Thực tập tốt nghiệp có mục đích đƣa đến cho sinh viên cơ hội tìm hiểu hoạt động của
xí nghiệp công nghiệp trong thực tế ,nhƣ :các hoạt động sản xuất, dây chuyền công nghệ,
trang thiết bị, máy móc và đặc biệt là vai trò của ngƣời kỹ sƣ trong quá trình sản xuất. Ngoài
ra sinh viên còn có cơ hội phát triển thêm những kỹ năng sống trong thực tế cần phải tự mình
giải quyết.
Tìm hiểu xu hƣớng phát triển ngày nay,hệ thống tự động hóa tòa nhà và hệ thống
quản lý tòa nhà, trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng về số lƣợng các tòa nhà cao
tầng và khu đô thị mới, đã trở nên quen thuộc không chỉ trong lĩnh vực tự động hóa mà còn
dần trở nên phổ biến đối với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời.
Vì vậy,nhân đợt thực tập tốt nghiệp,em đã có dịp thực tập tại công ty IBS với việc thi
công BMS tại công trình toà nhà bộ tài nguyên và môi trƣờng đã thực sự đem đến cho em
thêm nhiều kiến thức và trải nghiệm trong thực tế. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Thầy giáo TS. Dƣơng Minh Đức, với kiến thức, nhiệt huyết và sự tận tuy của
mình, cùng sự nhiệt tình của toàn thể các anh cán bộ và công nhân viên công ty IBS đã giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Sau đây là báo cáo quá trình thực tập tại công ty IBS.
Trong báo cáo còn có nhiều thiếu sót kính mong các thầy chỉ bảo. Em xin chân thành
cảm ơn.
27 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2746 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà bộ tài nguyên và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Page 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………………………...2
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY IBS…………………………………………………………………......3
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BMS…………………………………………5
I.1.Khái niệm BMS…………………………………………………………………………...5
I.2.Ứng dụng của BMS………………………………………………………………………5
I.3.Lợi ích khi sử dụng BMS………………………………………………………………..6
I.4.Cấu hình chung của hệ thống BMS,các thiết bị phần cứng tƣơng ứng với các cấp……..7
I.5.Giải pháp xây dựng BMS……………………………………………………………….11
CHƢƠNG II : TRUYỀN THÔNG TRONG BMS……………………………………………
II.1.Cấu hình phân cấp của mạng truyền thông trong BMS…………………………………..
II.2.Các chuẩn truyền thong trong BMS………………………………………………………
CHƢƠNG III : CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT TRONG TÕA NHÀ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƢỜNG………………………………………………………………………….
III.1.Các hệ thống kỹ thuật chính……………………………………………………………
III.2.Cấu trúc hệ thống chiếu sang sử dụng công nghẹ EIB………………………………….
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………
Page 2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp có mục đích đƣa đến cho sinh viên cơ hội tìm hiểu hoạt động của
xí nghiệp công nghiệp trong thực tế ,nhƣ :các hoạt động sản xuất, dây chuyền công nghệ,
trang thiết bị, máy móc và đặc biệt là vai trò của ngƣời kỹ sƣ trong quá trình sản xuất. Ngoài
ra sinh viên còn có cơ hội phát triển thêm những kỹ năng sống trong thực tế cần phải tự mình
giải quyết.
Tìm hiểu xu hƣớng phát triển ngày nay,hệ thống tự động hóa tòa nhà và hệ thống
quản lý tòa nhà, trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng về số lƣợng các tòa nhà cao
tầng và khu đô thị mới, đã trở nên quen thuộc không chỉ trong lĩnh vực tự động hóa mà còn
dần trở nên phổ biến đối với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con ngƣời.
Vì vậy,nhân đợt thực tập tốt nghiệp,em đã có dịp thực tập tại công ty IBS với việc thi
công BMS tại công trình toà nhà bộ tài nguyên và môi trƣờng đã thực sự đem đến cho em
thêm nhiều kiến thức và trải nghiệm trong thực tế. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Thầy giáo TS. Dƣơng Minh Đức, với kiến thức, nhiệt huyết và sự tận tuy của
mình, cùng sự nhiệt tình của toàn thể các anh cán bộ và công nhân viên công ty IBS đã giúp
em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Sau đây là báo cáo quá trình thực tập tại công ty IBS.
Trong báo cáo còn có nhiều thiếu sót kính mong các thầy chỉ bảo. Em xin chân thành
cảm ơn.
Page 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY IBS
Công ty cổ phần Giải Pháp Tòa Nhà Thông Minh - Intelligent Building Solution
joint stock company (IBS., Jsc) là đơn vị cung cấp giải pháp và thiết bị hệ thống quản lý tòa
nhà thông minh ( iBMS ), Nhà thông minh ( Smarthome ) hàng đầu tại Việt Nam. Công ty
hiện là đối tác chiến lƣợc của các hãng thiết bị điều khiển công nghiệp danh tiếng trên thế
giới nhƣ: HONEYWELL, ALSTOM, REGIN, TAC, ABB, HAGER, ALTENBUGER .v.v.
IBS đƣợc điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo nhiều năm kinh nghiệm cùng đội ngũ kỹ
thuật chuyên môn, dày dặn kinh nghiệm với các công trình tầm cỡ quốc gia với chất lƣợng đã
đƣợc kiểm chứng nhƣ: Trung tâm hội nghị quốc gia, Tòa nhà tổng công ty dầu khí Việt Nam,
Tòa nhà tổng công ty viễn thông Việt Nam,tòa nhà Grand Plaza .v.v. Trong đó có tòa nhà bộ
tài nguyên và môi trƣờng là tòa nhà nhóm em đƣợc phân công thực tập.
Ðầu năm 2008 công ty cổ phần Giải Pháp Tòa Nhà Thông Minh chính thức áp dụng
qui trình quản lý chất lƣợng ISO 9000 – 2001 với cam kết đảm bảo chất lƣợng của từng sản
phẩm đƣợc phân phối bởi công ty cổ phần giải pháp tòa nhà thông minh.
SẢN PHẨM CUNG CẤP
Giải pháp
o Hệ thống quản lý tòa nhà (IBMS)
o Hệ thống điện nhẹ (ELV)
o Nhà thông minh
o Công nghiệp
Dịch vụ
o Bảo trì, bảo dƣỡng & nâng cấp
o Cung cấp vật tƣ phụ tùng thay thế
o Làm sạch công nghiệp
Page 4
VĂN PHÕNG TẠI VIỆT NAM
Văn phòng Hà Nội: Tầng 25 Tháp B- 173 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : 04 39 723 435 - Fax : 04 39 723 433
Email : info@ibs.com.vn
Văn phòng Hồ Chí Minh : Lầu 3, 293 Điện Biên Phủ, P.15, Q.Bình Thạnh, HCM.
Điện thoại : 08.222 88 218 - Fax : 08.222 88 216
Page 5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BMS
I.1.Khái niệm BMS
Ngày nay, việc đô thị hóa mạnh mẽ dẫn đến việc xây dựng các toà nhà cao tầng làm
công sở, trung tâm thƣơng mại, khách sạn,nhà ở…ngày càng trở nên phổ biến. Trong các
công trình đồ sộ này sử dụng nhiều hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà, nhƣ: hệ thống chiếu
sáng, hệ thống thông gió, hệ thống điện năng, hệ thống phòng cháy và chữa cháy … Chúng
ngày càng trở nên hiện đại, tiện nghi để phục vụ các yêu cầu ngày càng cao của con ngƣời.
Để đáp ứng vấn đề đó,cần thiết phải có giải pháp quản lý,phối hợp vân hành các hệ thống đó
một cách hợp lý,đồng bộ nhƣ là một hệ thống thống nhất,để đảm bảo độ tin cậy, độ an toàn,
độ tiện nghi, tính kinh tế trong khai thác vận hành tòa nhà và tính hiện đại của tòa nhà.
Các hệ thống quản lý toà nhà (Building Managerment System - BMS) đã ra đời để
giải quyết bài toán này, dựa trên cở sở công nghệ tự động hóa phát triển và tích hợp tổng thể.
Hệ thống BMS ra đời trợ giúp cho việc quản lý các tòa nhà. Tuy vốn ban đầu đầu tƣ cho thiết
bị và các phần mềm quản lý là không nhỏ, nhƣng so với chi phí khai thác lâu dài thì rất hiệu
quả và kinh tế.
BMS là viết tắt của Building Management System, nghĩa là hệ thống quản lý tòa nhà,
là một hệ thống tích hợp điều khiển và giám sát các hệ thống kỹ thuật trong tòa nhà nhằm
phối hợp vận hành các hệ thống này một cách thống nhất và linh hoạt, giúp cho việc quản lý
các tòa nhà một cách hiệu quả và kinh tế.
I.2.Ứng dụng của BMS
Hệ thống BMS đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của hệ điều khiển phân tán ( DCS -
Distributed Control System). Hệ thống BMS có chức năng tích hợp phân tích và xử lý dữ liệu
nhận đƣợc từ các hệ thống liên quan từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng xử lý và vận hành cho tòa
nhà sao cho đạt đƣợc mức tối ƣu nhất.
Trong tòa nhà có nhiều hệ thống kỹ thuật khác nhau, sử dụng công nghệ khác nhau và
mức độ tự động hóa khác nhau. BMS sẽ tích hợp các hệ thống trên thành một thể thống nhất
thông qua mạng truyền thông, các giao thức truyền thông quốc tế nhƣ là BACnet, MODbus,
LONworks, OPC... Qua đó các hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau và BMS dùng các
thông tin này để tối ƣu hóa hoạt động của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà.
Page 6
Hệ thống BMS sẽ điều khiển và giám sát các hệ thốngnhờ vào hệ thống các bộ DDC
(Direct Digital Controller) và phần mềm quản lý điều khiển. Hệ thống BMS sẽ nhận biết tình
trạng hoạt động và điều khiển các hệ thống khác theo sự cài đặt của ngƣời sử dụng. phần
mềm điều khiển đóng vai trò giao diện ngƣời - máy giữa máy tính vận hành và các bộ điều
khiển kỹ thuật số (DDC - Direct Digital Control). Hệ thống hoạt động ổn định bởi các
chƣơng trình trong các bộ điều khiển số DDC, kể cả trong trƣờng hợp mất truyền thông hay
các máy chủ bị lỗi.
Cụ thể, mục tiêu của một hệ BMS là:
Cung cấp chức năng giám sát và vận hành thời gian thực đối với các thiết bị kĩ
thuật trong hệ thống.
Cho phép sự quan sát toàn diện và điều khiển đơn giản thông qua giao diện ngƣời
dùng thân thiện.
Quản lí tất cả các điểm dữ liệu.
Cung cấp khả năng lƣu trữ và hiển thị lại dữ liệu trong quá khứ trong trƣờng hợp
ngƣời dùng có yêu cầu.
Trao đổi dữ liệu với các hệ thống kết nối tới BMS
Máy trạm của hệ thống BMS có thể đặt tại phòng điều khiển trung tâm hoặc tại
hiện trƣờng, đƣợc kết nối tới hệ thống qua mang LAN. Có khả năng kết nối tới
nhiều máy trạm trong cùng một thời điểm.
Cung cấp khả năng truy cập vào hệ thống từ Internet Explorer bằng user name và
mật khẩu. Tất cả các hoạt động truy cập đều sẽ đƣợc ghi chép lại, và tự động truy
xuất khỏi hệ thống sau một thời gian đủ dài không hoạt động.
I.3.Lợi ích khi sử dụng BMS
Tòa nhà hiện đại đƣợc trang bị nhiều hệ thống dịch vụ đắt tiền nhằm đáp ứng nhƣ cầu
ngày càng cao của ngƣời sử dụng, phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu:
Đảm bảo chất lƣợng
Hoạt động tin cậy
Hiệu suất
Page 7
Kéo dài tuổi thọ
Việc ứng dụng giải pháp quản lý tích hợp các hệ thống dịch vụ trong tòa nhà có thể đáp
ứng các yêu cầu này bởi các lợi ích chính sau:
1/ Đơn giản hóa vận hành : các thủ tục ,các chức năng có tính lặp đi lặp lại đƣợc chƣơng
trình hóa để vận hành tự động.
2/ Giảm thời gian đào tạo cho nhân viên vận hành : Do có các chỉ dẫn trực tiếp trên
màn hình cũng nhƣ giao diện trực quan của tòa nhà.
3/ Phản ứng nhanh đối với các đòi hỏi của khách hàng và sự cố.
4/ Giảm chi phí năng lƣợng : quản lý tập trung việc điều khiển và quản lý năng lƣợng
5/ Quản lý tốt hơn với các thiết bị trong nhà : nhờ bảo vệ hệ thống giữ liệu lƣu trữ,
chƣơng trình bảo trì bảo dƣỡng và hệ thống tự động báo cáo các cảnh báo.
6/ Linh hoạt trong việc lập trình theo nhu cầu,kích thƣớc, tổ chức và các yêu cầu mở
rộng.
7/ Cải tiến hệ thống vận hành: bằng việc tích hợp hệ thống phần mềm và phần cứng của
nhiều hệ thống con khác nhau nhƣ :báo cháy,an toàn,điều khiển truy cập hay điều khiển chiếu
sáng.
Ƣu điểm lớn nhất của hệ thống quản lý tòa nhà là cung cấp cho ngƣời sử dụng một môi
trƣờng thoải mái, an toàn và thuận tiện. Ngoài ra, ngƣời sử dụng cũng nhƣ chủ sở hữu tòa nhà
có thể quản lý tòa nhà thông qua các dữ liệu lịch sử, các chƣơng trình bảo trì, bảo dƣỡng, hệ
thống cảnh báo từ đó giảm xác suất lỗi xảy ra trên hệ thống.
Với vòng đời khoảng 40 năm, chi phí đầu tƣ ban đầu của một tòa nhà hiện đại sẽ trở nên
rất nhỏ bé so với tổng chi phí vận hành tòa nhà đó:Chi phí vận hành chiếm khoảng 75% tổng
chi phí, trong khi chi phí đầu tƣ cho thiết kế và xây dựng cơ bản chỉ chiếm 11%.
I.4.Cấu hình chung của hệ thống BMS ,các thiết bị phần cứng tƣơng ứng
với các cấp
Về bản chất và cấu hình mạng, BMS giống nhƣ một hệ thống điều khiển phân tán thu
nhỏ, nó chỉ khác hệ thống điều khiển phân tán trong công nghiệp ở chỗ là nó không yêu cầu
tính thời gian thực cao nên các bộ điều khiển trƣờng của nó thƣờng có cấu hình thấp hơn và
phần mềm quản lý, giám sát, điều khiển thì có nhiều tính năng gần với các tiện ích trong dân
dụng, thƣơng mại hơn. Phần mềm điều khiển và giám sát ở đây đóng vai trò là giao diện giữa
Page 8
ngƣời và máy tính điều khiển. Dƣới các máy tính điều khiển là các bộ điều khiển số trực tiếp
DDC (Direct Digital Controler) điều khiển các hệ thống con và mạng con.
Cấu hình phân cấp hệ thống gồm 3 cấp:
Cấp điều hành và giám sát
Cấp điều khiển
Cấp trƣờng
Cấu hình phân cấp của hệ thống quản lý tòa nhà BMS
1.4.1.Cấp điều hành và giám sát:
Thực hiện thu nhận và xử lý thông tin từ các hệ thống và vận hành điều khiển các hệ
thống thông qua giao diện đồ họa. Các trạm vận hành và giám sát chủ yếu giao tiếp với các
nhân viên vận hành. Các trạm vận hành ở cấp độ này chủ yếu là các máy tính PC.
Các thiết bị chính ở cấp điều hành giám sát bao gồm:
Máy chủ chính.
Máy chủ dự phòng.
Máy trạm vận hành.
Máy chủ chính:
Page 9
Trên máy chủ chính cài đặt phần mềm hệ thống quản lý toàn nhà BMS và các phần
mềm ứng dụng khác. Máy chủ có nhiệm vụ thu thập dữ liệu từ các bộ điều khiển (DDC) và
chia sẻ dữ liệu với các máy trạm.
Máy chủ dự phòng nóng:
Máy chủ và máy dự phòng phải có cấu hình tƣơng tự nhau. Tại bất cứ thời điểm nào,
một máy tính sẽ hoạt động chủ yếu, máy kia là dự phòng nóng, khi máy chủ gặp sự cố thì
ngay lập tức máy chủ dự phòng nóng đƣợc kích hoạt và đảm nhận nhiệm vụ của một máy chủ
chính.
Máy trạm vận hành:
Với các giao diện đồ họa, ngƣời vận hành có thể giám sát và điều khiển các thiết bị của
tòa nhà trực tiếp từ phòng điều khiển trung tâm.
Một trạm vận hành thƣờng bao gồm các gói phần mềm ứng dụng sau:An toàn hệ
thống,Xâm nhập hệ thống,Định dạng dữ liệu,Tùy biến các chƣơng trình,Giao diện,Lập báo
cáo,Quản lý việc bảo trì bảo dƣỡng,Tích hợp hệ thốngQuản lý năng lƣợng và tài nguyên.
Tại cấp này, vận hành viên có thể yêu cầu dữ liệu và ra lệnh tới các điểm từ bất kỳ đâu
trong hệ thống. Vận hành hoạt động thƣờng nhật là chức năng thông thƣờng của bộ xử lý cấp
hoạt động. Tuy nhiên, điều khiển toàn bộ có thể đƣợc chuyển sang cho bộ xử lý cấp quản lý
trong những trƣờng hợp khẩn cấp. Bộ xử lý cấp quản lý thu thập, lƣu trữ, xử lý dữ liệu lịch
sử, nhƣ: mức độ tiêu thụ điện năng, chi phí vận hành và hoạt động cảnh báo, các báo cáo để
làm cơ sở hoạch định quản lý và vận hành lâu dài.
1.4.2.Cấp điều khiển:
Cấp này gồm chủ yếu là các bộ điều khiển số trực tiếp DDC và các bộ điều khiển và giám
sát mạng NC (Network Controller).
o Bộ NC đầy đủ khả năng lập trình cho ngƣời sử dụng. Bộ điều khiển này sẽ
giám sát toàn bộ các bộ điều khiển nối đến nó (các DDC) và chia sẽ các dữ
liệu giữa các DDC. Nó giao tiếp với các NC khác và trạm vận hành dựa trên
nền tảng mạng ngang hàng “peer to peer” với tốc độ truyền dữ liệu tối
thiểu10Mbps.
Page 10
o Mỗi DDC-NC sẽ hỗ trợ một hoặc nhiều hơn các mạng con, mỗi mạng con sẽ
quản lý tối thiểu 100 bộ điều khiển. Mỗi bộ điều khiển mạng có khả năng nối
kết với những thiết bị của những nhà sản xuất khác thông qua cổng hệ thống
dạng mở.
o Mỗi DDC-NC có thể đọc một trang Web dựa trên giao diện ngƣời dùng, tất cả
các máy tính đã kết nối tự nhiên với mạng tự động hóa đều có khả năng truy
cập trang Web dựa trên giao diện ngƣời dùng, cho phép dùng những thiết bị di
động mà không làm gián đoạn những hoạt động thông thƣờng.
o Phần xử lý của bộ điều khiển sẽ hoạt động thông qua bộ vi xử lý (CPU) và tốc
độ quét chƣơng trình cao nhất đạt một lần là một giây. Bộ vi xử lý này sẽ thực
hiện đƣợc nhiều nhiệm vụ, nhiều ngƣời sử dụng cùng lúc và là bộ vi xử lý
hoạt động theo thời gian thực.
u khi c
- DDC là một bộ điều khiển, trong đó tích hợp chức năng hệ điều khiển tự động và
chức năng giám sát từ xa sử dụng bộ vi xử lý để xử lý dữ liệu.
Bộ điều khiển DDC đƣợc dùng để điều khiển các thiết bị nhƣ các hệ cung cấp khí, hệ điều
hòa trung tâm và hệ thống làm mát, điều khiển ánh sáng. Bộ điều khiển DDC giao tiếp trực
tiếp với các thiết bị đƣợc điều khiển thông qua thiết bị chấp hành và cảm biến, hoặc giao tiếp
gián tiếp thông qua các bus liên lạc với bộ điều khiển cấp vùng.
Bộ điều khiển DDC có một cổng để kết nối với các thiết bị đầu cuối lập trình và vận hành
cầm tay trong suốt quá trình cài đặt ban đầu và các các lần điều chỉnh sau này.
Bộ điều khiển DDC có khả năng hoạt động độc lập theo chƣơng trình đƣợc lập trình trong
trƣờng hợp bị mất liên lạc với cấp điều khiển.
1.4.3. Cấp trƣờng.
Các thiết bị chính của cấp trƣờng gồm:
Bộ điều khiển thiết bị cấp trƣờng (Terminal Equiment Controller) riêng cho mỗi hệ
thống cơ khí nhƣ AHU (air handling unit), VAV….
Van điều khiển điều khiển lƣu lƣợng gió, nƣớc. Van đi k m với bộ truyền động.
Bộ đóng cắt động cơ: động cơ cho các van đƣợc điều khiển nhịp nhàng nhờ có giao
tiếp với các bộ điều khiển số.
Page 11
Hệ thống cảm biến: cảm biến chênh áp, cảm biến nhiệt độ (gió, trong phòng, ngoài
trời), cảm biến báo cháy, cảm biến độ ẩm.
Các rơ le đóng cắt, các bộ chuyển đổi đo đếm điện năng.
Các thiết bị chấp hành (Actuator).
Các thiết bị trƣờng này kết nối với các bộ DDC bằng các tín hiệu dạng DI, DO, AI, AO.
Cáp kết nối.
Tất cả các cáp nối kết từ cảm biến, van điều khiển … (ngõ vào/ra dạng tƣơng tự) đến tủ
DDC là loại cáp đôi dạng xoắn có lớp chống nhiễu
Tất cả các dây kết nối từ các thiết bị đầu vào/ra nhị phân và các rơ le đến tủ DDC là
loại cáp đồng có kích cỡ tối thiểu là 1.5 mm2.
Máng dẫn cáp điện và máng dẫn cáp tín hiệu đi riêng
Ống luồn cáp cho các dây tín hiệu và điều khiển là loại UPVC hoặc ống sắt chống cháy
có đƣờng kính D20 mm, khoảng cách giữa kẹp giữ ống L=12m đối với các ống đi nổi,
khoảng cách giữa hai hộp nối ống luồn cáp là 12m.
I.5. Giải pháp xây dựng BMS
Trong các tòa nhà hiện đại có nhiều hệ thống kĩ thuật khác nhau, mỗi hệ thống kĩ
thuật lại dùng các thiết bị điều khiển và tích hợp khác nhau, không một hãng nào có thể đảm
bảo thiết kế và cung cấp toàn bộ các thiết bị cho hệ thống. Do đó yêu cầu tiên quyết của một
hệ thống BMS của tòa nhà là phải tích hợp đƣợc nhiều thiết bị khác nhau; đồng thời, đáp ứng
đƣợc các tiêu chí nhƣ :
- Phải có tính ổn định cao : có khả năng tƣơng thích và hoạt động lâu dài với tòa nhà.
- Phải linh hoạt : có khả năng tích hợp, quản lí nhiều thiết bị đảm bảo dễ dàng thay thế,
sửa chữa các thiết bị khi sự cố mà không làm ảnh hƣởng đến sự vận hành ổn định của
hệ thống.
- Phải thân thiện, dễ sử dụng và vận hành.
- Giá thành phải hợp lí.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn kể trên, hãng Honeywell đã đƣa ra kiến trúc mở
Excel 5000 (Excel 5000 Open System) là một kiến trúc toàn diện sử dụng các bộ điều khiển
Page 12
DDC của họ Excel 5000 cũng nhƣ hỗ trợ các bộ điều khiển DDC của các hãng khác nhau.
Hầu hết các bộ điều khiển Excel 5000 đều sử dụng giao thức truyền thông mở LonMark một
giao thức chuẩn, phổ biến trong điều khiển tòa nhà.
Toàn bộ hệ thống Excel 5000 sử dụng trên cùng một mạng, sử dụng cùng giao thức
truyền thông và chia sẻ trên cùng một kiến trúc vật lý thông thƣờng, hệ thống này dễ dàng
thích nghi với các thiết bị của các hãng khác.
Giao diện Web hệ thống có thể kết nối với mạng Internet toàn cầu và với quyền truy
nhập cho phép ta có thể quản lý tòa nhà từ xa, cũng nhƣ kết hợp với các tòa nhà khác.
Chính vì thế Excel 5000 là một giải pháp vô cùng linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu trong
việc điều khiển và quản lý tòa nhà,dễ dàng sử dụng và mở rộng,tùy chỉnh cho các ứng dụng
hiện tại cũng nhƣ phát triển trong tƣơng lai.
1.5.1. Phần cứng cấp quản lý tòa nhà
Phần cứng của cấp này bao gồm các máy chủ và các trạm vận hành thực chất là các
máy vi tính thông thƣờng có cấu hình đảm bảo yêu cầu (tốc độ chip vi xử lý, RAM, ROM),
đủ thiết bị ngoại vi, đủ dung lƣợng ổ cứng (dung lƣợng của trạm trung tâm thƣờng lớn hơn
trạm vận hành), có bộ phận sao lƣu dự phòng, card đồ họa, bộ chuyển đổi giao thức, máy
in…
Các máy tính chủ và một số máy vận hành thƣờng đƣợc đặt ở phòng điều khiển trung
tâm. Mọi trạm vận hành kết nối mạng LAN với nhau và với máy chủ sẽ có khả năng xem xét,
kiểm tra hiển thị tùy chỉnh từ máy chủ. Tại cấp này ngƣời vận hành có thể xem và đáp ứng
các cảnh báo, điều hành công cụ lập lịch, cấu hình phần cứng và phần mềm, xem hiển thị tùy
chọn, điều khiển, quản lý các thiết bị tòa nhà…
1.5.2. Phần mềm cấp quản lý tòa nhà
a. Phần m m quả lý ao d ện EBI:
EBI là phần mềm quản lý tòa nhà, nó là một màn hình Window có khả năng ứng dụng
web, nó cho phép điều khiển mọi thứ từ hệ thống HVAC, năng lƣợng, an toàn và hệ thống an
ninh cho đến các bản ghi cá nhân, tài chính, điều khiển môi trƣờng, cung cấp cơ sở dữ liệu…
EBI cho phép ngƣời vận hành thực hiện các tác nhiệm chính sau:
Page 13
Hiển thị và điều khiển các thiết bị trƣờng
Nhận biết các cảnh báo theo mức ƣu tiên
Hiện thị thông tin trạng thái, thông tin lịch sử của các điểm thông tin
Định nghĩa và sửa đổi các chƣơng trình định thời
Hiển thị, sao lƣu và truy lục các sự kiện đăng nhập
Giám sát các kênh truyền thông dữ liệu
Cấu hình các thông số hệ thống
Chọn và điều khiển camera CCTV
Xây dựng các điểm thông tin
Tạo các giao diện đồ họa màu
Ghi và hiển thị các video số
Hiển thị và truy vết các tài sản ngƣời di chuyển.
EBI đƣợc tích hợp đầy đủ với Microsoft Windows, chuẩn mạng công nghiệp và làm việc
dựa trên BACnet, LONmark. Giao thức TCP/IP chuẩn bao gồm LAN, WAN, nối tiếp, truy
nhập điện thoại.
EBI đƣợc xây dựng dựa trên cấu trúc khách/chủ (client/server). Một cơ sở dữ liệu thời
gian thực đƣợc duy trì bởi các máy chủ. Điều này cung cấp thông tin thời gian thực cho vùng
hoặc máy khách (clients) mạng cơ sở (LAN,WAN) nhƣ là các trạm, hoặc các ứng dụng khác
nhƣ cơ sở dữ liệu liên quan. Và bởi đó là module trong thiết kế, EBI là một giải pháp rộng và
rất hiệu quả.
b. ô cụ lậ ì ARE
CARE (Computer Aided Regulation Engineering) là một công cụ lập trình đồ họa đƣợc
thi