Máy bơm trám xi măng (MBTXM) là một tổ hợp thiết bị bao gồm nhiều thành phần cấu thành như: Thiết bị động lực (động cơ diezen), các cơ cấu truyền động (ly hợp, hộp số, hộp giảm tốc), máy bơm, thùng đo, thùng trộn, đường ống, các cụm phân dòng v.v. . .Có khi chúng được thiết kế, bố trí để có thể di động được, có khi chúng được lắp đặt cố định trên một tổ hợp khoan-khai thác.
Trong quá trình xây dựng và sửa chữa giếng khoan, ngoài nhiệm vụ chính là bơm trám xi măng gia cố thành ống chống, đổ cầu xi măng, các tổ hợp MBTXM cố định ở trên giàn còn tiến hành các công việc khác như bơm ép, bơm rửa, bơm dung dịch, bơm dập giếng vv. Trong quá trình khai thác, các tổ hợp MBTXM được sử dụng để bơm gọi dòng sản phẩm, bơm rửa giếng khai thác, bơm ép thử rò cho các thiết bị công nghệ, bơm hóa phẩm để xử lý vỉa, bơm vận chuyển dầu hoặc có thể sử dụng khi mở vỉa bằng phương pháp thủy lực
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, quy trình bảo dưỡng và sửa chữa tổ hợp máy bơm trám xi măng UNB1R-400(XA400), tính toán lựa chọn cơ cấu dẫn động cho máy bơm 11Γ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành Dầu khí Việt Nam đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn ở nước ta, cùng với sự đầu tư mạnh mẽ về trang thiết bị, kỹ thuật trong những năm gần đây, Dầu khí Việt Nam đã có những bước phát triển rất lớn. Việc đầu tư, đổi mới và cải tiến trang thiết bị chính là một trong những lý do quyết định đến thành công của Dầu khí Việt Nam. Trên các giàn khoan-khai thác ngoài biển, các tổ hợp máy bơm trám xi măng là một trong những thiết bị quan trọng, chúng được sử dụng để thực hiện rất nhiều công đoạn khác nhau như bơm trám xi măng gia cố thành ống chống của giếng khoan, bơm rửa, bơm ép, bơm dung dịch v.v .
Cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Bản, em đã quyết định làm đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Cấu tạo, nguyên lý hoạt động,quy trình bảo dưỡng và sửa chữa tổ hợp máy bơm trám xi măng UNB1R-400(XA400), và chuyên đề: “tính toán lựa chọn cơ cấu dẫn động cho máy bơm 11Γ”
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học được xây dựng dựa trên quá trình học tập, nghiên cứu tại trường kết hợp với thực tế sản xuất nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học. Với mức độ tài liệu và thời gian nghiên cứu hoàn thành đồ án cũng như kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô, các nhà chuyên môn và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Thiết bị dầu khí và công trình, các bạn cùng lớp và đặc biệt là thầy Trần Văn Bản đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản đồ án này. Nhân đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp liên doanh “Vietsovpetro” đã giúp đỡ thu thập tài liệu để em hoàn thành cuốn đồ án này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Xuân Huy
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG MÁY BƠM TRÁM XI MĂNG Ở VIETSOVPETRO
1.1. Giới thiệu về các thiết bị bơm trám
1.1.1. Mục đích, ý nghĩa, công dụng
Máy bơm trám xi măng (MBTXM) là một tổ hợp thiết bị bao gồm nhiều thành phần cấu thành như: Thiết bị động lực (động cơ diezen), các cơ cấu truyền động (ly hợp, hộp số, hộp giảm tốc), máy bơm, thùng đo, thùng trộn, đường ống, các cụm phân dòng v.v. . .Có khi chúng được thiết kế, bố trí để có thể di động được, có khi chúng được lắp đặt cố định trên một tổ hợp khoan-khai thác.
Trong quá trình xây dựng và sửa chữa giếng khoan, ngoài nhiệm vụ chính là bơm trám xi măng gia cố thành ống chống, đổ cầu xi măng, các tổ hợp MBTXM cố định ở trên giàn còn tiến hành các công việc khác như bơm ép, bơm rửa, bơm dung dịch, bơm dập giếng vv... Trong quá trình khai thác, các tổ hợp MBTXM được sử dụng để bơm gọi dòng sản phẩm, bơm rửa giếng khai thác, bơm ép thử rò cho các thiết bị công nghệ, bơm hóa phẩm để xử lý vỉa, bơm vận chuyển dầu hoặc có thể sử dụng khi mở vỉa bằng phương pháp thủy lực…
1.1.2. Bố trí chung của một tổ hợp MBTXM
1.1.2.1. Đối với tổ hợp MBTXM loại di động
Thông thường các tổ hợp BTXM loại này (VD: loại XA-320, UN1-630x700A) được lắp ráp trên khung dầm của ô tô ( loại KRAZ-257 hoặc KPAZ-250) và được bố trí như hình 1.1:
Hình 1.1 Sơ đồ bố trí của tổ hợp MBTXM loại di động
1- Động cơ ô tô (chính) 8- Thiết bị cứu hỏa
2- Hộp trích công suất (hộp phân phối) 9,15- Đèn pha chiếu sáng
3- Động cơ của bơm ly tâm (phụ) 10- Bơm ly tâm
4- Trục cac-đăng dẫn động bơm piston 11- Bơm piston
5- Đường ống phụ 12- Sa lăng
6- Đường ép của bơm piston 13- Đường xả vào bể đo
7- Bể đo 14- Đường hút của bơm piston
Ngoài ra tùy theo từng yêu cầu nhiệm vụ cụ thể hoặc do kích cỡ, một số tổ hợp MBTXM di động có thể có những cách bố trí khác.
1.1.2.2. Đối với loại tổ hợp MBTXM cố định
Người ta lắp trang bị cho các giàn khoan- khai thác những tổ hợp MBTXM cố định để thực hiện các nhiệm vụ công nghệ trong các giai đoạn xây dựng giếng khoan, sửa chữa giếng khoan và khai thác dầu khí. Trên các giàn khoan- khai thác này, những tổ hợp MBTXM được bố trí cố định trong những khu vực riêng (thường là ở block-modun công nghệ số 8). Trong khu vực lắp đặt các tổ hợp MBTXM (gọi là block BTXM), người ta có thể bố trí lắp đặt 2 hoặc 3 tổ hợp MBTXM. Các tổ hợp MBTXM thường được đặt cố định trên những bề mặt sàn vượt, giữa chúng có sự liên kết với nhau theo kiểu mắc song song của mạch thủy lực và liên kết với các block công nghệ khác ở trên giàn.
Mỗi tổ hợp MBTXM bao gồm: Thiết bị động lực (động cơ diezen) được nối với hộp số thông qua ly hợp và khớp nối răng để dẫn động cho bơm piston thông qua hộp số và một hộp giảm tốc (HGT) thường được gắn liền như một kết cấu của bơm. Bơm piston thường là loại bơm có 2 hoặc 3 piston tác dụng đơn hoặc kép có đường hút chia làm nhiều nhánh để có thể hút chất lỏng công tác từ 2 ngăn riêng biệt của bể đo có V = 6 m3 và từ bể khuấy trộn dung dịch có dung tích V = 12 m3. Ngoài ra đường hút của bơm piston còn được nối với bể đo của các tổ hợp MBTXM khác để có thể hút dung dịch, chất lỏng công tác đã được xử lý và chuẩn bị sẵn để bơm đi theo những quy trình công nghệ khác nhau. Đường ép của các MBTXM được nối với một cụm phân dòng chung, trên đó có các van ngược và van chặn cao áp. Từ cụm phân dòng này, có thể nối với các hệ thống công nghệ trên toàn giàn bằng các đường ống nối nhanh cao áp.Sơ đồ bố trí của một tổ hợp MBTXM được thể hiện như trên hình 1.2:
Hình 1.2 Sơ đồ bố trí chung của một tổ hợp MBTXM loại cố định
1.2. Các loại bơm đã được sử dụng, ưu nhược điểm và đặc tính kỹ thuật
1.2.1. Thực trạng sử dụng MBTXM tại Xí nghiệp liên doanh “Vietsovpetro”
Ngay từ khi tiến hành xây dựng các giếng khoan thăm dò trên vùng biển thềm lục địa phía Nam (Vũng Tàu), các tổ hợp máy BTXM di động đã được sử dụng rộng rãi để thực hiện việc bơm trám xi măng gia cố thành ống chống của giếng khoan và thực hiện một số công việc khác như bơm rửa, bơm ép, bơm dung dịch v.v . . . Từ năm 1983, cùng với việc bắt đầu xây dựng các giàn khoan-khai thác (MSP-1, tháng 3-1983) cố định ở trên biển, người ta đã tiến hành lắp đặt các tổ hợp MBTXM cố định trong một khu vực riêng gọi là block BTXM (BM-8) ở trên giàn để phục vụ cho các quy trình công nghệ khác nhau trong cả quá trình khoan, sửa chữa giếng và khai thác. Bố trí chung của các tổ hợp MBTXM trên các giàn cố định (MSP) tương đối đồng nhất (như đã nêu ở hình 1.2) nhưng các kiểu loại MBTXM có thể khác nhau.
Việc lắp đặt các tổ hợp MBTXM cố định trên các giàn khoan-khai thác ở XNLD “Vietsovpetro” đã đạt được hiệu quả sử dụng tương đối lớn và thuận tiện rất nhiều khi tiến hành các công đoạn công nghệ khác nhau.
Hiện nay, XNLD“Vietsovpetro” đang tiến hành khoan và khai thác chủ yếu ở trên 2 vùng mỏ Bạch Hổ và Rồng. Trừ các giàn nhẹ (BK), giàn ép vỉa, giàn nén khí đồng hành, còn trên tất cả các giàn cố định khác: MSP-1, CTP-2...MSP-11, R-1 vv... đều có thiết kế, lắp đặt các tổ hợp MBTXM cố định tại block BTXM với các kiểu loại và số lượng được thống kê trong bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1 Các loại tổ hợp MBTXM sử dụng trên các giàn khoan
Giàn
No
Tên tổ hợp
MBTXM
Kiểu bơm
Động cơ
diezen
Kiểu hộp số truyền động
MSP1
No-1
UNB1R-160x40(XA-320)
9Г
IAM3-238
238-1700010
No-2
UNB1R-160x40(XA-320)
9Г
IAM3-238
238-1700010
No-3
UN1-630x700(4AN-700)
R-700
B2-800TK-C3
3KPM-0001000
CTP-2
No-1
UNB1R-400(XA-400)
12Г
B2-500AC3
4KPM-500
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK-C4
4KPM.00.000-002
MSP-3
No-1
UNB1R-160x40(XA-320)
9Г
IAM3-238
238-1700010
No-1
UNB1R-160x40(XA-320)
9Г
IAM3-238
238-1700010
No-1
UNB1R-160x40(XA-320)
9Г
IAM3-238
238-1700010
MSP-4
No-1
UNB1R-400(XA-400)
11Г
B2-500AC3
4KPM-500
No-2
UN1-630x700(4AN-700)
4R-700
B2-800TK-C3
3KPM-0001000
No-3
UN1-630x700(4AN-700)
4R-700
B2-800TK-C3
3KPM-0001000
MSP-5
No-1
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4T2
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4U2
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400 (XA-400)
11Г
B2-450AB-C3
4KPM-500
MSP-6
No-1
SSP-500
TWS-600
CAT-3406
ALLISON 596
No-2
UNB1R-400(XA-400)
11Г
B2-500AC3
4KPM-500
No-3
UN1-630x700(4AN-700)
4R-700
B2-800TK
-C3
3KPM-0001000
MSP-7
No-1
SSP-500
TWS-600
CAT-3406
ALLISON 596
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK-C4
4KPM.00.000-002
MSP-8
No-1
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
MSP-9
No-1
UNB1R400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TK
-C4
4KPM.00.000-002
MSP-10
No-1
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500ABT
-C3
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500ABT
-C3
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500ABT
-C3
4KPM.00.000-002
MSP-11
No-1
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TKC
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14 Г
B2-500TKC
4KPM.00.000-002
No-3
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TKC
4KPM.00.000-002
R-1
No-1
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TKC
4T
4KPM.00.000-002
No-2
UNB1R-400x40(XA-400)
14Г
B2-500TKC
4T
KPM.00.000-002
No-3
UNB1R400x40(XA-400)
14Г
B2-500TKC
4T
4KPM.00.000-002
1.2.2. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của một số loại tổ hợp MBTXM
1.2.2.1. UNB1R-160x40 (XA-320) - Liên Xô
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của thiết bị động lực
Động cơ diezen: IAM3-238
Công suất: Nđ/c = 177 kW
Số vòng quay lớn nhất: nđ/c = 2100 v/ph
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần truyền động
Ly hợp: Kiểu ma sát khô,điều khiển bằng kết cấu cơ khí.
Hộp số: Loại 238-1700010 với 5 cấp tỷ số truyền. Tuy nhiên khi làm việc (bơm ép) người ta không sử dụng tỷ số truyền I, mà chỉ sử dụng tỷ số truyền II, III, IV và V.
Khớp nối trục: để truyền chuyển động từ động cơ đến hộp số và đến bơm.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần bơm piston
Loại máy bơm 9Г:
+ 2 piston, kiểu nằm ngang, tác dụng kép. Piston và xy lanh có thể thay đổi với các đường kính ( 90 mm, 100 mm, 115 mm, 127 mm. Hành trình piston là 250 mm. Phần dẫn động bơm là bộ truyền trục vít bánh vít có tỷ số truyền là 20,5.
+ Áp suất làm việc lớn nhất: Pmax = 320 kG/cm2 (áp lực giới hạn của chốt van an toàn )
+ Áp lực giới hạn khi Qmax : Pmin = 43,8 kG/cm2.
+ Lưu lượng lớn nhất: Qmax = 26,16 l/s (ở chế độ tạm thời với ( piston = 127 mm, tỷ số truyền V)
+ Lưu lượng nhỏ nhất: Qmin = 3,2 l/s (khi Pmax)
1.2.2.2. UNB1R-400 (XA-400) - Liên Xô
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của thiết bị động lực
Động cơ diezen: B2-500A-C3.
4 kỳ, 12 xy lanh, cao tốc, phun nhiên liệu trực tiếp.
Công suất: Nđ/c = 368 kW khi n = 1800 v/ph.
Momen xoắn cực đại trên trục động cơ: 2490 N.m.
Hệ thống làm mát: Bằng chất lỏng (nước) theo chế độ tuần hoàn, cưỡng bức.
Hệ thống bôi trơn: Dầu bôi trơn được lưu thông tuần hoàn, cưỡng bức dưới áp lực.
Hệ thống khởi động: Bằng động cơ điện loại CT-723 hoặc khí nén.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần truyền động
+ Ly hợp: Kiểu ma sát khô, dạng đĩa, đóng mở bằng kết cấu cơ khí.
+ Hộp số: loại 4KPm-500, 2 hành trình , 3 trục, 4 tốc độ với các tỷ số truyền I = 4,66; II = 3,26; III = 2,20; IV = 1,59, sử dụng các cặp bánh răng trụ nghiêng; các ổ đỡ trục là các vòng bi đũa côn; điều khiển hộp số bằng cơ cấu dẫn động cơ khí.
+ Hộp giảm tốc: sử dụng các cặp bánh răng trụ nghiêng, có tỷ số truyền: 1,807; bánh răng bị động được lắp trên cùng trục dẫn động bơm; thành vỏ hộp giảm tốc được lắp chặt vào thân vỏ bơm.
+ Các khớp nối trục: giữa ly hợp và hộp số, giữa hộp số và hộp giảm tốc có lắp các khớp nối răng dạng kín để truyền chuyển động.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần bơm piston
Loại máy bơm 11Г:
+ 3 piston, kiểu nằm ngang, tác dụng kép.
+ Hành trình piston: 200 mm.
+ Số hành trình (kép) lớn nhất: 127 lần/ph, khi nđ/c = 1600 v/ph.
+ Đường kính thay đổi của piston và ống lót xy lanh: (110 mm, 125mm, 140mm.
+ Tỷ số truyền của bộ phận dẫn động: 4,38.
+ Áp suất làm việc lớn nhất; Pmax = 400 kG/cm2 (áp lực giới hạn của chốt van an toàn).
+ Lưu lượng lớn nhất: Qmax = 36,5 l/s (khi ( piston = 140 mm; Plv ≤ 80 kG/cm2).
+ Lưu lượng nhỏ nhất: Qmax = 7,4 l/s (khi n = 1600 v/ph, ( piston = 110 mm; Plv = 400 kG/cm2).
1.2.2.3. UN1-630x700A (4AN-700) - Liên Xô
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của thiết bị động lực
+ Động cơ diezen: B2-800TK-C3, 4 kỳ, cao tốc, có tuốc bin tăng áp.
+ Công suất toàn phần: Nđ/c = 588 kW khi nđ/c = 2000 v/ph.
+ Công suất vận hành: Nđ/c = 544 kW khi nđ/c = 1800 v/ph.
+ Mômen xoắn cực đại trên trục động cơ: 2940 N.m.
+ Số vòng quay cực đại của trục khuỷu: 2300 v/ph.
+ Số vòng quay nhỏ nhất của trục khuỷu: 600 v/ph.
+ Hệ thống làm mát: Bằng chất lỏng (nước) theo chế độ tuần hoàn, cưỡng bức.
+ Hệ thống bôi trơn: Dầu bôi trơn được lưu thông tuần hoàn, cưỡng bức dưới áp lực, với cacte dạng khô.
+ Hệ thống khởi động: Bằng động cơ điện hoặc khí nén.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần truyền động
+ Ly hợp: Ma sát khô, điều khiển đóng mở bằng kết cấu cơ khí.
+ Hộp số: loại 3KPm-0001000, 3 trục, 4 tốc độ với các tỷ số truyền I = 4,67; II = 3,43; III = 2,43; IV = 1,94, sử dụng các cặp bánh răng trụ nghiêng; các ổ đỡ trục là các vòng bi đũa côn; điều khiển hộp số bằng cơ cấu dẫn động cơ khí.
+ Hộp giảm tốc: Không có.
+ Các khớp nối trục: giữa ly hợp và hộp số, giữa hộp số và phần dẫn động bơm có lắp các khớp nối răng dạng kín để truyền chuyển động.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần bơm piston
Loại máy bơm 4R-700:
+ 3 piston, kiểu nằm ngang, tác dụng đơn.
+ Hành trình piston: 200 mm.
+ Đường kính có thể thay đổi của xy lanh và piston: ( 100 mm, 120 mm.
+ Số hành trình lớn nhất: 192 lần/ph (khi nđ/c = 1800 v/ph).
+ Áp suất làm việc lớn nhất; Pmax = 700 kG/cm2.
+ Lưu lượng lớn nhất (lý thuyết): Qmax = 22 l/s.
+ Tỷ số truyền của các cặp bánh răng nghiêng truyền động từ trục dẫn động đến trục chính là: 4,86.
+ Bôi trơn bộ phận dẫn động bơm bằng cách vung tóe dầu bôi trơn.
1.2.2.4. SSP-500 - Mỹ
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của thiết bị động lực
+ Động cơ diezen Caterfiller 3406.
+ Công suất hữu ích: N = 500 kW.
+ Số vòng quay ở chế độ vận hành: n = 2100 v/ph.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần truyền động
+ Ly hợp: kiểu đĩa, ma sát ướt.
+ Hộp số: loại ALISSON 596, 3 trục, 5 tốc độ.
● Đặc tính kỹ thuật cơ bản của phần bơm piston
+ Loại bơm: TWS-600
+ Đường kính piston: 4"1/2
+ Áp lực làm việc lớn nhất: 6290 Psi
1.2.3. Nhận xét chung về đặc tính kỹ thuật và việc sử dụng các tổ hợp MBTXM trong XNLD “Vietsovpetro”
Qua sự thống kê về việc bố trí , lắp đặt và sử dụng các tổ hợp MBTXM trên các giàn khoan-khai thác dầu khí của XNLD “Vietsovpetro” ta thấy tỷ lệ trang bị và sử dụng các loại tổ hợp MBTXM như sau:
+ Tổ hợp MBTXM UNB1R-160x40 (XA-320)là : 5/35 (14,3 %).
+ Tổ hợp MBTXM UNB1R-400 (XA-400) là : 4/35 (11,4%).
+ Tổ hợp MBTXM UNB1R-400x40(XA-400) là :20/35 (57,2%).
+ Tổ hợp MBTXM UN1-630x700 (4AN-700) là : 3/35 (8,6%).
+ Tổ hợp MBTXM SSP-500 (TWS-600) là : 2/35 (5,7%).
Các tổ hợp MBTXM loại UNB1R-160x40 (XA-320) với bơm kiểu 9Г, có 2 piston tác dụng kép là những tổ hợp MBTXM cũ, được lắp đặt từ những ngày đầu xây dựng các công trình biển của XNLD “Vietsovpetro”. Loại bơm này có áp suất làm việc thấp (Pmax = 320 kG/cm2) và lưu lượng nhỏ (Qmax = 26,6 l/s), rất khó đáp ứng được những đòi hỏi của các quy trình công nghệ phức tạp trong xây dựng và sửa chữa giếng khoan cũng như trong công nghệ khai thác. Mặt khác, vì bơm chỉ có 2 piston tác dụng kép, mặc dù đã được bố trí lệch nhau 1 góc 90o nhưng các loại bơm này vẫn cho lưu lượng hoàn toàn không ổn định. Lưu lượng dao động trong một khoảng rộng tạo nên những va đập thủy lực, ảnh hưởng rất xấu đến các kết cấu chịu lực của bơm.
Các tổ hợp MBTXM loại UN1R-400 (XA-400) với kiểu bơm piston 11Г có 3 piston, tác dụng kép có lưu lượng ổn định hơn so với kiểu bơm 9Г. Do sự tác dụng kép của piston trong mỗi vòng quay của trục chính và hành trình S của piston lớn hơn so với loại bơm 14Г (bơm 11Г có S = 200 mm, của bơm 14Г có S = 160 mm) nên mặc dù với cùng đường kính piston là ( 140 mm và số vòng quay của trục chính không lớn (127 v/ph so với 280 v/ph của bơm 14Г) nhưng lưu lượng của bơm 11Г lớn hơn hẳn. Tuy nhiên, do là bơm tác động kép nên việc làm kín giữa piston và xy lanh của bơm 11Γ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó vấn đề làm kín giữa piston và xy lanh của bơm 14Г đơn giản hơn nhiều. Để đảm bảo sự làm kín, thông thường các piston của bơm 11Г được làm bằng cao su có cốt thép, nhưng do phải ma sát với thành xy lanh khi làm việc với áp lực cao nên piston rất nhanh chóng bị mài mòn và hư hỏng. Các ống lót xy lanh của bơm 9Г và 11Г nói chung thường nhanh hỏng hơn bơm 14Г (của tổ hợp BTXM UNB1R-400x40) và bơm 4R-700 (của tổ hợp MBTXM AN-700). Về mặt kết cấu, các loại bơm 9Г và 11Г phức tạp hơn hẳn so với kiểu loại bơm 14Г và 4R-700 do phải bố trí nhiều buồng van để đảm bảo sự tác dụng kép của chúng. Riêng loại bơm 11Г kết cấu trục chính còn bị tách làm 2 nửa, do đó việc lắp đặt, căn chỉnh cũng khó khăn hơn so với những loại khác.
Các loại bơm 14Г (của tổ hợp MBTXM UNB1R-400x40) và 4R-700 (của tổ hợp MBTXM 4AN-700) có kết cấu phần bơm tương đối đơn giản, dễ sửa chữa và bảo dưỡng. Các loại bơm này có lưu lượng ổn định nhất nếu căn cứ vào các đồ thị lưu lượng của chúng. Kết cấu đơn giản của phần thủy lực cũng như của phần dẫn động cho phép tăng tốc độ vòng quay của trục chính và tăng tốc độ hành trình của piston (đối với bơm 14Г, số hành trình của piston có thể đạt đến 280 lần/phút; của bơn 4R-700 có thể đạt 192 lần/phút) điều đó cũng góp phần làm cho lưu lượng của bơm tăng lên và ổn định hơn so với loại bơm 11Г và 9Г. Mặt khác, do tốc độ vòng quay của trục chính của bơm khá lớn nên khả năng vung tóe dầu bôi trơn để đảm bảo sự bôi trơn cho các vòng bi và cơ cấu con trượt cũng tốt hơn các loại bơm khác. Vấn đề làm kín bộ phận thủy lực của bơm 14Г và 4R-700 cũng đơn giản hơn nhiều. Ngoài ra, các tổ hợp MBTXM loại UNB1R-400x40 và loại 4AN-700 thường được trang bị động cơ diezen có bộ phận tuốc-bin tăng áp nên công suất động cơ lớn, tạo khả năng làm việc với những áp lực rất lớn cho các loại bơm 14Г và 4R-700 mà kích thước của các tổ hợp bơm chỉ tăng không đáng kể.
Khi so sánh đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế giữa các loại bơm đang được sử dụng như đã nêu trên, các loại bơm do Liên-xô sản xuất như UNB1R-400x40 và AN-700 có các đặc tính kỹ thuật và phạm vi sử dụng gần tương đương với loại bơm SSP-500 của Mỹ nhưng giá thành của chúng chỉ bằng 2/3. Với điều kiện vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng của chúng ta, các loại tổ hợp MBTXM của Liên Xô cũng tỏ ra phù hợp hơn hẳn.
Như vậy, qua thực tế sử dụng các loại tổ hợp MBTXM trên các công trình biển của XNLD “Vietsovpetro”, các loại tổ hợp MBTXM của Liên Xô sản xuất như UNB1R-400, UNB1R-400x40, UN1-630x700 (tức 4AN-700) chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Ba loại bơm nói trên chiếm đến 77,2% số lượng các tổ hợp máy BTXM trang bị trên các giàn khoan-khai thác dầu khí của XNLD “Vietsovpetro”. Mặt khác, chúng đảm bảo được hầu hết các yêu cầu đặt ra trong quy trình công nghệ khoan, sửa chữa giếng khoan và khai thác như: bơm trám xi măng thành ống chống, bơm đổ cầu xi măng, b