên, trí thức… những thành phần chiếm đại đa số
trong dân cư. Lạm phát đang khiến chất lượng cuộc sống ngày càng suy giảm, trở thành mối đe
doạ cho mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam.
Do vậy, kiềm chế lạm phát đang trở thành mục tiêu hàng đầu của Chính phủ. Thủ tướng
Nguyến Tấn Dũng qua những bài phát biểu đang gửi đi thông điệp: “Toàn dân cùng tham gia
chống lạm phát”. Những giải pháp, chủ trương đã được đề xuất: cắt giảm chi tiêu công, thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ…Tuy nhiên, chưa có một dấu hiệu nào cho thấy lạm phát sẽ chững
lại. Năm 2007, tỷ lệ lạm phát Việt Nam là 12,36%, nhưng chỉ 5 tháng đầu năm 2008, con số này
đã lên đến 15,96% và nhiều khả năng còn tiếp tục tăng cao.
Các nhà đầu tư đang phải trải qua cơn bĩ cực của TTCK Việt Nam. Chỉ số VN-index
giảm gần 60% từ đỉnh 1171 điểm vào tháng 3/2007. Gần đây, chỉ số VN-index đã phá mức hỗ
trợ 400 và tiếp tục suy giảm. Tâm lý bi quan đang bao trùm trên thị trường.
Các biến số kinh tế vĩ mô, không bao giờ là những biến số rời rạc, mà giữa chúng luôn
tồn tại những mối liên kết. Nhìn lại những diễn biến trong thời gian qua chúng ta nhận thấy
những liên kết này đã gây ra những khó khăn như thế nào trong việc thực hiện mục tiêu chống
lạm phát. NHNN lúng túng giữa việc mua hay không mua ngoại tệ để cứu chứng khoán và giữ
một tỷ giá có lợi cho xuất khẩu. Nếu mua vào thì gây ra lạm phát, nhưng nếu không mua thì
chứng khoán lại như quả bóng rơi tự do, và các nhà xuất khẩu trở nên khốn đốn. Mới gần đây,
trần lãi suất cũng cho thấy sự bất nhất trong chính sách chống lạm phát. Thông thường, lãi suất là
một công cụ hữu dụng để chống lạm phát, nhưng lo ngại trước ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng
kinh tế và chứng khoán suy giảm khi lãi suất huy động tăng cao, NHNN đã khống chế mức trần
cho nó. Mức trần này đã khiến lượng tiền huy động của các ngân hàng sụt giảm, do đó không thể
rút tiền trong lưu thông để chống lạm phát. Để giải quyết vấn đề lạm phát, nhất thiết phải đặt
trong sự liên hệ với các biến số kinh tế khác như lãi suất, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín
dụng, chỉ số VN-index…
Chính vì lẽ đó, trong đề tài này, chúng tôi vận dụng lý thuyết bộ ba bất khả thi để bàn
luận về vấn đề lạm phát, chứng khoán Việt Nam. Từ nguyên nhân cho đến những khuyến nghị
sẽ được chúng tôi đưa ra khi nghiên cứu lý thuyết bộ ba ở khía cạnh lý luận và thực tiễn. Đề tài
nghiên cứu được trình bày gồm những nội dung sau:
- 10 -
Chương 1: Lý thuyết bộ ba bất khả thi và các hàm ý cho Việt Nam.
Chương 2: Bài học từ người láng giềng phía Bắc - Trung Quốc Đại Lục.
Chương 3: Các vấn đề thực tiễn ở Việt Nam.
Chương 4: Định lượng các mối quan hệ kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
Chương 5: Con đường nào cho chính sách kinh tế Việt Nam.
- 11 -
CHƯƠNG 1:
LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI
VÀ CÁC HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Giáo sư Robert Mundell được xem là cha đẻ của lý thuyết bộ ba bất khả thi. Dựa trên
những ý tưởng của ông trong tác phẩm nổi tiếng “ Chính sách tài khoá và tiền tệ dưới các chế
độ tỷ giá” (1963), Krugman (1979) và Frankel (1999) đã phát triển thành “ mô hình bất khả thi”.
Theo lý thuyết này, một quốc gia không thể đồng thời đạt được cả ba mục tiêu: chính sách tiền
tệ độc lập, tỷ giá cố định, và tự do hoá dòng vốn.
Nghiên cứu lý thuyết này sẽ đem lại cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về những biến động
kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong thời gian qua, và các hàm ý của lý thuyết này đối với Việt
Nam.
1.1.MÔ HÌNH MUNDELL-FLEMING VÀ CÁC HÀM Ý VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ,
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ DƯỚI CÁC CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ1
Khi nghiên cứu tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đối với việc gia
tăng sản lượng quốc gia trong mô hình IS-LM, James Meade(1951) và Jan Tinbergen (1952) đã
có những nỗ lực để đưa các yếu tố nước ngoài vào mô hình. Tuy nhiên, phần lớn những đóng
góp này đều chỉ dừng lại ở mức là những tranh luận hấp dẫn, chưa thực sự trở thành một lý
thuyết vững chắc. Nỗ lực thành công nhất trong việc đưa yếu tố nước ngoài vào hệ thống lý
thuyết Keyness hiện đại được xem là của “mô hình Mundell-Fleming”. Đây là kết quả nghiên
cứu của Robert Mundell (1962, 1963) và J.M.Fleming (1962) trong thời gian làm việc tại quỹ
tiền tệ quốc tế IMF. Mô hình Mundell-Fleming là sự mở rộng của nền tảng lý thuyết IS-LM khi
có tính đến tác động của cán cân thanh toán. Đây được xem là điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba
bất khả thi. Mô hình Mundell-Fleming chỉ ra sự hiệu quả hay không hiệu quả của chính sách tiền
tệ và chính sách tài khoá dưới các chế độ tỷ giá khác nhau.
1.1.1.Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định
Đầu tiên, mô hình Mundell-Fleming chỉ ra rằng, chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá
có thể làm thay đổi các trạng thái của cán cân thanh toán . Bắt đầu tại điểm cân bằng E trong
hình 1.1, nơi mà BP=0, nếu chúng ta thực hiện một chính sách tiền tệ mở rộng (một sự dịch
chuyển sang phải từ LM thành LM’) thì sẽ có một điểm F cân bằng mới nằm dưới đường cong
BP, và đó là một cán cân thanh toán thâm hụt. Ngược lại, bắt đầu từ điểm E, một sự mở rộng
1 Những trình bày chi tiết về mô hình IS-LM được đưa ra trong phụ lục 1.
- 12 -
chính sách tài khoá (đường IS dịch chuyển sang phải thành IS’) sẽ hướng nền kinh tế đến một
cán cân thanh toán thặng dư tại điểm G.
Hình 1.1: Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming với tỷ giá cố định
Mặc dù chính sách tiền tệ và tài khoá có thể dẫn đến một cán cân thanh toán thặng dư
hoặc thâm hụt, nhưng hàm ý của mô hình Mundell-Fleming đó là có thể sử dụng sự kết hợp của
chính sách tài khoá và tiền tệ để tăng sản lượng mà không tạo nên một cán cân thanh toán thâm
hụt hay thặng dư. Điều này được thể hiện rõ trong hình 1.1. Bắt đầu tại điểm E, chúng ta có thể
thực hiện cả hai chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng (nghĩa là, IS dịch chuyển đến IS’ và LM
dịch chuyển đến LM’) nhưng vẫn có được một cán cân thanh toán cân bằng (điểm H trong hình
1.1). Điểm H là một điểm cân bằng bền vững trong dài hạn.
Khi cán cân thanh toán thặng dư, NHTW sẽ dùng nội tệ để mua ngoại tệ vào. Ngược lại,
khi cán cân thanh toán thâm hụt, NHTW sẽ bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu trên thị trường. Do
đó, một cán cân thanh toán thặng dư hay thâm hụt sẽ làm tăng hoặc giảm cung tiền của nền kinh
tế vì NHTW sẽ mua vào hoặc bán ra ngoại tệ. Kết quả là, một cán cân thanh toán thặng dư hay
thâm hụt sẽ không được duy trì, nhưng điều này lại tác động đến lạm phát trong nước. Luận
điểm này sau đó được Frankel và Krugman khai thác và xây dựng nên lý thuyết bộ ba bất khả
thi.
Nhằm tránh những tác động của việc mua bán ngoại tệ đến lạm phát trong nước như đã
nói ở trên, NHTW sử dụng một công cụ gọi là “chính sách vô hiệu hoá”. Giả định, có một sự
mở rộng chính sách tiền tệ và tạo ra một cán cân thanh toán thâm hụt như điểm F trong hình 1.1.
Nếu NHTW bán ngoại tệ nhằm đáp ứng cầu ngoại tệ sẽ làm giảm cung tiền nội địa và làm đường
LM’ dịch chuyển trở lại đường LM, hay mức cân bằng sẽ trở lại điểm E. Để duy trì vị trí tại F,
NHTW phải tiến hành cái gọi là “chính sách vô hiệu hoá”, tức là NHTW sẽ mua các chứng
khoán trên thị trường mở nhằm cung ứng ra lưu thông một lượng nội tệ đúng bằng lượng nội tệ
giảm đi khi NHTW bán ngoại tệ để duy trì cán cân thanh toán thâm hụt. Ngược lại, để duy trì
một cán cân thanh toán thặng dư, chính sách vô hiệu hoá của ngân hàng được thực hiện theo
chiều ngược lại. Nghĩa là, NHTW sẽ bán các chứng khoán trên thị trường mở để hút lượng nội tệ
được dùng mua ngoại tệ trước đó.
- 13 -
Thật quan trọng để hiểu các hàm ý về chính sách tài khóa và tiền tệ dưới các mức độ
khác nhau của luân chuyển dòng vốn, cơ chế tỷ giá và chính sách vô hiệu hoá. Nếu chúng ta vẫn
tiếp tục giả định chế độ tỷ giá hối đoái là cố định và không có chính sách vô hiệu hoá, thì sau đó
tất yếu rằng, chính sách tài khoá trở nên hiệu quả hơn chính sách tiền tệ. Hãy nhìn lại hình 1.1
một lần nữa. Bắt đầu tại điểm E, một sự mở rộng chính sách tiền tệ sẽ chuyển đường LM sang
LM’ và do đó đạt được một cán cân thanh toán thâm hụt tại điểm F. Tuy nhiên, không có sự vô
hiệu hoá, cung tiền sẽ giảm và sau đó LM’ sẽ dịch chuyển sang phía trái trở lại LM và điểm F sẽ
quay trở lại điểm E. Nghĩa là, sản lượng sau khi gia tăng trong một thời gian ngắn sẽ quay lại
điểm cân bằng Y*. Do đó, chính sách tiền tệ không hiệu quả hoàn toàn để làm gia tăng sản
lượng quốc gia. Ngược lại, giả định rằng, bắt đầu tại điểm E, chúng ta thực hiện một chính sách
tài khóa mở rộng, đường IS dịch chuyển sang IS’, dẫn tới một cán cân thanh toán thặng dư tại
điểm G. Không có chính sách vô hiệu hoá, một cán cân thanh toán thặng dư hàm ý rằng cung
tiền sẽ tăng nhằm đáp ứng cho sự gia tăng trong sản lượng quốc gia. Do đó, đường LM dịch
chuyển sang phía phải đến LM’. Tại điểm cân bằng mới, điểm H, là một vị thế dài hạn. Như vậy,
sản lượng đã tăng đáng kể trong trường hợp này vì sự dịch chuyển của cung tiền khi không có vô
hiệu hoá bổ sung cho sự mở rộng chính sách tài khoá ban đầu. Điều này đưa ta đến kết luận:
dưới chế độ tỷ giá cố định, chính sách tài khoá có hiệu quả cao hơn và chính sách tiền tệ kém
hiệu quả hơn.
1.1.2.Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá linh hoạt
Các hàm ý của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá dưới chế độ tỷ giá linh hoạt có
thể được hình dung trong hình 1.2. Giả định chúng ta bắt đầu tại E=(r*, Y*) - phần giao nhau của
đường cong IS, LM, BP; và giả định có một sự mở rộng chính sách tiền tệ từ LM sang LM’. Kết
quả, chúng ta dịch chuyển từ E đến F, là một cán cân thanh toán thâm hụt. Tại điểm F, có một
cầu thặng dư về ngoại tệ và cung thặng dư về nội tệ trên thị trường ngoại hối. Dưới cơ chế tỷ giá
linh hoạt, tỷ giá thực sẽ giảm, do đó đường BP dịch chuyển sang phải thành BP’ và IS dịch
chuyển sang phải thành IS’, tạo nên một điểm cân bằng sản lượng mới J cao hơn Y*J. Chúng ta
có được sự cân bằng bên trong và bên ngoài khi có sự giao nhau của ba đường IS’, LM’ và BP’.
Do đó, dưới chế độ tỷ giá linh hoạt, chính sách tiền tệ tỏ ra khá hiệu quả để gia tăng sản
lượng.
Ngược lại, sự hiệu quả của chính sách tài khoá dưới cơ chế tỷ giá linh hoạt là không rõ
ràng. Trong hình 1.2, bắt đầu tại điểm E, giả định có một chính sách tài khoá mở rộng làm cho
đường cong IS dịch chuyển đến IS’’ tại điểm G. Tuy nhiên, tại điểm G, chúng ta có một cán cân
thanh toán thặng dư và do đó có một sự gia tăng trong tỷ giá thực. Điều này sẽ làm cho đường
BP dịch