Ngày nay,chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của truyền thông đa phương tiện,nhiều dịch vụ,công nghệ hội tụ số đã được cung cấp đến người dùng,trong đó không thể không nhắc đến công nghệ IPTV.
IPTV là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng dựa trên giao thức IP trên mạng Internet kết nối băng thông rộng,hiện đang phát triển mạnh mẽ và tiến tới vị trí chủ chốt trong công nghiệp truyền hình thu phí và đó cũng là dịch vụ thu hút được sự chú ý của rất nhiều các công ty Viễn thông trên thế giới.IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình thịnh hành của tương lai.Khác với các công nghệ của truyền hình truyền thống chỉ có khả năng cung cấp thông tin định tuyến một chiều thì IPTV lại có khả năng tạo ra tính tương tác hai chiều giữa khách hàng với dịch vụ,tạo nên sự hấp dẫn và ưu thế vượt trội.IPTV là một hệ thống nhiều tiện ích,chúng ta có thể nhận cùng lúc cả các tín hiệu truyền hình và Video song song với các dịch vụ đa phương tiện khác trên cùng một kết nối Internet.Cụ thể,IPTV sử dụng một kết nối băng thông rộng và một hệ thống mạng phân phối các chương trình truyền hình sử dụng giao thức IP.
Trên thế giới IPTV đã được triển khai mạnh mẽ và thu được lợi nhuận rất lớn.Tại Việt nam,IPTV đã trở lên khá gần gũi đối với những người sử dụng Internet.IPTV được công ty FPT tiên phong cung cấp dịch vụ đầu tiên vào tháng 3/2006,đến tháng 5/2009 thì VNPT bắt đầu cung cấp IPTV tại Hải phòng.Ngày nay,đã có thêm nhiều công ty khác như SPT,VTC đã đưa IPTV,VoD .ra thị trường.Như vậy,có thể thấy thị trường IPTV tại Việt nam mới chỉ ở giai đoạt đầu cho nên tiềm năng và xu hướng phát triển là rất lớn.
Mong muốn tìm hiểu những công nghệ mới ngày càng ứng dụng rộng rãi trong đời sống,sau một thời gian tìm hiểu cộng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Đình Long,em đã cố gắng để hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Công nghệ IPTV và khả năng phát triển ở Việt nam”.Nội dung của đồ án được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương I : Tổng quan về IPTV
Chương II : Phân phối trong mạng IPTV
Chương III: Khả năng phát triển của IPTV và một số giải pháp công nghệ IPTV phổ biến trên mạng Viễn thông Việt nam hiện nay.
88 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3769 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ IPTV và khả năng phát triển ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ IPTV 1
1.1 Giới thiệu chung về IPTV 1
1.1.1 Khái niệm IPTV 1
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động 3
1.1.3 IPTV và Triple-play 3
1.1.4 Các đặc điểm cơ bản của IPTV 4
1.2 Cấu trúc mạng IPTV 7
1.2.1 Mạng tổng quát 7
1.2.2 Kiến trúc và các thành phần IPTV 8
1.3. Cấu trúc chức năng cho dịch vụ IPTV 11
1.3.1 Cung cấp nội dung 12
1.3.2 Phân phối nội dung 12
1.3.3 Điều khiển IPTV 12
1.3.4 Chức năng vận chuyển IPTV 12
1.3.5. Chức năng thuê bao 13
1.3.6 Bảo an 13
1.4 Một số dịch vụ cung cấp bởi IPTV 13
1.4.1 Dịch vụ truyền hình quảng bá 14
1.4.2. Dịch vụ theo nhu cầu 16
1.4.3. Dịch vụ tương tác 17
1.4.4 Dịch vụ thông tin và truyền thông 18
1.4.5 Các dịch vụ gia tăng khác 20
1.5. Một số giao thức mạng 21
1.5.1 Giao thức cho dịch vụ Multicast 21
1.5.2.Giao thức cho dịch vụ unicast 25
1.6 Kết luận chương I 27
CHƯƠNG II. PHÂN PHỐI TRONG MẠNG IPTV 29
2.1. Các loại mạng truy cập băng rộng 29
2.2. IPTV phân phối trên mạng truy cập cáp quang 29
2.2.1. Mạng quang thụ động 30
2.2.1.1. BPON 32
2.2.1.2. EPON 33
2.2.1.3 GPON 33
2.2.2. Mạng quang tích cực 34
2.3. IPTV phân phối trên mạng ADSL 34
2.3.1. ADSL 34
2.3.2. ADSL2 37
2.3.3. VDSL 37
2.4. IPTV phân phối trên mạng truyền hình cáp: 38
2.4.1. Tổng quan về kỹ thuật HFC 40
2.4.2. IPTV phân phối trên mạng truyền hình cáp 41
2.5. IPTV phân phối trên mạng Internet 42
2.5.1. Các kênh truyền hình Internet streaming 43
2.5.2. Download Internet 44
2.5.3. Chia sẻ video ngang hàng 45
2.6. Các công nghệ mạng lõi IPTV 45
2.6.1. ATM và SONET/SDH 46
2.6.2. IP và MPLS 47
2.6.3. Metro Ethernet 48
2.7. Kết luận chương II 49
CHƯƠNG III. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA IPTV VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ IPTV PHỔ BIẾN TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM HIỆN NAY 51
3.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV 51
3.1.1 Tình hình phát triển dịch vụ IPTV trên thế giới và khu vực 51
3.1.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV tại Việt Nam 53
3.1.3. Khả năng nhu cầu của thị trường. 55
3.1.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ IPTV của mạng Viễn thông tại Việt Nam. 57
3.2 Tìm hiểu một số giải pháp công nghệ IPTV phổ biến trên mạng Viễn thông Việt nam 58
3.2.1. Giải pháp IPTV của ZTE 58
3.2.1.1. Các thành phần của hệ thống IPTV của ZTE 59
3.2.1.2. Giải pháp triển khai xPON 66
3.2.1.3. Giải pháp hội tụ không dây 67
3.2.1.4. Các ưu điểm của giải pháp 68
3.2.2. Giải pháp IPTV của Huawei 70
3.2.2.1. Kiến trúc giải pháp IPTV 70
3.2.2.2. Các thành phần trong giải pháp IPTV 71
3.2.2.3. Các ưu điểm của giải pháp Huawei 73
3.3 Kết luận chương III 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Hai cách triển khai dịch vụ 2
Hình 1.2 Mạng tổng thể 7
Hình 1.3 Kiến trúc mạng IPTV điển hình 9
Hình 1.4 Cấu trúc chức năng các thành phần cho dịch vụ IPTV…………..…………………11
Hình 1.5 Các dịch vụ IPTV được cung cấp 14
Hình 1.6 Quá trình nhận và thông báo tới các thuê bao để join vào group G và sourse S 25
Hình 3.1. Dự báo doanh thu dịch vụ IPTV trên thế giới 52
Hình 3.2: Kiến trúc hệ thống IPTV của ZTE 59
Hình 3.4. Mô hình Middleware 60
Hình 3.5. Mô hình mạng phân phối dữ liệu 61
Hình 3.6 Cấu trúc mạng gia đình số của ZTE 62
Hình. 3.8 HG kiểm soát dịch vụ cung cấp điều khiển của tất cả mọi thứ xung quanh nhà 65
Hình 3.9 Mô hình giải pháp triển khai xPON 66
Hình 3.10. Mô hình giải pháp hội tụ không dây 68
Hình 3.11. Mô hình kiến trúc giải pháp IPTV của Huawei 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 So sánh các công nghệ mạng PON: BPON, EPON và GPON 33
Bảng 2.2 So sánh các công nghệ DSL 39
Bảng 2.3 Các chuẩn OC SONET 46
Bảng 2.4 Định dạng MPLS header 47
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
A
AS
Application Server
Máy chủ ứng dụng
AVC
Advanced Video Coding
Mã hoá video tiên tiến
AON
Active Optical Network
Mạng quang tích cực
ATM
Asynchronnuos Transfer Mode
Mode truyền dẫn bất đồng bộ
B
BER
Bit Error Rate
Tỉ số lỗi bit
B-RAS
Broadband Remote Access Server
Máy chủ truy nhập từ xa băng rộng
C
CAS
Conditional Access System
Hệ thống truy cập có điều kiện
CATV
Cable Television
Truyền hình cáp
CBR
Constant Bit Rate
Tốc độ bit cố định
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
CDN
Content Distribution Network
Mạng phân phối nội dung
CDR
Call Detail Recording
Bản ghi chi tiết cuộc gọi
CMPQM
Color Moving Picture Quality Metric
Thông số chất lượng ảnh động có màu
CN
Core Network
Mạng lõi
CPE
Customer Premise Equipment
Thiết bị phía khách hàng
CSCF
Call Session Control Function
Chức năng điều khiển phiên cuộc gọi
CSF
Contrast Sentivity Function
Hàm độ nhạy tương phản
CMTS
Cable Modem Termination System
Hệ thống kết cuối modem cáp
CPU
Central Processing Unit
Đơn vị xử lý trung tâm
D
DF
Delay Factor
Hệ số trễ
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
Giao thức cấu hình động
DRM
Digital Right Management
Quản lý bản quyền số
DSL
Digital Subscriber Line
Đường dây thuê bao số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access Multiplexer
Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số
DVB
Digital Video Broadcasting
Quảng bá video số
DVD
Digital Video Disc
Đĩa video kỹ thuật số
DWDM
Dense Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo
Mật độ bước sóng
DVB-C
DVB-Cable
DVB - cáp
DVB-H
DVB-Handheld
DVB - cầm tay
DVB-S
DVB-Satellite
DVB - vệ tinh
DVR
Digital Video Recorder
Bộ ghi video số
E
EPG
Electronic Program Guide
Chỉ dẫn chương trình điện tử
ETSI
European Telecommunication Standard Institute
Viện chuẩn viễn thông châu âu
EVC
Ethernet Virtual Connection
Kết nối ảo Ethernet
F
FEC
Forward Error Correction
Chỉnh lỗi chuyển tiếp
FTTH
Fiber to the home
Dây dẫn tới tận nhà
FTP
File Transfer Protocol
Giao thức vận chuyển file
FTTC
Fiber To The Curd
Cáp quang tới lề đường
FTTN
Fiber To The Neighbourhood
Cáp quang tới vùng lân cận
FTTRO
Fiber To The Regional Office
Cáp quang tới tổng đài khu vục
FTTP
Fiber to the Premise
Dây dẫn đến tận nơi
G
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp
GOP
Group of Picture
Nhóm hình ảnh
GIE
Gigabit Ethernet
Giao thức Gigabit Ethernet
H
HA
High Availability
Khả năng sử dụng cao
HD
Hight Definition
Chất lượng cao
HDTV
High Definition Television
Truyền hình chất lượng cao
HTTP
Hyper Text Transfer Protocol
Giao thức vận chuyển siêu văn bản
HTTPS
Hyper Text Transfer Protocol Secure
Giao thức HTTP bảo đảm
HFC
Hybrid Fiber Coax
Cáp sợi lai
HG
Home Gateway
Cổng nhà
HLR
Home Location Register
Bộ đăng ký định vị thường trú
HSS
Home Subscriber Server
Máy chủ thuê bao thường trú
HTML
Hypertext Markup Language
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
I
I-CSCF
Interrogating-CSCF
CSCF Truy vấn
IETF
Internet Engineering Task Force
Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet
IMS
IP Multimedia Subsystem
Phân hệ đa phương tiện IP
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
IPR
Intellectual Property Rights
Quyền lợi tài sản trí tuệ
IPTV
IP Television
TV giao thức internet
ITU-T
International Telecommunications Union-Telecommunication Standardization Sector
Lĩnh vực tiêu chuẩn hoá viễn thông quốc tế
IPTVCD
IPTV Cunsumer Device
Thiết bị khách hàng IPTV
IRD
Integrated Receiver Decoder
Bộ giải mã đầu thu tích hợp
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ
ISDN
Integrated Services Digital Network
Mạng số dịch vụ tích hợp
IGMP
Internet Group Management Protocol
Giao thức quản lý nhóm Internet
J
JVT
Joint Video Team
Nhóm video tổng hợp
L
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LSR
Label Switch Router
Router chuyển mạch nhãn
LIR
Label Information Base
Cơ sở thông tin nhãn
M
Middleware : Các phần mêm chức năng hoặc dịch vụ liên kết các thành phần đặc biệt (ví dụ như server các ứng dụng, VoD server và STB) và các thành phần ứng dụng (ví dụ như giám sát truy cập có điều kiện, hệ thống lập hóa đơn và các dịch vụ tương tác)
MDI
Media Delivery Index
Chỉ số phân phối phương tiện
MGCF
Media Gateway Control Function
Chức năng điều khiển cổng phương tiện
MLR
Media Loss Rate
Tỉ lệ mất phương tiện
MMD
Multimedia Domain
Miền đa phương tiện
MEF
Metro Ethernet Forum
Diễn đàn Metro Ethernet
MIB
Management Information Base
Cơ sở thông tin quản lý
MOS
Mean Opinion Score
Điểm ý kiến trung bình
MPEG
Moving Picture Experts Group
Hội phim ảnh thế giới
MPTS
Multi Programme Transport Stream
Luồng vận chuyển đa chương trình
MPQM
Moving Pictures Quality Metric
Thông số chất lượng ảnh động
MRFC
Multimedia Rource Funtion Control
Bộ điều khiển tài nguyên đa phương tiện
MPLS
Multi-Protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao
MSE
Mean Squared Error
Lỗi trung bình bình phương
N
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ kế tiếp
NMS
Network Management System
Hệ thống quản lý mạng
NTSC
NationalTelevision System Committee
Ủy ban hệ thống truyền hình
P
PAT
Program Association Table
Bảng liên kết chương trình
PCR
Program Clock Reference
Tham chiếu đồng hồ chương trình
PID
Packet Identification
Nhận dạng gói
PMT
Program Map Table
Bảng ánh xạ chương trình
PON
Passive Optical Network
Mạng quang thụ động
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng
POTS
Plain Old Telephone Service
Dịch vụ điện thoại truyền thống đơn giản
PC
Personal Computer
Máy tính cá nhân
PPV
Pay-per-view
Trả tiền theo lượt xem
PS
Packet Switch
Chuyển mạch gói
PSI
Program Specific Information
Thông tin riêng phần chương trình
PSNR
Peak Signal To Noise Ratio
Tỉ số tín hiệu đỉnh trên nhiễu
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
PVR
Personal Video Recoder
Máy ghi hình cá nhân
Q
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QoE
Quality of Experience
Chất lượng trải nghiệm
QAM
Quadrature Amplitude Modulation
Điều chế biên độ cầu phương
R
RTP
Real time Transport Protocol
Giao thức truyền tải thời gian thực
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức phân luồng thời gian thực
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
S
Streaming : Phương thức để phân phối video hoặc nội dung khác trên mạng trong các luồng nối tiếp nhau theo một tỉ lệ phù hợp với tốc độ dữ liệu được sử dụng bởi thiết bị hiển thị
SCTP
Stream Control Transmission Protocol
Giao thức truyền tải điều khiển luồng
SDI
Serial Digital Interface
Giao diện dạng số chuỗi
SHE
Super Head End
Bộ đầu cuối
SD
Standard Definition
Định dạng chất lượng chuẩn
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Ghép kênh cấp độ số đồng bộ
SMIL
Synchronized Multimedia
Integrated Language
Ngôn ngữ tích hợp đa phương tiện đồng bộ hóa
SNMP
Simple Network Management Protocol
Giao thức quản lý mạng đơn giản
SLA
Service Level Agreement
Thoả thuận mức dịch vụ
SONET
Synchronous Optical Networking
Mạng quang đồng bộ
SPTS
Single Program Transport Stream
Luồng vận tải chương trình đơn
STB
Set Top Box
Hộp đặt trên nóc (TV)
T
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM
Time Division Multiplex
Ghép kênh phân chia theo thời gian
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TS
(MPEG) Transport Stream
Luồng vận tải
TTL
Time to Live
Thời gian sống
U
UA
User Agent
Bộ phận người dùng
UE
User Equipment
Thiết bị người dùng
URL
Universal Resource Locator
Bộ xác định địa chỉ tài nguyên toàn cầu
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức chương trình người dùng
V
VCR
Video Casette Recording
Ghi lại băng video
VoD
Video on Demand
Video theo yêu cầu
VoIP
Voice over IP
Thoại qua IP
VLAN
Virtual Local Area Network
Mạng LAN ảo
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
VQM
Video Quality Metric
Thông số chất lượng video
W
WAN
Wide Area Network
Mạng diện rộng
WLAN
Wireless LAN
Mạng LAN không dây
WDM
Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo
bước sóng
WM
Windows Media
Phương tiện Windows
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay,chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của truyền thông đa phương tiện,nhiều dịch vụ,công nghệ hội tụ số đã được cung cấp đến người dùng,trong đó không thể không nhắc đến công nghệ IPTV.
IPTV là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng dựa trên giao thức IP trên mạng Internet kết nối băng thông rộng,hiện đang phát triển mạnh mẽ và tiến tới vị trí chủ chốt trong công nghiệp truyền hình thu phí và đó cũng là dịch vụ thu hút được sự chú ý của rất nhiều các công ty Viễn thông trên thế giới.IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình thịnh hành của tương lai.Khác với các công nghệ của truyền hình truyền thống chỉ có khả năng cung cấp thông tin định tuyến một chiều thì IPTV lại có khả năng tạo ra tính tương tác hai chiều giữa khách hàng với dịch vụ,tạo nên sự hấp dẫn và ưu thế vượt trội.IPTV là một hệ thống nhiều tiện ích,chúng ta có thể nhận cùng lúc cả các tín hiệu truyền hình và Video song song với các dịch vụ đa phương tiện khác trên cùng một kết nối Internet.Cụ thể,IPTV sử dụng một kết nối băng thông rộng và một hệ thống mạng phân phối các chương trình truyền hình sử dụng giao thức IP.
Trên thế giới IPTV đã được triển khai mạnh mẽ và thu được lợi nhuận rất lớn.Tại Việt nam,IPTV đã trở lên khá gần gũi đối với những người sử dụng Internet.IPTV được công ty FPT tiên phong cung cấp dịch vụ đầu tiên vào tháng 3/2006,đến tháng 5/2009 thì VNPT bắt đầu cung cấp IPTV tại Hải phòng.Ngày nay,đã có thêm nhiều công ty khác như SPT,VTC…đã đưa IPTV,VoD….ra thị trường.Như vậy,có thể thấy thị trường IPTV tại Việt nam mới chỉ ở giai đoạt đầu cho nên tiềm năng và xu hướng phát triển là rất lớn.
Mong muốn tìm hiểu những công nghệ mới ngày càng ứng dụng rộng rãi trong đời sống,sau một thời gian tìm hiểu cộng với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Đình Long,em đã cố gắng để hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “Công nghệ IPTV và khả năng phát triển ở Việt nam”.Nội dung của đồ án được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương I : Tổng quan về IPTV
Chương II : Phân phối trong mạng IPTV
Chương III: Khả năng phát triển của IPTV và một số giải pháp công nghệ IPTV phổ biến trên mạng Viễn thông Việt nam hiện nay.
Do IPTV vẫn là một công nghệ mới và khả năng kiến thức còn hạn chế nên quá trình thực hiện đồ án không tránh khỏi những thiếu sót,mong các thầy cô giáo cùng các bạn thông cảm,cùng đóng góp ý kiến nhận xét bổ ích để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập và làm đồ án tốt nghiệp,tạo điều kiện tốt để em có thể hoàn thành đồ án của mình.Đặc biệt,em xin chân thành cảm ơn thầy giáo:ThS-Nguyễn Đình Long đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội,ngày……tháng ……năm 2011
Sinh viên
Tạ Bình Trọng
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ IPTV
1.1 Giới thiệu chung về IPTV
1.1.1 Khái niệm IPTV
Lịch sử về IPTV Năm 1994, World News Now của ABC đã có buổi trình chiếu truyền hình quảng bá qua mạng Internet đầu tiên, sử dụng phần mềm CU-SeeMe videoconferencing.
Tổ chức liên quan đến IPTV đầu tiên xuất hiện là vào năm 1995, với sự thành lập Precept Software bởi Judith Estrin và Bill Carrico. Họ đã thiết kế và xây dựng một sản phầm internet video gọi là "IP/TV". IP/TV là một MBONE tương thích với các ứng dụng trên Windows và Unix, thực hiện truyền âm thanh, hình ảnh thông qua cả giao thức unicast và IP multicast RTP/RTCP. Phần mềm này được viết bởi Steve Casner, Karl Auerbach, và Cha Chee Kuan. Hệ thống này đã được Cisco Systems mua vào năm 1998 và Cisco đã giữ lại tên "IP/TV".
AudioNet bắt đầu tiến hành nghiên cứu live webcasts với WFAA-TV trong tháng năm 1998, và KCTU-LP vào mùng 10 tháng 1 năm 1998.
Kingston Communications, một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở UK, triển khai KIT (Kingston Interactive Television), và IPTV qua mạng băng rộng DSL vào tháng 9 năm 1999 sau khi thử nghiệm dịch vụ TV và VoD. Nhà cung cấp này đã thêm dịch vụ VoD vào hệ thống trong tháng 10 năm 2001 với hệ thống Yes TV. Kingston là một trong những công ty đầu tiên trên thế giới triển khai IPTV và IP VoD qua mạng ADSL.
Hiện nay, IPTV đã phát triển hầu khắp các nơi trên thế giớ, từ châu Mỹ, châu Âu, châu Á. Nhất là tại châu Á, với các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và cả Việt Nam, một trong những nước đang đi đầu đã có nhiều công ty khai thác công nghệ IPTV, dịch vụ này ngày càng phát triển với lượng thuê bao ngày càng tăng. Tại thời điểm này ở Việt Nam có ba nhà mạng cung cấp dịch vụ IPTV là www.mytv.com.vn - 1 sản phẩm của VNPT, hay www.tv.fpt.vn của FPT và cuối cùng là sản phẩn IPTV của VTC.
Từ khi có khái niệm Internet, nhu cầu trong mọi ứng dụng của nó tăng lên từng ngày. Giống như mọi dịch vụ khác, truyền hình cũng ngày càng được quan tâm. Hiện nay, IPTV không còn là một khái niệm quá mới mẻ.
Kj. IPTV là tên viết tắt tiếng Anh Internet Protocol Television, là một loại công nghệ truyền hình mới, sử dụng mạng IP hiện thời để phân phối nội dung audio-video mức độ giải trí đến khách hàng. Nó sử dụng các kĩ thuật nén video để làm giảm dữ liệu phát đến phía khách hàng. Sau đó, phương tiện số đã nén được chuyển đến khách hàng qua mạng IP tiêu chuẩn. Người sử dụng có thể thông qua máy vi tính (PC) hoặc máy thu hình cộng với hộp phối ghép set top box để sử dụng dịch vụ IPTV.
Theo định nghĩa đưa ra bởi ITU-T Focus Group lần đầu họp tại Geneva (Thụy Sĩ) tháng 7 năm 2006 : IPTV là các dịch vụ đa phương tiện phân phối truyền hình / audio / text / đồ hoạ / dữ liệu trên các mạng dựa trên nền IP được quản lý để cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) / chất lượng trải nghiệm (QoE), tính bảo mật, tính tương tác và tính tin cậy.
Hình 1.1 Hai cách triển khai dịch vụ
Thay vì nhận tín hiệu truyền hình theo kiểu truyền thống hoặc tín hiệu vệ tinh hoặc qua cáp, IPTV cho phép TV được kết nối trực tiếp vào đường mạng Internet của gia đình thu tín hiệu. Có thể thấy dịch vụ truyền hình đã được tích hợp trực tiếp với dịch vụ kết nối mạng Internet.
Hiện có hai phương pháp chính thu tín hiệu truyền hình Internet. Thứ nhất, sử dụng máy tính kết nối với dịch vụ truyền hình IPTV để nhận tín hiệu sau đó chuyển đổi thành tín hiệu truyền hình truyền thống trên những chiếc TV chuẩn. Thứ hai, sử dụng một bộ chuyển đổi tín hiệu (s