Trong cuộc sống hàng ngày thông tin liên lạc đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được. Nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội, giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông tin có giá trị văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật rất đa dạng và phong phú. Thông tin di độngn ngày nay đã trở thành một dịch vụ kinh doanh không thể thiếu được của tất cả các nhà khai thác viễn thông trên thế giới. Đối với các khách hàng viễn thông, nhất là các nhà doanh nghiệp thì thông tin di động trở thành phương tiện liên lạc quen thuộc và không thể thiếu được. Dịch vụ thông tin di động ngày nay không chỉ hạn chế cho các khách hàng giầu có nữa mà nó đang dần trở thành dịch vụ phổ cập cho mọi đối tượng viễn thông.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực thông tin di động trong nước đã có những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở hạ tầng lẫn chất lượng phục vụ. Với sự hình thành nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới đã tạo ra sự cạnh tranh để thu hút thị phần thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ liên tục đưa ra các chính sách khuyến mại, giảm giá và đã thu hút được rất nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ. Cùng với đó, mức sống chung của toàn xã hội ngày càng được nâng cao đã khiến cho số lượng các thuê bao sử dụng dịch vụ di động tăng đột biến trong các năm gần đây.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nhà mạng viễn thông, đặc biệt là mạng GSM thì vấn đề quan trọng là chất lượng dịch vụ của các mạng như thế nào? Và phải quản lý chất lượng mạng ra sao?
Trên cơ sở những kiến thức tích lũy trong những năm học tập chuyên ngành Điện Tử - Viễn Thông cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Trọng Khánh, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “ Chất lượng dịch vụ trong mạng GSM ’’ .
Nội dung của đồ án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng di động GSM: Chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc chung cũng như các giao diện cơ bản trong mạng GSM.
Chương 2: Các thông số, chỉ tiêu đánh giá chất lượng của mạng GSM: Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về các chỉ tiêu, các thông số để căn cứ vào đó ta biết cách làm thế nào để quản lý chất lượng của mạng GSM được tốt.
Chương 3: Chất lượng dịch vụ của các mạng GSM tại Việt Nam: Chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về hiện trạng các mạng di động GSM tại Việt Nam như: VinaPhone, Viettel hay MobiFone. Cũng trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về thực trạng quản lý của các nhà mạng trên.
Chương 4: Đề xuất và kiến nghị : Chương này em phân tích và đưa ra một số đề xuất cho việc nâng cao chất lượng mạng và quản lý chất lượng trong mạng.
Trong quá trình làm đồ án do năng lực có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên chắc chắn còn nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn để em có thể vững vàng thêm kiến thức khi ra trường.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô bộ môn Điện Tử Viễn Thông – khoa Công Nghệ và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Nguyễn Trọng Khánh đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đồ án này.
Cuối cùng với tình cảm chân thành nhất, em xin có lời chúc sức khoẻ tới toàn thể các thầy cô giáo trong nhà trường.
89 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chất lượng dịch vụ trong mạng GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
***
Trong cuộc sống hàng ngày thông tin liên lạc đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được. Nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội, giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông tin có giá trị văn hoá, kinh tế, khoa học kỹ thuật rất đa dạng và phong phú. Thông tin di độngn ngày nay đã trở thành một dịch vụ kinh doanh không thể thiếu được của tất cả các nhà khai thác viễn thông trên thế giới. Đối với các khách hàng viễn thông, nhất là các nhà doanh nghiệp thì thông tin di động trở thành phương tiện liên lạc quen thuộc và không thể thiếu được. Dịch vụ thông tin di động ngày nay không chỉ hạn chế cho các khách hàng giầu có nữa mà nó đang dần trở thành dịch vụ phổ cập cho mọi đối tượng viễn thông.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực thông tin di động trong nước đã có những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở hạ tầng lẫn chất lượng phục vụ. Với sự hình thành nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới đã tạo ra sự cạnh tranh để thu hút thị phần thuê bao giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ liên tục đưa ra các chính sách khuyến mại, giảm giá và đã thu hút được rất nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ. Cùng với đó, mức sống chung của toàn xã hội ngày càng được nâng cao đã khiến cho số lượng các thuê bao sử dụng dịch vụ di động tăng đột biến trong các năm gần đây.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nhà mạng viễn thông, đặc biệt là mạng GSM thì vấn đề quan trọng là chất lượng dịch vụ của các mạng như thế nào? Và phải quản lý chất lượng mạng ra sao?
Trên cơ sở những kiến thức tích lũy trong những năm học tập chuyên ngành Điện Tử - Viễn Thông cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Trọng Khánh, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “ Chất lượng dịch vụ trong mạng GSM ’’ .
Nội dung của đồ án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng di động GSM: Chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc chung cũng như các giao diện cơ bản trong mạng GSM.
Chương 2: Các thông số, chỉ tiêu đánh giá chất lượng của mạng GSM: Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về các chỉ tiêu, các thông số để căn cứ vào đó ta biết cách làm thế nào để quản lý chất lượng của mạng GSM được tốt.
Chương 3: Chất lượng dịch vụ của các mạng GSM tại Việt Nam: Chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về hiện trạng các mạng di động GSM tại Việt Nam như: VinaPhone, Viettel hay MobiFone. Cũng trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về thực trạng quản lý của các nhà mạng trên.
Chương 4: Đề xuất và kiến nghị : Chương này em phân tích và đưa ra một số đề xuất cho việc nâng cao chất lượng mạng và quản lý chất lượng trong mạng.
Trong quá trình làm đồ án do năng lực có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên chắc chắn còn nhiều sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các bạn để em có thể vững vàng thêm kiến thức khi ra trường.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô bộ môn Điện Tử Viễn Thông – khoa Công Nghệ và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Nguyễn Trọng Khánh đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đồ án này.
Cuối cùng với tình cảm chân thành nhất, em xin có lời chúc sức khoẻ tới toàn thể các thầy cô giáo trong nhà trường.
Vinh, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Đặng Quốc Cương
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Cấu trúc chung của mạng GSM
Hình 1.2 : Sơ đồ báo hiệu trong mạng GSM
Hình 1.3 : Sơ đồ các bản tin báo hiệu trong việc thiết lập một cuộc gọi:
thuê bao di động gọi thuê bao cố định
Hình 1.4 : Sơ đồ các bản tin báo hiệu trong việc thiết lập một cuộc gọi:
thuê bao cố định gọi thuê bao di động
Hình 2.1 : Các dịch vụ đa phương tiện của hệ thống thông tin di động
thế hệ thứ 3
Hình 2.2.Phân loại dịch vụ
Hình 2.3.Các dịch vụ và các vùng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quỹ truyền sóng GSM900/ không sử dụng MHA/ hai tần số/sử dụng ghép trên không
Bảng 2.1: Khái quát chức năng mạng
Bảng 2.2 : Mô hình lưu lượng cho các cuộc gọi MS chuyển mạch
Bảng 2.3 : Xác suất xuất hiện các cuộc gọi thử bị trì hoãn quá lâu trong tổng đài
Bảng 2.4: Trễ báo nhận báo hiệu của người dùng
Bảng 2.5: Trễ chuyển báo hiệu
Bảng 2.6: Trễ kết nối liên tục
Bảng 2.7: Trễ chỉ gửi báo hiệu cuộc gọi vào
Bảng 2.8: Trễ chỉ gửi báo hiệu cuộc gọi vào
Bảng 2.9: Trễ giải phóng kết nối
Bảng 2.10: Định thời bắt đầu tính cước
Bảng 2.11: Trễ thiết lập cuộc gọi
Bảng 2.11: Trễ thiết lập cuộc gọi vô tuyến
Bảng 2.13/1: Giao diện vô tuyến và các độ dài của khung V.110 đối với các kênh lưu lượng
Bảng 2.13/2: Trễ của phương pháp đan xen/ giải đan xen đối với các kênh lưu lượng
Bảng 2.13/3: Trễ đối với sự chuyển đổi bit/kí tự (11bits)
Bảng 2.13/3: Trễ đối với sự chuyển đổi bit/kí tự (11bits)
Bảng 2.13/4: Tdframe và Tdbuff được quy định cho các kiểu TCH khác nhau
Bảng 2.14/1: Mặt nạ của độ nhạy phát/ tần số
Bảng 2.14/2: Mặt nạ của độ nhạy thu/ tần số
Bảng 2.15: Các giới hạn cho tỷ số tín hiệu/ méo toàn phần đối với phương pháp 1
Bảng 2.16: Các giới hạn cho tỷ số tín hiệu/ méo toàn phần đối với phương pháp 2
Bảng 2.17: Bản chỉ tiêu chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
A
ACCH
Associated Control Channel
Kênh điều khiển liên kết
AGCH
Access Grant Channel
Kenh cho phép truy nhập
AMPS
Advanced Mobile Phone System
Hệ thống điện thoại di động
AUC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
AVCH
Available Channel
Số kênh hoạt động
AVDR
Average Drop Call Rate
Tỷ lệ rớt cuộc gọi trung bình
B
BCCH
Broadcast Control Channel
Kênh điều khiển quảng bá
BCH
Broadcast Channel
Kênh quảng bá
BER
Bit Error Rate
Tỷ lệ lỗi bit
BHCA
Busy Hour Call Atempt
Nổ lực cuộc gọi trong giờ bận
BS
Base Station
Trạm gốc
BSC
Base Station Controler
Bộ điều khiển trạm gốc
BSIC
Base Station Identity Code
Mã nhận dạng Trạm gốc
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ Trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
C
C/A
Carrier to Adjacent
Tỷ số sóng mang/ Nhiễu kênh lân cận
CCBR
SDCCH Blocking Rate
Tỷ lệ nghẽn mạch trên SDCCH
CCCH
Common Control Channel
Kênh điều khiển chung
CCDR
SDCCH Drop Rate
Tỷ lệ rớt mạch trên SDCCH
CCH
Control Channel
Kênh điều khiển
CCS7
Common Channel Signalling N07
Mạng báo hiệu kênh chung số 7
CCITT
International Telegraph and Telephone Consultative Committee
Ủy ban tư vẫn quốc tế về điệ thoại và điện báo
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
Cell
Cellular
Ô (tế bào)
CI
Cell Identity
Nhận dạng Ô (Xác định vùng LA)
C/I
Carrier to Interference
Tỷ số sóng mang/ nhiễu đồng kênh
C/R
Carrier to Reflection
Tỷ số sóng mang/ sóng phản xạ
CSPDN
Circuit Switch Public Data Network
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch
CSSR
Call Successful Rate
Tỷ lệ cuộc gọi thành công
D
DCCH
Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển dành riêng
E
EIR
Equipment Identification Register
Thanh ghi nhận dạng thiết bị
ERP
Ear Reference Point
Điểm tham chiếu tại
ETSI
European Telecommunications Standard Institute
Viện tiêu chuẩn Viễn Thông Châu Âu
F
FDMA
Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
FACCH
Fast Associated Control Channel
Kênh điều khiển liên kết nhanh
FCCH
Frequency Correction Channel
Kênh hiệu chỉnh tần số
G
GMSC
Gateway MSC
Tổng đài di động cổng
GoS
Grade of Service
Cấp độ dịch vụ
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System for Mobile Communication
Thông tin di động toàn cầu
H
HLR
Home Location Register
Bộ đăng ký định vị thường trú
HON
Handover Number
Số chuyển giao
I
IHOSR
Incoming HO Successful Rate
Tỷ lệ chuyển giao thành công đến
IMSI
International Mobile Subscriber Identity
Số nhận dạng thuê bao di động Quốc Tế
ISDN
Integrated Service Digital Network
Mạng số đa dịch vụ
L
LA
Location Area
Vùng định vị
LAC
Location Area Code
Mã vùng định vị
LAI
Location Area Identifier
Số nhận dạng vùng định vị
LAPD
Link Access Procedures on D channel
Các thủ tục đường truyền truy cập trên kênh D
LAPDm
Link Access Procedures on Dm channel
Các thủ tục truy cập đường truyền trên kênh Dm
M
MCC
Mobile Country Code
Mã quốc gia của mạng di động
MRP
Mouth Reference Point
Điểm tham chiếu miệng
MS
Mobile station
Trạm di động
MSC
Mobile Service Switching Center
Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động
MSISDN
Mobile station ISDN Number
Số ISDN của trạm di động
MSRN
Mobile station Roaming Number
Số vãng lai của thuê bao di động
N
NF
Network Function
Chức năng mạng
NMC
Network Management Center
Trung tâm quản lý mạng
NMT
Nordic Mobile Telephone
Điện thoại di động Bắc ÂU
O
OHOSR
Outgoing HO Successful Rate
Tỷ lệ chuyển giao thành công ra
OMS
Operation & Maintenace Subsystem
Phân hệ khai thác và bão dưỡng
OSI
Open System Interconnection
Liên kết hệ thống mở
OSS
Operation and Support Subsystem
Phân hệ khai thác và hỗ trợ
P
PAGCH
Paging and Access Grant Channel
Kênh chấp nhận truy cập và nhắn tin
PCH
Paging Channel
Kênh tìm gọi (nhắn tin)
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng
POI
Point of Interconnection
Điểm kết nối
PSPDN
Packet Switch Public Data Network
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
R
RACH
Random Access Channel
Kênh truy cập ngẫu nhiên
ARFCH
Radio Frequency Channel
Kênh cao tần
S
SACCH
Slow Associated Control Channel
Kênh điều khiển liên kết chậm
SDCCH
Stand Alone Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình
SIM
Subscriber Identity Modul
Mô đun nhận dạng thuê bao
SMS
Short Message Service
Dịch vụ bản tin ngắn
SS
Switching Subsystem
hân hệ chuyển mạch
T
TACH
Traffic and Associated Channel
Kênh lưu lượng và liên kết
TCBR
TCH Blocking Rate
Tỷ lệ nghẽn mạch TCH
TCDR
TCH Drop Rate
Tỷ lệ rớt mạch trên TCH
TCH
Traffic Channel
Kênh lưu lượng
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TRAU
Transcoder/Rate Adapter Unit
Bộ thích ứng tốc đọ và chuyển mã
TRX
Tranceiver
Máy thu phát
V
VLR
Visited Location Register
Bộ ghi định vị tạm trú
W
WAP
Wireless Application Protocol
Giao thức ứng dụng không dây
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MẠNG DI ĐỘNG GSM
Giới thiệu chương
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ những năm qua đã mang lại nhiều thành tựu to lớn cho ngành thông tin liên lạc. Ngày nay loại hình thông tin di động đã trở thành không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt, xã hội. Để đáp ứng nhu cầu đó mạng di động ra đời. Song song với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như nhu cầu dịch vụ, mạng di động GSM không ngừng phát triển và hiện nay hệ thống GSM đã được phát triển như một dịch vụ số toàn cầu . Chương 1 sẽ giới thiệu về tổng quan về mạng thông tin di động GSM
Cấu trúc chung của mạng GSM
OSS
AUC
EIR
MSC
HLR
BSS
BSC
BTS
VLR
ISDN
OMC
PSPDN
PLMN
PSTN
CSPDN
MS
Hình 1.1 : Cấu trúc chung của mạng GSM
Trong đó :
OSS : Operation and Support Subsystem – Phân hệ khai thác và hổ trợ
AUC : Authentication Center - Trung tâm nhận thực
HLR : Home Location Register - Bộ ghi định vị thường trú
VLR : Visited Location Register - Bộ ghi định vị tạm trú
EIR : Equipment Identification Register - Thanh ghi nhận dạng thiết bị
MSC : Mobile Service Switching Center - Tổng đài di động
BSS : Base Station Subsystem - Phân hệ trạm gốc
BSC : Base Station Controler - Bộ điều khiển trạm gốc
BTS : Base Transceiver Station - Trạm vô tuyến gốc
ISDN : Integrated Service Digital Network - Mạng số liên kết đa dịch vụ
PSPDN : Packet Switch Public Data Network - Mạng chuyển mạch gói công cộng
CSPDN : Circuit Switch Public Data Network - Mạng chuyển mạch kênh công cộng
PSTN : Public Switched Telephone Network - Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
PLMN : Public Land Mobile Network - Mạng di động mặt đất công cộng
MS : Mobile station - Trạm di động
OMC : Operation and Maintenance Center - Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
Hệ thống GSM được thiết kế để làm việc ở dải tần 900MHz (896 ¸ 960 MHz) và qui định 8 khe thời gian cho mỗi kênh rộng 200KHz . Cấu trúc mạng gồm 3 phần chính sau:
+ Phân hệ vô tuyến RSS (Radio SubSystem) : Bao gồm phân hệ trạm gốc BSS và MS
+ Phân hệ chuyển mạch SSS (Switching SubSystem) : Dùng cho các chức năng chuyển mạch
+ Phân hệ vận hành và bảo dưỡng OMS (Operation and Maintenance SubSystem) : Cung cấp các chức năng cần thiết cho toàn bộ hoạt động của mạng và cho việc thu nhận thông tin về hoạt động của hệ thống.
1.2.1. Phân hệ vô tuyến (RSS)
1.2.1.1. Trạm di động MS :
MS là một đầu cuối di động, tại MS có một khối nhỏ gọi là module nhận dạng thuê bao SIM (Subcriber Identity Module). Đó là một khối vật lý tách riêng, chẳng hạn là một IC Card còn gọi là Card thông minh. SIM cùng với thiết bị trạm ME (mobile equipment) hợp thành trạm di động. Không có SIM, MS không thể thâm nhập đến mạng trừ trường hợp gọi khẩn. Khi liên kết đăng ký thuê bao với Card SIM chứ không phải với MS. Đăng kí thuê bao có thể sử dụng trạm MS khác nhau như của chính mình. Điều này nảy sinh vấn đề MS bị đánh cắp, vì không có biện pháp để chặn. Nếu đăng ký thuê bao bị lấy cắp thì khi đó cần một cơ sở dữ liệu chứa số liệu phần cứng của thiết bị : Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR. EIR được nối với với MSC qua một đường báo hiệu. Nó cho phép MSC kiểm tra tính hợp lệ của thiết bị. Bằng cách này có thể ngăn chặn một MS không thể thâm nhập mạng.
1.2.1.2. Hệ thống trạm gốc BSS
BSS là một hệ thống đặc thù riêng cho tính chất tổ ong vô tuyến của GSM. BSS giao tiếp trực tiếp với trạm di động MS thông qua giao diện vô tuyến. Vì thế nó bao gồm thiết bị thu/phát đường vô tuyến và quản lý các chức năng này. Mặt khác BSS giao tiếp với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch SS. Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người sử dụng các trạm ci động với những người sử dụng các viễn thông khác. BSS cũng phải được điều khiển do vậy nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OMS. BSS bao gồm 2 loại thiết bị là: BTS giao diện với MS và BSC giao diện với MSC.
Khối BTS (Base Tranceiver Station)
Một BTS bao gồm thiết bị thu/phát, anten, và bộ xử lý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến. BTS là thiết bị trung gian giữa mạng GSM và thuê bao MS, trao đổi thông tin với MS qua giao diện vô tuyến. Có thể gọi BTS là các môdem vô tuyến phức tạp có thêm các chức năng khác. Mỗi BTS tạo ra một hay một số khu vực vùng phủ sóng nhất định gọi là tế bào cell. Một bộ phận quan trọng của BTS là khối chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ TRAU. TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GMS được tiến hành, tại đây cũng thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS nhưng cũng có thể được đặt xa BTS và thậm chú còn đặt trong BSC và MSC. TRAU thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ các kênh vô tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại tiêu chuẩn (64 Kb/s) trước khi đến tổng đài, nó được điều khiển bởi BTS.
Khối BSC (Base station controller)
Khối BSC là khối điều khiển trạm gốc nó có nhiệm vụ quản lý tất cả các giao diện vô tuyến qua các lệnh điều khiển từ xa. Các lệnh này chủ yếu là lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và chuyển giao. Một phía BSC được nối với BTS còn phía kia được nối với MSC của phân hệ SS. Trong thực tế BSC được coi như là một tổng đài nhỏ, có khả năng tính toán đáng kể. Vai trò chính của nó là quản lý các kênh ở vô tuyến và chuyển giao. Giao diện giữa BSC và MSC là giao diện A, còn giao diện giữa BTS và BSC là giao diện A.bis.
Các chức năng chính của BSC:
+ Quản lý mạng vô tuyến : Việc quản lý mạng vô tuyến là quản lý các cell và các kênh lôgic của chúng. Các số liệu quản lý đều được đưa về BSC để đo đạc và xử lý, chẳng hạn như lưu lượng thông tin một cell, môi trường vô tuyến, số lượng cuộc gọi bị mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại …
+ Quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: Trước khi đưa vào khai thác BSC lập cấu hình BTS (số máy thu phát, tần cố cho ra mỗi trạm… ). Nhờ đó mà BSC có sẵn một tập các kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối thông cuộc gọi.
+ Điều khiển nối thông cuộc gọi : BSC chịu trách nhiệm thiết lập và giải phóng các đấu nối tới máy di động MS. Trong quá trình gọi được BSC giám sát. Cưòng độ tín hiệu, chất lượng cuộc đấu nối được ở máy di động và TRX gửi đến BSC. Dựa vào đó mà BSC sẽ quyết định công suất phát tốt nhất của MS và TRX để giảm nhiễu và tăng chất lượng cuộc đấu nối. BSC cũng điều khiển quá trình chuyển giao nhờ các quá trình đo kể trên để quyết định chuyển giao MS sang các cell khác, nhằm đạt được chất lượng cuộc gọi tốt nhất. Trong trường hợp chuyển giao MS sang cell của BSC khác thì nó phải nhờ sự trợ giúp của MSC. Bên cạnh đó BSC cũng có thể điều khiển chuyển giao giữa các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell khác trong trường hợp cell này bị nghẽn nhiều.
+ Quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các đường truyền dẫn tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong trường hợp có sự cố ở một tuyến nào đó, nó sẽ điều khiển tới một tuyến dự phòng.
1.2.2. Phân hệ chuyển mạch SS (Switching SubSystem)
Phân hệ chuyển mạch SS bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của mạng GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động thuê bao. Chức năng chính của nó là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với nhau và với mạng khác.
Phân hệ chuyển mạch (SS) cũng cần giao tiếp với mạng ngoài để sử dụng khả năng truyền tải của các mạng này cho việc truyền tải số liệu cho người sử dụng hay báo hiệu giữa các phần tử của mạng GSM. Chẳng hạn SS có thể sử dụng mạng báo hiệu kênh chung số 7, mạng này đảm bảo hoạt động giữa các phần tử của SS trong một hay nhiều mạng GSM.
Trung tâm chuyển mạch di động MSC (Mobile Switching Center)
MSC thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý các bộ điều khiển trạm gốc BSC. Một tổng đài MSC thích hợp cho một vùng đô thị và vùng ngoại ô có dân cư khoảng 1 triệu ( với mật độ thuê bao trung bình ). MSC thực hiện chức năng chuyển mạch chính, nhiệm vụ chính của MSC là tạo kết nối và xử lý cuộc gọi đến những thuê bao của GSM, một mặt GSM giao tiếp với phân hệ BSS mặt khác giao tiếp với mạng ngoài thông qua cổng G-MSC (Gateway - MSC).
1.2.2.2. Bộ ghi định vị thường trú HLR (Home location Register)
HLR lưu giữ những số liệu cố định của thuê bao di động trong mạng như SIM, các thông tin liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ viễn thông, không phụ thuộc vào vị trí hiện thời của các thuê bao và chứa các thông tin về vị trí hiện thời của các thuê bao. Thường HLR là một máy tính đứng riêng, không có khả năng chuyển mạch nhưng có khả năng quản lý hàng trăm nghàn thuê bao. Một chức năng con của HLR là nhận dạng trung tâm nhận thực thuê bao AUC.
1.2.2.3. Bộ ghi định vị tạm trú VLR(Visitor Location Register)
Là cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tất cả các MS hiện đang ở vùng phục vụ của MSC. Mỗi MSC có một VLR, thường thiết kế VLR ngay trong MSC.
Khi MS lưu động vào một vùng MSC mới, VLR liên kết với MSC sẽ yêu cầu số liệu về MS từ HLR, đồng thời HLR sẽ thông báo MS đang ở vùng MSC nào. Nếu sau đó MS muốn thực hiện cuộc gọi VLR sẽ có thông tin cần thiết để thiết lập cuộc gọi mà không cần hỏi HLR. VLR chứa thông tin chính xác hơn về vị trí của MS ở vùng MSC. Nhưng khi thuê bao tắt máy hoặc rời khỏi vùng hoạt động của MSC thì các số liệu liên quan đến nó cũng hết giá trị. Vì vậy có thể coi VLR là hệ thống lưu giữ “hộ khẩu tạm trú” của các thuê bao vãng lai.
1.2.2.4. Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR( Equipment Identity Register)
EIR có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của ME thông qua số liệu nhận dạng thiết bị quốc tế IMEI( Internationnal Mobile Equipment Identity ) và chứa số liệu về phần cứng của thiết bị. ME thuộc một trong 3 danh sách sau:
ME thuộc danh sách trắng (White List): Tức là nó được quyền truy nhập và sử dụng các dịch vụ đã đăng ký.
ME thuộc danh sách xám (G